Ảnh minh họa. Nguồn: MPI (MPI) – Theo Báo cáo số 111/BC-TCTK ngày 29/5/2017 của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Năm ước tính tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 7,8%; Ngành chế biến, chế tạo tăng 11,2%; Sản xuất và phân phối điện tăng 13,8%; Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,2%.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước, tuy vẫn thấp hơn mức tăng 7,4% của cùng kỳ năm 2016 (5 tháng đầu năm 2016 ngành khai khoáng giảm 2,5%; Ngành chế biến, chế tạo tăng 10%; Sản xuất và phân phối điện tăng 11,9%; Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,2%), nhưng cao hơn mức tăng 5,2% của 4 tháng đầu năm 2017. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,7%, đóng góp 6,9 điểm phần trăm vào mức tăng chung; Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,4%, đóng góp 0,7 điểm phần trăm; Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; Riêng ngành khai khoáng giảm 9,1%, làm giảm 2 điểm phần trăm mức tăng chung.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 5 tháng đầu năm 2017 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 36,2%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 10,7%; Dệt tăng 10,5%; Sản xuất và phân phối điện tăng 10,4%; Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 10,1%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 4,2%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 3,1%; Khai thác than và sản xuất sản phẩm thuốc lá cùng tăng 0,9%; Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 12,3%.
Trong 5 tháng đầu năm, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Ti vi tăng 42,8%; Sắt, thép thô tăng 29,6%; Thép cán tăng 27,7%; Phân u rê tăng 18,5%; Vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 15,3%; Sơn hóa học tăng 12,2%; Sữa bột tăng 10,4%; Điện sản xuất tăng 10,3%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước: Ô tô tăng 2,4%; Than đá tăng 1,1%; Thuốc lá điếu tăng 0,9%; Đường kính tăng 0,7%; Điện thoại di động và khí hóa lỏng (LPG) cùng giảm 0,6%; Giày, dép da giảm 1,9%; Khí đốt thiên nhiên dạng khí giảm 7,7%; Dầu thô khai thác giảm 13,6%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Hải Phòng tăng 20,5%; Thái Nguyên tăng 17%; Đà Nẵng tăng 10,8%; Bình Dương và Hải Dương cùng tăng 8,1%; Đồng Nai tăng 7,8%; Thành phố Hồ Chí Minh tăng 7,2%; Bắc Ninh tăng 6,5%; Hà Nội tăng 5,9%; Cần Thơ tăng 3,7%; Vĩnh Phúc tăng 2,5%; Quảng Nam tăng 2,2%; Quảng Ninh tăng 2%; Bà Rịa-Vũng Tàu giảm 5%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2017 giảm 0,9% so với tháng trước và tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2016 tăng 9,3%). Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 4 tháng đầu năm nay tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 16,4%; Sản xuất xe có động cơ tăng 13,2%; Sản xuất kim loại tăng 12,1%; Sản xuất đồ uống tăng 9%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 8,9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 6,3%; Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 4,7%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 3,2%; Sản xuất sản phẩm thuốc lá và dệt cùng tăng 0,6%; Sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 2,8%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/5/2017 tăng 11% so với cùng thời điểm năm trước (cùng kỳ năm 2016 tăng 8,7%), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 1,5%; Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 0,3%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 0,1%; Sản xuất trang phục giảm 0,3%; Sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 1,9%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 5,6%; Sản xuất thuốc lá giảm 16,3%; Sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 43,1%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với mức tăng chung: Sản xuất kim loại tăng 82,4%; Sản xuất xe có động cơ tăng 69,8%; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 50,1%; Sản xuất đồ uống tăng 40,6%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (chủ yếu là xi măng) tăng 31,5%; Sản xuất thiết bị điện tăng 26,2%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 4 tháng đầu năm 2017 là 71,6%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 113,4%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) 106,7%; Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 99,4%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2017 tăng 2,4% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,1%; Doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 0,6%; Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 4,8%. Tại thời điểm trên, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 2% so với cùng thời điểm năm trước; Ngành chế biến, chế tạo tăng 2,8%; Sản xuất và phân phối điện tăng 0,1%; Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,1%.
Lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2017 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương như sau: Bắc Ninh tăng 17,7%; Vĩnh Phúc tăng 16%; Bình Dương tăng 6,4%; Hải Dương tăng 6,3%; Hải Phòng tăng 5,6%; Thái Nguyên tăng 4%; Đà Nẵng tăng 1,2%; Quảng Ninh tăng 0,9%; Cần Thơ tăng 0,6%; Thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,2%; Bà Rịa-Vũng Tàu giảm 8,6%./.
Minh Hậu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư