Theo báo cáo của Cục Thống kê, tình hình Kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh trong tháng 01 như sau:
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
a) Nông nghiệp
*Trồng trọt
Kết quả sản xuất vụ đông: Đến hết ngày 31/12/2018, toàn tỉnh đã trồng được 6.901,8 ha cây màu vụ đông, đạt 97,2% kế hoạch và tăng 0,5% so vụ đông năm trước. Trong đó, cây ngô đạt 566,1 ha, chỉ bằng 64,5% so cùng vụ năm trước, cây khoai tây, đạt 2.233,5 ha, tăng 5,1%. Cây rau các loại, diện tích gieo trồng đạt 3.757 ha, bằng 105,3% so với cùng kỳ. Sản xuất vụ xuân: Đến ngày 17/01/2019, toàn tỉnh tỉnh đã cày ải được hơn 9.500 ha, đạt 31,7% kế hoạch và bằng 36,4% so cùng thời điểm năm trước; cung ứng được 186 tấn/203 tấn giống lúa đã đăng ký (trong đó có 30 tấn giống lúa năng suất cao và 145 tấn giống lúa chất lượng); gieo mạ được 227 ha cho trà xuân trung, tập trung chủ yếu ở Từ Sơn, Tiên Du và Yên Phong. Bên cạnh đó, toàn tỉnh cũng gieo trồng được 607,5 ha rau màu vụ xuân, đạt 14% kế hoạch vụ và bằng 90,1% so cùng thời điểm năm trước; trong đó 177,5 ha hoa, cây cảnh.
* Chăn nuôi
Tình hình dịch bệnh và phòng, chống: Dịch lở mồm long móng (LMLM) đã phát sinh và có dấu hiệu lây lan nhanh. Tính từ ngày 7/12/2018 đến ngày 17/01/2019, trên địa bàn tỉnh dịch LMLM đã xảy ra tại 233 hộ, 81 thôn của 44 xã, phường, thị trấn thuộc 8 huyện, thị xã,thành phố, làm 3.274 con lợn mắc bệnh, chết và tiêu hủy. Ước tính kết quả sản xuất: Tính đến này 15/01, toàn tỉnh có 2.430 con trâu, tăng 2,4% (+58 con) so cùng thời điểm năm trước; đàn bò còn 29.795 con, giảm 3,3% (-1.005 con); đàn lợn có 403.047 con, tăng 5,3% (+20.145 con); đàn gia cầm có 5.385 nghìn con, tăng 2% (+106 nghìn con), trong đó đàn gà 4.264 nghìn con, tăng 2,1% (+87 nghìn con).
b) Lâm nghiệp
Trong tháng, toàn tỉnh trồng được 22 nghìn cây phân tán các loại với mục đích tạo cảnh quan môi trường. Các địa phương và hộ được giao trồng trừng đang tiếp tục chăm sóc cây trồng và gieo ươm các loại cây lâm nghiệp, cây ăn quả để chuẩn bị phục vụ công tác trồng rừng, trồng cây phân tán trong dịp đầu xuân năm 2019. Tết trồng cây sẽ diễn ra vào ngày 11/2/2019 (tức ngày mùng 7 tháng Giêng) với mục tiêu trồng mới ít nhất 160 nghìn cây phân tán trong năm 2019.
c) Thuỷ sản
Ước tính đến cuối tháng 01, diện tích nuôi trồng thủy sản còn 5.037 ha, giảm 7 ha so cùng thời điểm năm trước; sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác đạt 3.096 tấn, tăng 0,1% (+3 tấn) so cùng kỳ năm trước; trong đó sản lượng lồng bè đạt 378 tấn, tăng 2,2% (+8 tấn).
2. Sản xuất công nghiệp
a) Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 1 giảm 14% so tháng trước và giảm 1,8% so cùng tháng năm trước; trong đó: ngành công nghiệp chế biến chế tạo (-14,1% và -1,9%); ngành SX và PP điện, khí đốt (+2,6% và +8,7%); ngành cung cấp nước (-0,6% và +4,1%).
b) Sản phẩm sản xuất
So tháng trước, các sản phẩm chủ lực đều có lượng sản xuất giảm, như: thuốc lá có đầu lọc(-49,2%); quần áo (-3,1%); giấy và bìa (-2,3%); dược phẩm có chứa vitamin (-10,7%); kính các loại (-9,7%); ruột phích và bình (-19,1%); điện thoại di động thường (-7,7%); màn hình điện thoại các loại (-30,5%); pin điện thoại (-3,1%); bình đun nước nóng (-14%); tủ gỗ, trừ tủ bếp (-13%); bàn gỗ các loại (10,7%); và nhất là nhóm sản phẩm điện thoại thông minh có giảm sâu nhất (-46,8%). Mặc dù, cũng có một số sản phẩm có lượng sản xuất tăng, thậm trí tăng rất cao (đồng hồ thông minh gấp 2,6 lần), nên tác động không lớn đến sản xuất công nghiệp của tỉnh. So cùng tháng năm trước, nhiều sản phẩm có lượng sản xuất tăng ở mức hai con số trở lên, do nhu cầu tiêu dùng gia tăng và duy trì được lượng xuất khẩu khá, như: thuốc lá (gấp 2,4 lần); đồng hồ thông minh (gấp 2,2 lần); dược phẩm (gấp 2 lần); sữa và kem các loại (+37,9%); bình đun nước nóng (+29,7%); điện thoại thông minh (+23,1%); tủ gỗ (+21,5%); sắt thép dùng trong xây dựng (+16%); thức ăn gia súc (+14,2%),... Tuy nhiên, cũng có không ít sản phẩm không đáp ứng được thị hiếu, nên lượng sản xuất giảm, như: mỳ, phở, miến, bún và cháo ăn liền; vải, kính, điện thoại di động thường, màn hình điện thoại, salong gỗ,...
3. Đầu tư
a) Vốn đầu tư
Tháng 1/2019, tháng giáp Tết nguyên đán thực hiện vốn đầu tư chủ yếu từ các công trình chuyển tiếp từ năm trước, chưa có công trình phát sinh mới, vốn được giải ngân rất hạn chế nên vốn đầu tư tháng này đạt thấp. Tổng vốn đầu tư từ ngân sách do địa phương quản lý tháng này ước đạt 342,4 tỷ đồng, giảm 23,4% so tháng trước nhưng vẫn tăng 23,4% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 252,3 tỷ đồng, giảm 22% và tăng 15,4%. Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 61,4 tỷ đồng, giảm 33,7% và tăng 14,5%. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 55,7 tỷ đồng, giảm 14,8% và tăng 95,1%.
b) Hoạt động cấp phép đầu tư và thành lập doanh nghiệp mới
Kết thúc năm 2018, tỉnh Bắc Ninh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 178 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đạt 408 triệu USD, so với năm 2017, giảm 7,3% về số dự án và giảm 21,1% về số vốn đăng ký. Bên cạnh đó, trong năm 2018, đã điều chỉnh vốn cho 121 dự án FDI với tổng vốn điều chỉnh tăng thêm là 856,25 triệu đồng. Ngoài ra, còn có 52 lượt nhà đầu tư nước ngoài đã góp vốn, mua cổ phần với tổng trị giá gần 23,8 triệu USD. Lũy kế đến 31/12/2018, tỉnh Bắc Ninh đã cấp giấy chứng nhận đầu tư (còn hiệu lực) cho 1.298 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký là 17.150,2 triệu USD[1]. Năm 2019, tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và tập trung triển khai đầu tư hạ tầng của KCN Yên Phong II-C và KCN VSIP2 với tổng diện tích 250 ha và vốn đầu tư 4.592 tỷ đồng để tiếp tục thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp CNC, công nghệ sạch. Riêng trong ngày 21/01, UBND tỉnh đã tổ chức trao giấy chứng nhận đầu tư cho 5 dự án FDI mới và điều chỉnh tăng vốn cho 1 dự án FDI với tổng vốn 338 triệu USD. Ở khu vực trong nước trong năm đã có 2.042 doanh nghiệp được thành lập mới, tổng vốn đăng ký 18.114,6 tỷ đồng; so với năm 2018, tăng 1,3% về số DN và tăng 32,9% về số vốn đăng ký. Lũy kế đến 31/12/2018, toàn tỉnh có 11.918 DN được thành lập với số vốn đăng ký 177.285,5 tỷ đồng. Trong năm, đã giải thể theo trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đối với 277 DN; thực hiện thủ tục tạm ngừng cho 463 DN; thông báo hoạt động trở lại cho 315 DN; thông báo cảnh báo vi phạm đối với 676 doanh nghiệp.
4. Thương mại, dịch vụ và giá cả
a) Lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ
Tổng doanh thu bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng tháng 1 ước đạt 4.755,3 tỷ đồng, tăng 3,1% so tháng trước và tăng 12,4% so cùng tháng năm trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 3.706,3 tỷ đồng, tăng 3,7% và tăng 13,9%. Đây là ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng tăng cao nhất do nhu cầu gia tăng vào dịp trước Tết. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống tháng 1/2019 đạt 455,7 tỷ đồng, tăng 2,2% so tháng trước và tăng 7,1% so cùng kỳ năm trước. Doanh thu hoạt động dịch vụ khác đạt 591,9 tỷ đồng, tăng 0,2% và tăng 7,7%. b) Tình hình giá cả
Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng (CPI): Tính chung tháng 01, CPI chỉ tăng 0,24% so tháng trước và tăng 4,27% so cùng tháng năm trước. Giá vàng và đôla Mỹ: Trong tháng, bình quân giá vàng bán ra trong tháng ở mức 3.605.000đ/chỉ, tăng 3% so với tháng trước và tăng 0,25% so cùng tháng năm trước. Trong khi đó, giá đôla Mỹ lại biến động trái chiều (-0,44% so tháng trước), bình quân trong tháng, giá đô la Mỹ bán ra ở mức 23.257đ/USD. Tuy nhiên, so cùng tháng năm trước, giá đôla Mỹ đã tăng 2,25%, đây là mức tăng khá cao kể từ năm 2016 đến nay.
c) Xuất, nhập khẩu
Tháng 1, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá ước đạt 2.938,6 triệu USD, tăng 19,2% so tháng trước và tăng 4,4% so cùng tháng năm trước. Trong đó, khu vực FDI, chiếm 99%, tăng 19,3% và tăng 3,9%. Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá ước đạt 2.659,9 triệu USD, tăng 8,3% so tháng trước và tăng 18,5% so cùng tháng năm trước. Trong đó, kim ngạch của khu vực FDI đạt 2.555,9 triệu USD, chiếm 98,6%, tăng 8,8% và tăng 15,2%.
5. Giao thông vận tải
a) Hoạt động kinh doanh vận tải
Về vận tải hành khách, khối lượng vận chuyển ước đạt 2.877,6 nghìn hành khách (HK), tăng 1,4% so tháng trước và tăng 16,6% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 135,4 triệu HK.km, tăng 1,5% và tăng 17,3%. Doanh thu vận tải hành khách tháng 01 ước đạt 156,6 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước và tăng 14,8% so cùng tháng năm trước. Về vận tải hàng hóa, khối lượng vận chuyển ước đạt 3.485 nghìn tấn, tăng 2,7% và tăng 10,9%; khối lượng luân chuyển ước đạt 167,2 nghìn tấn.km, tăng 0,3% và tăng 9,5%. Doanh thu vận tải hàng hoá ước đạt 252,3 tỷ đồng, tăng 0,5% và tăng 10,6%. Các hoạt động hỗ trợ vận tải cũng đạt kết quả khá, tổng doanh thu ước đạt 212,7 tỷ đồng, tăng 2,4% và tăng 9,4%; trong đó hoạt động logistics chiếm tới 96%.
b) Tình hình an toàn giao thông: Trong tháng, toàn tỉnh xảy ra 4 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm 4 người chết và 3 người bị thương; xử lý 2.549 trường hợp vi phạm, nộp phạt kho bạc 1,3 tỷ đồng.
6. Tài chính
Tổng thu NSNN tháng 1 ước đạt 4.953,7 tỷ đồng, đạt 23,6% dự toán, tăng cao (gấp 3,3 lần) so tháng trước và tăng 7,6% so cùng tháng năm trước. Sở dĩ, thu ngân sách tăng cao là do một số khoản thuế của quý IV và năm 2018 được các DN nộp trong tháng 01/2019 và có thể còn kéo dài đến hết quý I. Tổng chi ngân sách địa phương đạt 1.457,2 tỷ đồng, đạt 19,5% dự toán, chỉ bằng 72,8% so tháng trước, nhưng lại gấp 2,6 lần so cùng tháng năm trước.
7. Ngân hàng - Tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động vốn đến cuối tháng ước đạt 101,5 nghìn tỷ đồng, giảm 1,5% so tháng trước, nhưng vẫn tăng 15,5% so cùng tháng năm trước. Tổng dư nợ tín dụng đến cuối tháng 1 ước đạt 80,9 nghìn tỷ đồng, tăng nhẹ (+0,1%) so tháng trước và tăng 18% so cùng tháng năm trước. Nợ xấu đến cuối tháng là 700 tỷ đồng, chiếm 0,87%/tổng dư nợ, tuy giảm 3,2% so tháng trước, nhưng lại tăng cao (+22,8%) so cùng tháng năm trước.
8. Một số vấn đề xã hội
a) Hoạt động y tế
Do ảnh hưởng của thời tiết rét và mưa, ẩm kéo dài, nên lượng người đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế tăng cao. Ước tính tháng 1, toàn tỉnh có 182,2 nghìn lượt người đến khám bệnh, tăng 8,4% so tháng trước và tăng 12,5% so cùng tháng năm trước. Trong đó, có 24,1 nghìn lượt người điều trị nội trú, tăng 17,6% và tăng 21,7%.
b) Giáo dục - đào tạo
Đến nay, các trường đã hoàn thành xong kế hoạch học kỳ I và triển khai những nội dung và nhiệm vụ mới trong học kỳ II năm học 2018-2019, nhất là đối với khối THPT. Trong tháng, Sở GD-ĐT tổ chức cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh dành cho học sinh trung học năm học 2018-2019, tham dự có 60 dự án của 116 học sinh các trường THCS và THPT. Kết thúc cuộc thi, BTC đã trao 7 giải Nhất và các giải Nhì, Ba, Tư cho các dự án tiêu biểu. Sau cuộc thi, Sở GD-ĐT chỉ đạo các trường và giáo viên hướng dẫn cho học sinh tiếp tục hoàn thiện 9 dự án đạt giải cao và tiêu biểu để dự thi cấp toàn quốc.
c) Văn hoá, thể dục thể thao
Sở VHTTDL đã xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch gắn với dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi. Các hoạt động được tổ chức theo hướng tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và văn hóa lành mạnh. Trong tháng, cấp tỉnh và huyện đã tổ chức nhiều buổi biểu diễn nghệ thuật quần chúng và hiện nay đang triển khai tổ chức chương trình nghệ thuật đêm giao thừa xuân Kỷ Hợi 2019. Phong trào thể dục thể thao quần chúng được duy trì ổn định với nhiều hoạt động và thu hút hàng nghìn lượt người tham gia. Hoạt động thể thao thành tích cao tiếp tục quan tâm, hỗ trợ kịp thời, công tác đào tạo đảm bảo chất lượng về chuyên môn.
d) An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
Công tác phòng, chống tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội; phòng chống cháy nổ; ngăn chặn sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng pháo trái phép và thả đèn trời được UBND tỉnh đặc biệt quan tâm trong dịp trước, trong, sau Tết Nguyên đán. Ngành Công an sớm xây dựng và triển khai các kế hoạch bảo đảm giữ vững ANCT và TTATXH. Các lực lượng công an tỉnh và các địa phương tăng cường triển khai đồng bộ các giải pháp, tuần tra khép kín địa bàn, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các loại tội phạm, đảm bảo cho người dân đón Tết và vui xuân an toàn.
e) Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường
UBND tỉnh chỉ đạo lực lượng Cảnh sát PCCC tăng cường thực hiện công tác PCCC và CNCH trên địa bàn tỉnh nhất là đối với các khu, cụm công nghiệp, chợ, trung tâm thương mại, nhà chung cư cao tầng, làng nghề, cơ sở vui chơi giải trí tập trung đông người, các cơ sở trọng điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa,vv.. Tháng 01, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 2 vụ cháy (1 vụ cháy trạm biến áp ở TP. Bắc Ninh và 1 vụ cháy nhà dân tại H.Yên Phong) làm thiệt hại về tài sản gần 1,2 tỷ đồng, nhưng không gây thiệt hại về người./.