I. CÔNG NGHIỆP
Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp ước tháng 01 năm 2019 tăng 8,15% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 8,31%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,39%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý xử lý rác thải tăng 5,28% so với cùng kỳ. Trong đó, có một số sản phẩm đạt mức tăng trưởng khá như: Phi lê đông lạnh tăng 6,08%; tôm đông lạnh tăng 17,67%; gạo xay xát tăng 3,19%; thức ăn cho gia súc tăng 29,37%; thức ăn cho thủy sản tăng 18,31%; bia lon tăng 8,37%; quần áo tăng 28,57%; vỏ bào, dăm gỗ tăng 7,95%; dược phẩm tăng 10%; bao và túi bằng plastic khác tăng 24,23%; xi măng tăng 3,13%; nước sinh hoạt tăng 5,44%. Nguyên nhân tăng do nhu cầu phục vụ Tết Nguyên đán một số sản phẩm được tập trung sản xuất nhiều như: sản phẩm đóng hộp, đồ uống, thuốc lá, sản phẩm dệt, may mặc, dược phẩm, đồ dùng bằng nhựa… Tuy sản lượng tăng không đáng kể nhưng cũng góp phần làm tăng giá trị cho ngành công nghiệp chế biến. Mặt khác, do doanh nghiệp tập trung sản xuất để hoàn thành các hợp đồng đã ký kết và hoàn thành kế hoạch đã đề ra. Hơn nữa, do các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực sáng tạo, tìm ra các phân khúc thị trường mới, đưa ra những sản phẩm mới cùng với việc tái bố trí nhân lực, giảm chi phí các khâu trung gian. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng đã tiếp cận được với máy móc thiết bị hiện đại trong sản xuất.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tháng 01/2019 tăng 7,21% so với tháng cùng kỳ. Trong đó, một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,23%; sản xuất đồ uống tăng 6,22%; thuốc lá tăng 7,59%; sản xuất trang phục tăng 9,09%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 7,95%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 5,17%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 19,98%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 1,13%; sản xuất thuốc hóa dược và dược liệu tăng 9,06%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 8,64%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 1,88%; sản xuất kim loại tăng 2,63%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 13,74%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 15,71%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 19,47%. Một số sản phẩm trên tăng do người tiêu dùng tăng nhu cầu mua sắm để phục vụ cho dịp Tết Nguyên đán sắp đến. Mặt khác, doanh nghiệp đã từng bước khắc phục những khó khăn để tạo ra các sản phẩm có chất lượng để thu hút khách hàng nhiều hơn.
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/01/2019 là 87,72% so với tháng cùng kỳ.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 01/2019 tăng 0,22% so với tháng trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,17%, doanh nghiệp Ngoài Nhà nước tăng 0,23% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 0,17%. Số lao động tại các doanh nghiệp không có biến động nhiều, mức tăng giảm không đáng kể, vẫn duy trì ở mức bình thường.
II. NÔNG LÂM NGHIỆP - THUỶ SẢN
1. Nông nghiệp
1.1. Trồng trọt
- Cây lúa: Đến ngày 9/01/2019, TP Cần Thơ đã xuống giống ước được 81.264 ha lúa Đông xuân 2019, so KH đạt 100,9% (KH: 80.540 ha); So với cùng kỳ năm trước thấp hơn 1.237 ha; trong đó có 124 cơ sở, hộ sản xuất và cung ứng lúa giống với năng lực cung ứng 52.700 tấn/năm. Ngành Nông nghiệp tiếp tục duy trì 95 cánh đồng lớn, với tổng diện tích khoảng 25.622 ha, tăng 2.410 ha so với cùng kỳ, tập trung ở các quận huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Thới Lai và Phong Điền.
Trong cơ cấu giống lúa đã được nông dân gieo trồng trong vụ lúa Đông xuân 2019, thì Giống Jasmin 85: chiếm tỷ lệ cao nhất là 37% so với diện tích gieo trồng, tập trung chủ yếu tại các quận, huyện Vĩnh Thạnh, Thới Lai, Cờ Đỏ,…; Giống IR 50404: chiếm tỷ lệ 15% diện tích gieo trồng; Giống OM 5451: chiếm 7%; Giống OM 4218 chiếm 1% diện tích gieo trồng; Giống thơm Đài Loan 8: 21%; Giống RVT: chiếm 9%; Ngoài ra còn có các giống khác chiếm khoảng 10%.
Lúa Đông xuân 2019 chủ yếu giai đoạn đẻ nhánh đến đòng sinh trưởng và phát triển khá tốt; Tuy nhiên, trong thời gian xuống giống có đợt mưa và thời tiết se lạnh vào đêm và sáng sớm rất thuận lợi dịch hại trên lúa xuất hiện; Đây là giai đoạn quan trọng có khả năng sẽ ảnh hưởng đến năng suất lúa, cần được tích cực chăm sóc; Tổng diện tích nhiễm các đối tượng dịch hại là 4.634 ha, tăng hơn so với cùng kỳ 3.626 ha, chủ yếu diện tích nhiễm rầy nâu, chuột, bệnh đốm vằn… nông dân đang tích cực chăm sóc, phát hiện kịp thời các đối tượng dịch hại, chủ động phòng trị bằng các giải pháp kỹ thuật theo khuyến cáo của ngành Nông nghiệp địa phương. Ngành Nông nghiệp tăng cường công tác phòng chống dịch hại trên lúa trước, trong và sau Tết Nguyên đán 2019; Tăng cường công tác kiểm tra, dự báo tình hình sâu bệnh, thăm đồng thường xuyên để kịp thời phát hiện các đối tượng dịch hại và có các biện pháp phòng trị kịp thời.
Hiện nay, lúa trong dân không còn nhiều, lúa vụ Đông xuân 2019 chưa thu hoạch nên tình hình thu mua lúa có phần ổn định, một số thương lái mua lượng lúa còn trữ lại của vụ trước, cụ thể giá lúa khô như sau: Giá giống lúa OM: 6.000-6.100 đồng/kg, giá lúa IR 50404: 5.700-5.800 đồng/kg, giá lúa Jasmine 85: 6.200-6.300 đồng/kg.
- Cây hàng năm khác: Đến ngày 9/01/2019, toàn thành phố gieo trồng cây hàng năm vụ Đông xuân ước đạt 4.333 ha so với cùng kỳ tăng 18% bằng 664 ha; Tập trung chủ yếu những cây phục vụ Tết như: Dưa hấu: 612 ha, Dưa leo: 266 ha, bầu, bí mướp: 801 ha, Khổ hoa: 244 ha...; đã thu hoạch ước được 172 ha rau đậu các loại.
Để phục vụ cho Tết 2019, nông dân các quận, huyện đã chuẩn bị trên 1.490 ngàn chậu hoa và kiểng cung cấp cho thị trường TP. Cần Thơ và các tỉnh lân cận; Trong đó, chiếm nhiều nhất là Vạn thọ và Cúc.
Trong tháng, dịch bệnh cây hàng năm khác 171 ha. Tuy nhiên, dịch bệnh đã được kiểm soát, xử lý bằng các giải pháp kỹ thuật kịp thời.
- Cây lâu năm: Diện tích cây ăn trái là 18.291, chiếm 90,87% trong tổng diện tích cây lâu năm, ổn định so với năm 2018. Ngành Nông nghiệp tiếp tục vận động nông dân khôi phục vườn cây ăn trái tập trung, chuyên canh; Với định hướng phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị, hiện nay đã xây dựng được 12 vườn cây ăn trái kết hợp phát triển du lịch sinh thái, lợi nhuận cao gấp 1,5 - 2 lần so với trồng chuyên cây ăn trái và triển khai kế hoạch xây dựng vùng sản xuất vú sữa, xoài và nhãn theo tiêu chuẩn VietGAP, ngành đã hỗ trợ kỹ thuật, bao tiêu trái vú sữa (6,3 ha) và bao tiêu trái xoài với Hợp tác xã xoài Lộc Hưng, xã Thới Hưng, huyện Cờ Đỏ. Hiện nay một số cây ăn trái đang vào mùa vụ thu hoạch, nông dân tích cực chăm sóc để cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán.
Trong tháng, ảnh hưởng dịch bệnh cây ăn trái khoảng 611 ha; Trong đó diện tích nhiễm bệnh chổi rồng trên nhãn 548 ha (diện tích nhiễm nặng 52 ha (tỷ lệ bệnh>40%), diện tích nhiễm trung bình 195 ha (tỷ lệ bệnh 20-40%), diện tích nhiễm nhẹ 301 ha (10-20%)). Tuy nhiên, dịch bệnh đã được kiểm soát, xử lý bằng các giải pháp kỹ thuật kịp thời nên đã khống chế sự bùng phát trên diện rộng.
1.2. Chăn nuôi
Từ đầu năm đến nay, trên địa thành phố không xảy ra dịch lở mồm long móng, dịch heo tai xanh và dịch cúm gia cầm. Ngành Nông nghiệp chỉ đạo lực lượng thú y phối hợp với địa phương tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình chăn nuôi, dịch bệnh; đẩy mạnh công tác tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử trùng...
Toàn thành phố có 13 cơ sở chăn nuôi sản xuất con giống; Trong đó có 08 cơ sở chăn nuôi heo sản xuất con giống với khả năng cung cấp gần 5.000 con giống/năm và 05 cơ sở chăn nuôi vịt sản xuất con giống với khả năng cung ứng khoảng 700.000 – 750.000 con giống/năm; Cơ sở nuôi giữ heo đực giống hiện có 29 cơ sở với tổng đàn 127 con. Hàng năm sản xuất và tiêu thụ khoảng 110.000 – 115.000 liều tinh.
Hiện nay, Đàn heo phát triển bình thường, giá heo hơi sau Tết dương lịch đang ở mức 50.000đ/kg - 53.000 đ/kg, ổn định so với tháng trước nhưng so với cùng kỳ năm trước tăng 13.000 - 15.000đ/kg; Nguyên nhân tăng là do nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng tăng cao, giá thức ăn cũng dao động từ 20.000 - 21.000đ/kg, giá các loại gia cầm như gà ta đang ở mức 100.000 - 110.000đ/kg, vịt ta 40.000 - 45.000đ/kg, vịt xiêm 60.000 - 65.000đ/kg, giá đầu ra của gia súc và gia cầm hiện tại đảm bảo cho người chăn nuôi có lãi.
2. Lâm nghiệp
Với vị trí địa lý của thành phố Cần Thơ hiện nay, diện tích trồng cây lâm nghiệp tập trung không còn, các địa phương tiếp tục chăm sóc các cây lâm nghiệp đã trồng, khai thác các cây đủ tiêu chuẩn đưa vào sử dụng; và trồng mới theo các tuyến kinh, xen trong vườn tạp... còn trống để khai thác tiềm năng của đất, vừa tạo cảnh quang, và có sản phẩm tiêu dùng sau này.
3. Thủy sản
Trong tháng, diện tích nuôi thuỷ sản đã thu hoạch, được tiến hành cải tạo để thả nuôi cho vụ mới; Hiện nay giá bán cá tra nguyên liệu dao động từ 32.000 – 33.000 đồng/kg (kích cỡ 700 - 800g/con) ổn định so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng khoảng 12.000 đồng/kg; Giá thành bình quân 23.000 – 24.000 đồng/kg với giá này người nuôi lãi từ 8.000 -9.000đ/kg. Nguyên nhân giá cá tra vẫn giữ ổn định khá cao là do sản lượng cá nguyên liệu đang khan hàng và trong thời gian qua, người dân và các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cá tra đã nâng cao trình độ sản xuất nuôi trồng và chế biến; thực hiện đúng quy hoạch và các quy chuẩn cụ thể cũng như đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật để vượt qua các rào cản thương mại nên tình hình xuất khẩu cá tra đã được thuận lợi. Mặc dù giá cá tra đang ở mức khá cao nhưng thị trường chính hiện nay là Trung Quốc do đó các nhà quản lý nhà Nước khuyến cáo người chăn nuôi nên xem tình hình đừng vội đầu tư nuôi tràn lang, ảnh hưởng như các năm trước; Với tình hình giá cả như trên người nuôi cá tra hiện nay rất nhiều thuận lợi.
Hiện nay, có 113 cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản trên địa bàn TP Cần Thơ. Cung cấp nhu cầu nuôi của thành phố và các tỉnh lân cận. Trong tháng giá cá tra giống dao động từ 68.000 - 70.000 đồng/kg ổn định so với tháng trước.
Hiện tại các công ty chế biến thủy sản trên địa bàn TP Cần Thơ có khuynh hướng xây dựng vùng nuôi tập trung để ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào cho nhà máy chế biến. Ngành Nông nghiệp đang chú trọng phát triển các mô hình nuôi theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa thủy sản. Đến nay, có 02 HTX nuôi cá tra với diện tích 27 ha; 43 hộ tham gia liên kết sản xuất với các nhà máy với diện tích 144 ha; 20 vùng nuôi của 07 doanh nghiệp tham gia nuôi cá tra với diện tích 169,7 ha và tổng diện tích nuôi thủy sản ATTP theo tiêu chuẩn đạt 228,5 ha, bao gồm: 214,75 ha VietGAP (trong đó có 17 ha BMP+ASC) và 13,5 ha BAP+ASC.
III. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Ước thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 01 năm 2019 được 249,99 tỷ đồng. Trong đó vốn cân đối ngân sách thành phố thực hiện được là 48,49 tỷ đồng, vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện được 25,57 tỷ đồng, vốn nước ngoài ODA 40,18 tỷ đồng, vốn xổ số kiến thiết 50,31 tỷ đồng, nguồn vốn khác thực hiện được 20,34 tỷ đồng, vốn ngân sách cấp huyện được 65,106 tỷ đồng.
Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 01 năm 2019 nhìn chung thuận lợi, chủ yếu thực hiện thi công công trình chuyển tiếp từ năm 2018. Các công trình mới hiện đang hoàn thành các thủ tục ban đầu.
Tình hình thực hiện một số dự án chủ yếu trên địa bàn Thành phố:
Dự án Trường Trung học phổ thông Châu Văn Liêm, Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Công trình có tổng mức đầu tư 106,85 tỷ đồng, kế hoạch vốn năm 2019 được giao là 5 tỷ đồng.
Dự án Kè sông Cần Thơ - Ứng phó biến đổi khí hậu. Dự án có tổng mức đầu tư 810,74 tỷ đồng, dự án do Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng thành phố làm chủ đầu tư. Kế hoạch vốn năm 2019 được giao 150 tỷ đồng.
Dự án phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng của đô thị, Dự án có tổng mức đầu tư 7.339,33 tỷ đồng, được thực hiện bằng nguồn vốn ODA, do Ban quản lý ODA thành phố Cần Thơ làm chủ đầu tư. Kế hoạch vốn năm 2019 được giao 459,9 tỷ đồng.
Dự án Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ, Dự án có tổng mức đầu tư 1.727,94 tỷ đồng, do Sở Y Tế thành phố Cần Thơ làm chủ đầu tư. Kế hoạch vốn năm 2019 được giao 100 tỷ đồng.
Dự án mua sắm trang thiết bị Bệnh viện Nhi đồng thành phố Cần Thơ. Công trình có tổng mức đầu tư 285,66 tỷ đồng, do Sở Y Tế thành phố Cần Thơ làm chủ đầu tư. Kế hoạch vốn năm 2019 được giao 100 tỷ đồng.
IV. THƯƠNG MẠI
1. Giá cả thị trường
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01 năm 2019 giảm 0,07% so với tháng trước, tăng 1,56% so với cùng kỳ năm trước và giảm 0,07% so với tháng 12 năm trước; CPI bình quân cùng kỳ tăng 1,56%. Giá xăng, dầu điều chỉnh giảm sâu từ đầu tháng là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá CPI tháng 01/2019 giảm so với tháng trước.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có 3 nhóm hàng có chỉ số giá giảm với mức giảm từ 0,04% đến 3,79% so với tháng trước, có 6 nhóm hàng hóa, dịch vụ tăng với mức tăng từ 0,03% đến 1% so với tháng trước.
Các nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giảm so với tháng trước gồm: Giao thông giảm 3,79%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,04%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,31%.
Các nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số tăng so với tháng trước gồm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,44%; Đồ uống thuốc lá tăng 1%; May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,18%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,03%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,59%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,07%.
Các nhóm Thuốc và dịch vụ y tế; Giáo dục giá ổn định so với tháng trước.
Diễn biến giá tiêu dùng tháng 01 năm 2019 của các nhóm hàng chính:
- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0,44%)
+ Lương thực
Chỉ số giá lương thực tháng 01 tăng 0,03% so với tháng trước. Giá các mặt hàng gạo ổn định, giá một số loại gạo nếp tăng nhẹ do nhu cầu tiêu dùng đang tăng do ngày Tết Nguyên đán đang đến gần. Giá khoai lang tăng do hết mùa.
+ Thực phẩm
Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 0,70% so với tháng trước do tác động của nhóm thịt gia súc tươi sống tăng 0,05%; nhóm thịt gia cầm tươi sống tăng 0,94%; thịt chế biến tăng 0,05%; trứng các loại tăng 1,96%; thủy sản tươi sống tăng 1,28%; thủy sản chế biến tăng 0,84%; các loại đậu và hạt tăng 0,50%; rau tươi, khô và chế biến tăng 2,52%; quả tươi, chế biến tăng 0,21%; nhóm bánh, mứt, kẹo tăng 0,24%. Nguyên nhân do nhiều đơn vị kinh doanh chuẩn bị nguồn hàng cho dịp Tết Nguyên đán, nhu cầu mua sắm chuẩn bị đón Tết của người dân đang tăng mạnh, thêm vào đó từ 01/01/2019 lương tối thiểu vùng được điều chỉnh tăng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (tăng trung bình 5,3% so với năm 2018) theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/218 của Chính Phủ làm tăng chi phí sản xuất, giá bán sản phẩm cũng tăng lên. Lượng rau, củ, quả tươi về chợ chưa cao, nhiều mặt hàng rau, củ, quả tươi chưa đến thời kỳ thu hoạch hoặc hết vụ nên nguồn cung chưa tăng như cà chua, đậu que, rau muống, cải xanh, măng tươi, su hào..., nhãn, táo, khóm, dưa hấu, thanh long...
+ Ăn uống ngoài gia đình
Chỉ số giá của nhóm dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 0,03% so với tháng trước do một số điểm kinh doanh nước giải khát tăng giá vì chi phí nhân công, nguyên liệu chế biến tăng.
- Đồ uống và thuốc lá (+1,00%)
Chỉ số nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1% so với tháng trước. Giá các sản phẩm đồ uống ổn định trong khi giá thuốc lá tăng do các ngành chức năng tăng cường công tác quản lý thị trường, thường xuyên kiểm tra các điểm bán buôn, bán lẻ thuốc lá nhằm ngăn chặn việc tiêu thụ thuốc lá nhập lậu nên kéo theo giá thuốc lá nội tăng lên.
- May mặc, mũ nón, giầy dép (+0,18%)
Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,18% so với tháng trước do tác động của chỉ số giá nhóm quần áo may sẵn tăng 0,24; nhóm dịch vụ may mặc tăng 0,97%. Nguyên nhân do một số sản phẩm may mặc khuyến mãi giảm trong tháng 12/2018 hiện đã kết thúc chương trình khuyến mãi, trở lại giá cũ. Tiền công may, dịch vụ thuê quần áo tăng lên do nhu cầu may mặc tăng, nhu cầu thuê quần áo trong mùa cưới tăng.
- Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (+0,03%)
Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,03% so với tháng trước do tác động của chỉ số nhóm nước sinh hoạt tăng 0,18%; giá gas tăng 1,27% so với tháng trước. Nguyên nhân do nhu cầu dọn dẹp, vệ sinh nhà cửa làm tăng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt trong tháng. Giá gas được điều chỉnh tăng 4.000 đồng/bình 12kg từ ngày 01/01.
Tuy nhiên giá vật liệu xây dựng trong tháng giảm 0,26% so với tháng trước, giảm chủ yếu là xi măng, cát xây, thép xây dựng. Điện sinh hoạt giảm 0,12% do nhu cầu sử dụng điện của người dân trong tháng giảm do thời tiết chuyển lạnh, Giáng sinh đã qua nên sử dụng điện cho chiếu sáng cũng giảm. Giá dầu hỏa điều chỉnh giảm từ ngày 01/01/2019 còn 14.180 đồng/lít giảm 820 đồng/lít so với giá cuối tháng 12/2018.
- Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,59%)
Chỉ số nhóm thiết bị và đồ dùng tăng 0,59% so với tháng trước, do các mặt hàng đồ dùng gia đình tăng chi phí nhân công, nguyên liệu, điện, nước, nhu cầu mua sắm đầu năm mới tăng. Chủ yếu là các mặt hàng giường tủ, bàn ghế, đồ dùng kim loại, các mặt hàng hóa mỹ phẩm như xà bông, sữa tắm, dầu gội... Các dịch vụ sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị, dịch vụ thuê người phục vụ trong gia đình tăng do nhu cầu tăng, công lao động tăng.
- Giao thông (-3,79%)
Chỉ số giá nhóm giao thông giảm 3,79% so với tháng trước. Đây là nhóm giảm mạnh nhất trong tháng, đã tác động làm cho chỉ số CPI tháng 01/2019 giảm so với tháng trước. Nguyên nhân do giá xăng, dầu tiếp tục được điều chỉnh giảm vào ngày 01/01/2019, giá bán lẻ các mặt hàng xăng giảm từ 510-540 đồng/lít, giá dầu diesel giảm 1.100 đồng/lít so với cuối tháng 12/2018. Hiện giá bán lẻ các mặt hàng xăng dầu như sau: xăng E5 RON 92 là 16.270 đồng/lít; xăng RON 95-III là 17.600 đồng/lít; dầu diesel 0,05S là 14.900 đồng/lít; dầu hỏa là 14.180 đồng/lít (giá tham chiếu vùng 1 của Petrolimex).
- Bưu chính viễn thông (-0,04%)
Chỉ số giá nhóm bưu chính viễn thông trong tháng giảm nhẹ 0,04% so với tháng trước. Nguyên nhân do một số điểm kinh doanh thực hiện chương trình khuyến mãi, giảm giá một số sản phẩm điện thoại di động nhân dịp đầu năm mới nhằm kích thích nhu cầu mua sắm của người dân.
- Văn hóa, giải trí và du lịch (-0,31%)
Chỉ số giá nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch trong tháng giảm 0,31% so với tháng trước do giá của nhóm thiết bị văn hóa giảm 2,49% so với tháng trước cụ thể là mặt hàng tivi giảm giá do các đơn vị kinh doanh thực hiện khuyến mãi, kích thích tiêu dùng, mua sắm đầu năm. Trong khi đó nhóm đồ chơi tăng 0,28% so với tháng trước; nhóm mặt hàng hoa tươi, cây cảnh tăng 0,46%. Giá tăng do chi phí nhân công tăng, nhu cầu hoa tươi, cây cảnh để phục vụ trang trí nhà cửa, mùa cưới tăng.
- Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,07%)
Chỉ số nhóm hàng này tăng 0,07% so với tháng trước, do tác động tăng giá của nhóm đồ dùng cá nhân tăng 0,32% chủ yếu tăng ở các sản phẩm chăm sóc cơ thể, đồ trang sức vàng.., các dịch vụ hiếu, hỉ cũng tăng do giá nguyên liệu tăng, giá nhân công tăng, nhu cầu mùa cưới tăng.
- Chỉ số giá vàng (+2,95%)
Chỉ số giá vàng tăng 2,95% so với tháng trước do đồng đô la Mỹ trên thị trường thế giới giảm làm cho giá vàng thế giới tăng lên. Giá vàng ngày 21/01/2019 trên địa bàn thành phố dao động quanh mức 3.650.000đ/chỉ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ (-0,44%)
Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,44% so với tháng trước. Nguyên nhân là do đồng Đô la Mỹ giảm giá trước những tín hiệu của Cục dự trữ liên bang Mỹ và những lo ngại về nền kinh tế Mỹ trong thời gian tới của các nhà đầu tư. Giá đô la Mỹ ngày 21/01/2019 trên địa bàn thành phố dao động quanh mức 23.245 đồng/USD.
2. Nội thương
Tình hình kinh doanh của các Doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Cần Thơ vào những tháng đầu năm mới tiếp tục tăng trưởng cao. Trong tháng 01, trên địa bàn TP. Cần Thơ diễn ra nhiều hoạt động mua bán sôi nổi tại các điểm chợ, siêu thị nhằm phục vụ nhu cầu Tết Kỷ Hợi 2019 với nhiều mặt hàng đa dạng. Các nhóm hàng lương thực, thực phẩm, đồ dùng dụng cụ gia đình và hàng may mặc tăng mạnh trong tháng 1 do gần Tết nhu cầu mua sắm trong dân cư tăng mạnh.
Ước tháng 01 năm 2019, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ đạt 11.328,74 tỷ đồng tăng 14,22% so cùng kỳ, trong đó thành phần kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất đạt 6.734,58 tỷ đồng tăng 13,31% so cùng kỳ, thành phần kinh tế cá thể đạt 3.223,02 tỷ đồng tăng 18,69% so cùng kỳ, thành phần kinh tế Nhà nước đạt 1.153,62 tỷ đồng tăng 7,59% so cùng kỳ.
Phân theo ngành kinh tế thì ngành Thương nghiệp chiếm 81,83% trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tháng 01/2019 đạt 9.270,76 tỷ đồng tăng 14,50% so cùng kỳ. Khách sạn nhà hàng ước đạt 871,04 tỷ đồng tăng 16,57% so cùng kỳ. Du lịch lữ hành ước đạt 24,42 tỷ đồng tăng 11,18% so cùng kỳ. Dịch vụ ước đạt 1.162,52 tỷ đồng tăng 10,50% so với cùng kỳ.
V. GIAO THÔNG VẬN TẢI
Tình hình kinh doanh của các Doanh nghiệp và hộ cá thể ngành vận tải tháng 01 năm 2019 phát triển ổn định, nhưng do là tháng cuối năm âm lịch nên nhu cầu đi lại cũng như vận chuyển hàng hóa trên địa bàn TP Cần Thơ tăng mạnh hơn. Cụ thể như sau:
1. Vận tải hàng hoá: Tháng 01 năm 2019, ước vận chuyển 1.101,15 ngàn tấn hàng hoá tăng 1,69% so cùng kỳ; luân chuyển đạt 195,58 triệu T.Km đạt 101,50% so cùng kỳ.
Chia ra: Đường bộ tháng 01 năm 2019, ước vận chuyển đạt 454,44 ngàn tấn tăng 1,65% so cùng kỳ; luân chuyển 103,98 triệu T.Km đạt 101,42% so cùng kỳ. Đường sông ước vận chuyển đạt 621,15 ngàn tấn tăng 1,73% so cùng kỳ; luân chuyển 65,84 triệu T.Km đạt 101,57% so cùng kỳ. Đường biển ước vận chuyển đạt 25,56 ngàn tấn tăng 1,75% so cùng kỳ; luân chuyển 25,76 triệu T.Km đạt 101,66% so cùng kỳ.
2. Vận tải hành khách: Tháng 01 năm 2019, ước vận chuyển 2.973,61 ngàn lượt hành khách tăng 1,88% so cùng kỳ; luân chuyển 44 triệu lượt HK.Km đạt 101,56% so cùng kỳ.
Chia ra: Đường bộ tháng 01 năm 2019, ước vận chuyển 1.591,85 ngàn lượt HK tăng 1,87% so cùng kỳ; luân chuyển 41,92 triệu HK.Km đạt 101,56% so cùng kỳ. Đường sông ước vận chuyển 1.381,76 ngàn lượt HK tăng 1,90% so cùng kỳ; luân chuyển 2,08 triệu HK.Km đạt 101,54% so cùng kỳ.
3. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải: Tháng 01 năm 2019 doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước thực hiện 300,43 tỷ đồng, tăng 7,49% so cùng kỳ. Trong đó: vận tải hành khách thực hiện 69,96 tỷ đồng tăng 7,55%; vận tải hàng hóa thực hiện 164,62 tỷ đồng, tăng 7,45%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 65,85 tỷ đồng, tăng 7,54% so cùng kỳ.
VI. NGÀNH TÀI CHÍNH - TÍN DỤNG
1. Tài chính ngân sách
* Thu ngân sách: Thực hiện đến 20 ngày tháng 01 năm 2019, tổng thu NSNN 411,88 tỷ đồng đạt 2,97% dự toán, trong đó thu nội địa là 347,44 tỷ đồng với các nguồn thu chủ lực như thu thuế khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh 48,03 tỷ đồng đạt 2,27% dự toán, thu từ doanh nghiệp nhà nước 86,16 tỷ đồng đạt 5,37% so dự toán, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 23,28 tỷ đồng đạt 1,89% so dự toán, thuế thu nhập cá nhân 45,81 tỷ đồng đạt 5,21% so dự toán. Tính đến 20/01/2019 hoạt động thu thuế hải quan ước đạt 64,39 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 15,63% trong tổng thu ngân sách nhà nước và đạt 6,44% so dự toán.
* Chi ngân sách: Ước đến 20 ngày tháng 01 năm 2019 ngân sách đã chi 478,63 tỷ đồng chiếm 4,16% dự toán, bao gồm hoạt động chi đầu tư phát triển 136,31 tỷ đồng, chi thường xuyên 342,32 tỷ đồng.
2. Tín dụng ngân hàng
Vốn huy động đến cuối tháng 01 năm 2019 ước đạt 73.200 tỷ đồng, tăng 0,96% so với đầu tháng. Trong đó, vốn huy động VNĐ là 71.400 tỷ đồng, chiếm 97,54%, tăng 0,96%, vốn huy động ngoại tệ là 1.800 tỷ đồng, chiếm 2,46%, tăng 0,95% so với đầu tháng; vốn huy động ngắn hạn là 47.900 tỷ đồng chiếm 65,44%, tăng 0,95%, vốn huy động trên 12 tháng là 25.300 tỷ đồng chiếm 34,56%, tăng 0,98% so với đầu tháng.
Tổng dư nợ cho vay đến cuối tháng 01 năm 2019 ước đạt 78.400 tỷ đồng, tăng 1,0% so với đầu tháng. Trong đó dư nợ cho vay VNĐ đạt 74.200 tỷ đồng, tăng 0,98% so đầu tháng, chiếm 94,64% trong tổng dư nợ cho vay, dư nợ cho vay ngoại tệ đạt 4.200 tỷ đồng, tăng 1,33% so với đầu tháng, chiếm 5,36% trong tổng dư nợ cho vay; Phân theo thời hạn dư nợ cho vay ngắn hạn là 43.100 tỷ đồng, tăng 1,04% so đầu tháng, chiếm 54,97%, dư nợ cho vay trung dài hạn 35.300 tỷ đồng, tăng 0,95% so đầu tháng, chiếm 46,03% tổng dư nợ cho vay.
Nợ xấu đến cuối tháng 01 năm 2019 ước là 1.600 tỷ đồng, chiếm 2,04% trong tổng dư nợ cho vay.
Lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn chấp hành đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất trên địa bàn phổ biến như sau:
- Lãi suất huy động: Lãi suất huy động không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng phổ biến mức 0,2 - 1,0%/năm; lãi suất huy động có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng ở mức 4,8% - 5,5%/năm; lãi suất huy động từ 6 đến 12 tháng phổ biến 5,3% - 6,5%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng phổ biến ở mức 6,6% - 7,3%/năm tùy theo từng loại kỳ hạn.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên tối đa 6,5%/năm; cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường phổ biến từ 7,0% - 9,0%/năm đối với ngắn hạn, 9,0% - 11%/năm đối với trung, dài hạn.
- Lãi suất USD: Lãi suất huy động thực hiện theo quy định là 0%/năm. Lãi suất cho vay phổ biến ngắn hạn 3,0% - 4,5%/năm, trung dài hạn 5,0% - 6,5%/năm.
VII. TÌNH HÌNH VĂN HOÁ - XÃ HỘI
1. Văn hóa – Thể thao
Nghệ thuật: Tổ chức chương trình nghệ thuật chào mừng kỷ niệm 15 năm thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và Chào năm mới 2019, thu hút 6.000 lượt người xem tại sân khấu và hàng chục ngàn lượt người xem truyền hình trực tiếp trên sóng của Đài PT-TH thành phố Cần Thơ; Lễ Họp mặt kỷ niệm 15 năm thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương.
Trung tâm Văn hóa thành phố phối hợp tổ chức 02 cuộc: Hội thi Tiểu phẩm tuyên truyền biển, đảo Việt Nam năm 2018; Hội thi “Tiếng hát học sinh, sinh viên thành phố Cần Thơ lần thứ XIII năm 2019”.
Nhà hát Tây Đô tổ chức biểu diễn 13 cuộc, thu hút 6.000 lượt người xem.
Tổ chức 14 chương trình biểu diễn nghệ thuật định kỳ tại bến Ninh Kiều, Chợ nổi Cái Răng và sinh hoạt Sân chơi Tài tử Cầu đi bộ, thu hút từ 300 - 500 lượt người xem/chương trình.
Công tác bảo tàng: Tổ chức phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng thành phố và Trạm Vệ Tinh ngân hàng dữ liệu di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc Việt Nam tại Cần Thơ, thu hút 4.248 lượt khách tham quan. Thực hiện 31 hồ sơ khoa học của 55 hiện vật. Triển lãm ảnh “Thành phố Cần Thơ - 15 năm xây dựng và phát triển (2004 - 2019)”, trưng bày chuyên đề “Tiền trong giao thương xưa và nay”. Triển lãm bộ ảnh “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý” tại xã Đông Hiệp, huyện Cờ Đỏ, phục vụ kỷ niệm Ngày thành lập Chi bộ Cờ Đỏ, thu hút 1.500 lượt khách tham quan. Thực hiện công tác giáo dục truyền thống và di sản văn hóa trong học đường tại 09 trường, thu hút 8.897 lượt giáo viên, học sinh tham dự.
Công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Các di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng trên địa bàn thành phố, hoạt động giáo dục truyền thống, di sản văn hóa trong học đường và triển lãm ảnh, thu hút 23.064 lượt người xem. Tổ chức Hội thi Tuyên truyền về di sản văn hóa trong học đường năm 2018, tại khu tưởng niệm Soạn giả Mộc Quán - Nguyễn Trọng Quyền, thu hút 280 đại biểu và học sinh tham dự.
Công tác thư viện: Hệ thống thư viện toàn thành phố phục vụ 247.500 lượt người đọc và lượt 495.000 sách báo. Tổ chức 03 cuộc triển lãm sách phục vụ Lễ công nhận xã đạt chuẩn quốc gia về Nông thôn mới 2018 tại 03 xã Thới Tân, Trường Xuân B và Tân Thạnh (Thới Lai), thu hút 3.000 lượt người xem.
Thể dục - thể thao: Hội đồng tuyển vận động viên thể thao thành tích cao chọn ra Quyết định thu nhận 07 vận động viên Bóng đá U11 tại Trung tâm Thể dục thể thao thành phố. Hội đồng tuyển chọn huấn luyện viên và cầu thủ Bóng đá kết thúc hợp đồng trước thời hạn với 03 vận động viên đội Bóng đá Xổ số kiến thiết Cần Thơ. Quyết định cử đoàn vận động viên Xe đạp của Trường PTNK TDTT dự Giải Mỹ Tho mở rộng.
2. Giáo dục
Tổ chức kiểm tra nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học và chuẩn bị thủ tục đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch năm 2019. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về giáo dục mầm non.
Tổ chức Hội thi Giáo viên chủ nhiệm giỏi trung học phổ thông cấp thành phố; Hội thi Nét đẹp học đường; Giải bóng đá nam trung học phổ thông. Tổ chức Lễ Xuất quân đội tuyển học sinh giỏi thành phố Cần Thơ tham dự Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm 2019; phối hợp tổ chức Hội đồng coi thi Học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm 2019 tại thành phố Cần Thơ đảm bảo đúng quy chế, an toàn, nghiêm túc.
Phối hợp với báo, đài truyền thông về các hoạt động giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố nhân kỷ niệm 15 năm thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương. Phát hành Đặc san giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ nhân kỷ niệm 15 năm thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và mừng xuân Kỷ Hợi 2019.
Phối hợp với Công đoàn ngành giáo dục và đào tạo thành phố thăm, tặng quà cho giáo viên và học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019.
3. Về Y tế - khám chữa bệnh
Tình hình dịch bệnh ổn định, không có vụ dịch nguy hiểm xảy ra. Tuy nhiên trong tháng một số bệnh như: Sốt xuất huyết ghi nhận 75 trường hợp mắc, không có tử vong; Tay chân miệng ghi nhận 156 trường hợp mắc, không có tử vong; Tiêu chảy 329 trường hợp, giảm 8,6% so với tháng trước.
Công tác phòng, chống HIV/AIDS: Đến thời điểm báo cáo, lũy tích số nhiễm HIV phát hiện được 6.114 trường hợp; Trong đó, tử vong 2.447 trường hợp, số nhiễm HIV còn sống 3.667 trường hợp.
Triển khai thực hiện Công văn số 1131/AIDS-VP ngày 27/12/2018 của Cục Phòng, chống HIV/AIDS về việc đảm bảo cung ứng thuốc ARV trong thời gian chờ tiếp nhận thuốc ARV từ nguồn BHYT năm 2019 nhằm đảm bảo cung ứng thuốc ARV trong thời gian chờ tiếp nhận thuốc từ nguồn BHYT năm 2019 tại thành phố Cần Thơ.
Công tác khám chữa bệnh: Các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc thực hiện tốt quy chế chuyên môn, đảm bảo các quy trình kỹ thuật trong khám chữa bệnh đồng thời tăng cường công tác khám chữa bệnh và quản lý quỹ BHYT.
Triển khai thực hiện các quy định liên quan khám, chữa bệnh và BHYT: Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 của Bộ Y tế về việc Ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế; Quyết định số 6769/QĐ-BYT ngày 08/11/2018 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành vi sinh; Quyết định số 7034/QĐ-BYT ngày 21/11/2018 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành hóa sinh; Thông tư số 40/2018/TT-BYT ngày 07/12/2018 của Bộ Y tế Quy định về quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.
Phối hợp Cục quản lý khám, chữa bệnh Bộ Y tế khảo sát việc triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc.
Triển khai thực hiện Công văn số 7373/BYT-KHTC ngày 04 tháng 12 năm 2018 của Bộ Y tế về việc thu thập thông tin tử vong từ sổ A6 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về thống kê hộ tịch.
Phục vụ y tế Giải Việt dã thành phố Cần Thơ năm 2018.
4. Chính sách lao động - xã hội
Trong tháng, toàn thành phố đã giải quyết việc làm cho 4.560 người; đạt 9,07% kế hoạch năm, tăng 32,83% so với cùng kỳ năm 2018.
Công tác quản lý lao động người nước ngoài: đã cấp giấy phép lao động cho 09 trường hợp; Miễn cấp giấy phép lao động cho 05 trường hợp.
Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố: Kết nối việc làm trong nước cho 901 lượt người, đào tạo nghề và kỹ năng cho 1.348 lượt người. Tổ chức tư vấn nghề nghiệp, việc làm và quan hệ lao động cho 11.515 lượt người, với các hoạt động chính như: Ngày Gặp gỡ Nhà tuyển dụng tại 3 Văn phòng Giao dịch bảo hiểm thất nghiệp và việc làm; Ngày hội tuyển dụng lao động làm việc tại Công ty Taekwang Cần Thơ; Phiên giao dịch việc làm trực tuyến các tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Ngày hội việc làm tại huyện Cờ Đỏ, huyện Thới Lai; Buổi Chia sẻ Văn hóa doanh nghiệp, tác phong công nghiệp, thông tin tuyển dụng nguồn nhân lực trong và ngoài nước; Phối hợp các Trường Cao đẳng tổ chức tốt các hoạt động trong khuôn khổ dự án Kỹ năng thành công.
Thực hiện chính sách người có công với cách mạng: Toàn thành phố hiện có 6.699 Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi thường xuyên (trong đó: 49 Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng còn sống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng và được các đơn vị nhận phụng dưỡng). Tiếp nhận, xét duyệt và giải quyết 106 hồ sơ chế độ chính sách.
Công tác xây dựng nhà tình nghĩa: chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện phối hợp Ngân hàng SHB ký hợp đồng giữa Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị nhà thầu. Xét duyệt 26 trường hợp Người có công với cách mạng cần xây dựng nhà ở từ nguồn hỗ trợ kinh phí từ Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Cần Thơ.
Tổ chức Hội nghị triển khai Phương án thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi Người có công với cách mạng qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kiểm tra tình hình lập và triển khai thực hiện việc chi trả trợ cấp ưu đãi Người có công với cách mạng thông qua Bưu điện theo thời điểm và phương án đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Công tác Bảo trợ xã hội - Trẻ em và Bình đẳng giới
Trợ cấp thường xuyên cho 39.245 đối tượng bảo trợ xã hội ở ngoài cộng đồng. Xây dựng kế hoạch chi trả trợ cấp xã hội trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 cho: 4.951 hộ nghèo, 39.245 đối tượng bảo trợ xã hội, 226 Cụ trên 100 tuổi; tổ chức thăm và tặng quà cho: 180 hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, 21 Hội và Cơ sở Bảo trợ xã hội, 240 đối tượng đang được nuôi dưỡng tại các Cơ sở Bảo trợ xã hội ngoài công lập. Bên cạnh đó, tổ chức kiểm tra trợ cấp Tết; thành lập Đoàn đến thăm và tặng quà Tết cho các hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt, đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn các hội và cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố.
Tiếp tục rà soát việc cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; thực hiện tốt các hoạt động chăm lo cho người nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019.
Phối hợp Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ AIA Việt Nam tổ chức Chương trình “Hành trình cuộc sống” trao 30 xe đạp cho 30 học sinh từ 11 tuổi đến dưới 16 tuổi, gia đình hoàn cảnh khó khăn thuộc quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Ô Môn và huyện Phong Điền và Thới Lai. Xây dựng dự thảo Kế hoạch thực hiện Chương trình Bảo vệ trẻ em; Chương trình Phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; Chương trình Phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em năm 2019. Xây dựng Kế hoạch hoạt động Quỹ Bảo trợ trẻ em.
Trung tâm Bảo trợ xã hội đang quản lý 583 đối tượng. Hướng dẫn, tư vấn cho thân nhân, gia đình có nhu cầu xin bảo lãnh về gia đình tiếp tục quản lý và điều trị trên 125 lượt người. Kịp thời can thiệp 40 vụ đối tượng đánh nhau, ngăn chặn 07 đối tượng lên cơn kích động, giáo dục 08 trường hợp vi phạm nội quy. Đảm bảo việc cung cấp lương thực, thực phẩm và tổ chức nấu ăn hàng ngày cho đối tượng đủ chất dinh dưỡng, hợp vệ sinh. Tổ chức phục hồi chức năng cho 428 lượt đối tượng bằng hình thức lao động nhẹ. Hướng dẫn 574 lượt đối tượng tập vật lý trị liệu với các trang thiết bị phục hồi chức năng được trang bị. Khám, điều trị bệnh thông thường cho 963 lượt. Phối hợp Trung tâm Y tế dự phòng quận Ô Môn tầm soát lao và HIV cho 16 lượt đối tượng.
Trung tâm Công tác xã hội đang nuôi dưỡng trực tiếp 86 đối tượng. Xây dựng quy trình thủ tục tiếp nhận và cho con nuôi. Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm: đảm bảo đối tượng được ăn chín, uống sôi; mua thực phẩm tươi sống, đảm bảo chất lượng và có nguồn gốc; lưu mẫu thực phẩm sau khi chế biến; xây dựng thực đơn hàng ngày. Tiếp tục tổ chức cho 8 trẻ tham gia học nghề kết cườm và đã tạo ra một số sản phẩm trưng bày và bán cho khách đến thăm Trung tâm; bố trí lớp học văn hóa cho 04 em không đủ điều kiện để học tập ở các trường bên ngoài; phối hợp các mạnh thường quân tổ chức cho trẻ đi tham quan dã ngoại tại khu du lịch Mỹ Khánh, tham gia các buổi vui chơi tại siêu thị Coopmart và BigC. Trong tháng khám và điều trị tại chỗ cho 420 lượt đối tượng; đưa 04 trẻ đi khám và điều trị bệnh tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ (hiện còn 01 trẻ đang nằm viện điều trị); Tiếp tục duy trì tập vật lý trị liệu cho 12 đối tượng tại Trung tâm. Kết nối hỗ trợ Trường THCS Trường Xuân, huyện Thới Lai (CLB Tuổi hồng Trường Xuân) sửa chữa thư viện thân thiện trong trường học trị giá 26 triệu đồng do dự án SCI tài trợ. Mô hình Công tác xã hội trong bệnh viện: thực hiện công tác tiếp cận, trợ giúp bệnh nhân vào thứ sáu hằng tuần nắm bắt nhu cầu của bệnh nhân cần hỗ trợ chi phí khám điều trị.
5. Tai nạn giao thông, phòng chống cháy, nổ
Theo báo cáo của Ban An toàn giao thông thành phố Cần Thơ tình hình tai nạn giao thông (từ ngày 16/12/2018 đến 15/01/2019) trên địa bàn thành phố đã xảy ra 09 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 11 người, bị thương 2 người. So với cùng kỳ năm 2018, số vụ giảm 02 vụ, số người bị thương giảm 03 người.
Trong tháng 01 năm 2019 đã xảy ra 5 vụ cháy, nổ giảm 02 vụ so với tháng trước, thiệt hại 180 triệu đồng.
Website Cục Thống kê thành phố Cần Thơ