Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 06/02/2020-11:02:00 AM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2020 của tỉnh Bắc Ninh

Vụ đông:Kết thúc vụ, toàn tỉnh đã gieo trồng được 6.551,2 ha cây màu vụ đông, đạt 93,6% kế hoạch vụ và bằng 98,9% so với cùng vụ năm trước. Trong đó, cây ngô 451,4 ha, đạt 82,1% và bằng 79,7%, năng suất ước đạt 53 tạ/ha; khoai tây 2.335,8 ha, đạt 91,6% và bằng 104,6%, năng suất ước đạt 153,8 tạ/ha. Rau các loại 3.717,0 ha, đạt 96,5% và bằng 98,9%.Vụ xuân năm 2020:Tính đến ngày 17/01/2020, toàn tỉnh đã cày ải được 25.830 ha, đạt 89,2% kế hoạch và bằng 271,9% so với cùng kỳ năm trước. Cung ứng được 224 tấn giống lúa, trong đó có 11 tấn giống lúa năng suất cao và hơn 121 tấn giống lúa chất lượng.

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

1.1. Nông nghiệp

a) Trồng trọt

Vụ đông: Kết thúc vụ, toàn tỉnh đã gieo trồng được 6.551,2 ha cây màu vụ đông, đạt 93,6% kế hoạch vụ và bằng 98,9% so với cùng vụ năm trước. Trong đó, cây ngô 451,4 ha, đạt 82,1% và bằng 79,7%, năng suất ước đạt 53 tạ/ha; khoai tây 2.335,8 ha, đạt 91,6% và bằng 104,6%, năng suất ước đạt 153,8 tạ/ha. Rau các loại 3.717,0 ha, đạt 96,5% và bằng 98,9%. Vụ xuân năm 2020: Tính đến ngày 17/01/2020, toàn tỉnh đã cày ải được 25.830 ha, đạt 89,2% kế hoạch và bằng 271,9% so với cùng kỳ năm trước. Cung ứng được 224 tấn giống lúa, trong đó có 11 tấn giống lúa năng suất cao và hơn 121 tấn giống lúa chất lượng. Đến ngày 29/01, toàn tỉnh đã gieo mạ được 245 ha trà xuân trung, tập trung chủ yếu ở Từ Sơn, Tiên Du và Yên Phong. Đến nay, toàn tỉnh đã lấy nước đổ ải được 23.765 ha, diện tích làm đất phục vụ gieo cấy 6.440 ha, bằng 63,6% so với cùng kỳ; gieo 1.355 ha mạ, đạt 53,6% diện tích kế hoạch lúa cấy, bằng 92,5% cùng kỳ. Bên cạnh đó, nông dân cũng gieo trồng được 540,5 ha rau màu vụ xuân, đạt 15,6% kế hoạch, bằng 69,5% so với cùng kỳ; trong đó ngô 116 ha, khoai tây 236,5 ha, rau các loại 188 ha. Cơ bản các cây rau màu đã trồng được chăm sóc đầy đủ nên sinh trưởng, phát triển tốt.

b) Chăn nuôi và công tác thú y

Chăn nuôi: Toàn tỉnh có 2.510 con trâu, tăng 0,1% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò còn 28.060 con, giảm 1,3% (-370 con); đàn lợn có 192.207 con, giảm 52,3% (-210.840 con); đàn gia cầm 5.547 nghìn con, tăng 3% (+161,6 nghìn con). Về sản lượng xuất chuồng tháng 01, sản lượng thịt gia súc, gia cầm xuất chuồng ước đạt 4.516 tấn, giảm 39,8% (-2.990 tấn) so với cùng kỳ năm trước.Công tác thú y: Từ ngày 7/12/2019 đến nay, tình hình dịch tả lợn châu Phi được kiểm soát, không có ổ bệnh mới phát sinh, ngoài ra trên địa bàn tỉnh cũng không phát sinh dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác như: Cúm gia cầm, lở mồm long móng, tai xanh,... Công tác tiêm phòng bổ sung các loại vắc-xin cho đàn gia súc, gia cầm tiếp tục được duy trì nhằm tăng sức đề kháng cho đàn vật nuôi trong thời điểm giao mùa. Ước tính trong tháng 01/2020, toàn tỉnh tiêm được 1,8 nghìn liều vắc-xin cho đàn trâu, bò; 65,4 nghìn liều vắc-xin các loại cho đàn lợn; 4,9 triệu liều vắc-xin các loại cho đàn gia cầm; 5,4 liều vắc-xin dại cho đàn chó, mèo và 1,3 nghìn liều vắc-xin các loại cho đàn dê.

1.2. Lâm nghiệp

Trong tháng, toàn tỉnh khai thác được 310 m3 gỗ, giảm 3,1% so với cùng kỳ, sản lượng củi khai thác được 430 ste, giảm 4,4%. Cũng trong tháng 01, toàn tỉnh đã trồng được 19 nghìn cây phân tán các loại, tạo cảnh quan môi trường. Công tác phòng chống cháy rừng được Chi cục Kiểm lâm và các địa phương có rừng quan tâm đặc biệt trong mùa hanh khô. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có vụ cháy rừng nào xảy ra.

1.3. Thuỷ sản

Ước tính tháng 01, diện tích nuôi trồng thủy sản 4.988 ha, giảm 0,1% (-49 ha) so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác 2.860 tấn, tăng 1,2% (+33 tấn); trong đó, sản lượng lồng bè đạt 305 tấn, tăng 1,7% (+5 tấn).

2. Sản xuất công nghiệp

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Tính chung, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01 tăng 7,5% so với tháng trước và giảm 13,2% so với cùng tháng năm trước. Trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo có 6 ngành tăng so với tháng trước. So với cùng tháng năm trước, có 7 ngành đạt mức tăng trưởng dương với mức tăng từ 12,5% (ngành SX thực phẩm) đến gấp hơn 2,1 lần (ngành In và sao chép bản ghi). Điểm đáng chú ý là, ngành SXSP điện tử, máy vi tính - với tỷ trọng lớn nhất trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo - đã giảm mạnh (-15%) so với cùng tháng năm trước và là nhân tố chính làm cho chỉ số của toàn ngành giảm 13,2%.

2.2. Sản phẩm công nghiệp

Tháng 1, các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư trong dịp Tết Nguyên đán gia tăng mạnh nên lượng sản xuất của một số sản phẩm chủ yếu tăng khá so tháng trước, như: Quần áo (+6%); ruột phích (+0,4%); đồng hồ thông minh (gấp 40,4 lần); bình đun nước nóng (+5,5%); tủ gỗ (+1,8%); bàn gỗ (+1,1%), điện thương phẩm (+13,1%)...Tuy nhiên, so với cùng tháng năm trước cũng không ít sản phẩm tiêu thụ chậm, nên lượng sản xuất giảm, như: sữa và kem (-8,6%); thuốc lá (-9%); giấy và bìa (-9,9%); kính các loại (-11%); sắt thép (-29,5%); điện thoại di động thường (-15,2%); điện thoại thông minh (-4,4%)...

2.3. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 01 vẫn tăng nhẹ (+0,7%) so với tháng trước và giảm 7,7% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,7% và giảm 7,9%; sản xuất và phân phối điện...đạt xấp xỉ tháng trước và giảm 5,1%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải, tăng 0,7% và tăng 4%. Xét theo loại hình sở hữu: DNNN tăng 0,2% so với tháng trước và giảm 7,6% so với cùng tháng năm trước; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,4% và giảm 0,7% ; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,8% và giảm 8,9%.

3. Đầu tư

3.1. Vốn đầu tư: Năm 2020, tổng mức vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương được phân bổ là trên 5.921 tỷ đồng, trong đó 5.891 tỷ đồng được đầu tư cho các công trình chuyển tiếp và khởi công mới trong năm. Trong tổng nguồn vốn đầu tư, vốn ngân sách cấp tỉnh chiếm chủ yếu với 56,7%, vốn ngân sách cấp huyện chiếm 23,2% và vốn ngân sách xã chiếm 20,1%. Tháng 01/2020, là tháng có Tết Nguyên đán nên thực hiện vốn đầu tư chủ yếu từ các công trình chuyển tiếp, chưa có công trình phát sinh mới, nên vốn giải ngân đạt thấp. Tổng vốn đầu tư từ ngân sách do địa phương quản lý tháng 01 đạt 435,8 tỷ đồng, tuy giảm 21,9% so với tháng trước nhưng vẫn tăng cao (+42,3%) so với cùng tháng năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 283,2 tỷ đồng, giảm 13,2% và tăng 25,7%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 87,7 tỷ đồng, giảm 16,9% và gấp 2 lần; vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 64,9 tỷ đồng, giảm 22,5% và tăng 72,3%.

3.2. Hoạt động cấp phép đầu tư

Năm 2019, toàn tỉnh đã cấp mới 218 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký dạt 817 triệu USD; điều chỉnh vốn cho 134 dự án với số vốn điều chỉnh tăng là 570 triệu USD. Lũy kế đến 31/12/2019, tỉnh Bắc Ninh đã cấp đăng ký đầu tư cho 1.470 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký sau điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần đạt 18.825 triệu USD đến từ hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ. 4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

4.1. Lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ

a) Bán lẻ hàng hóa

Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 1 ước đạt 4.822,1 tỷ đồng, tăng 3,4% so với tháng trước và tăng 15,8% so với cùng tháng năm trước. Một số nhóm hàng thiết yếu chuẩn bị cho dịp Tết Nguyên đán có lượng tiêu thụ lớn và tăng cao so với tháng trước và so với cùng tháng năm trước, như: lương thực, thực phẩm (+5,1% và +12,6%); hàng may mặc (+5,7% và +13%); đồ dùng dụng cụ và trang thiết bị gia đình (+4% và +27,1%); phương tiện đi lại (+1,9% và +7,9%); đá quý, kim loại quý (+7,2% và +32,6%)...

b) Dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác

Tháng 01, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 1.028,6 tỷ đồng, giảm 3,4% so với tháng trước và tăng 3,4% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước đạt 428,4 tỷ đồng, giảm 5,4% và tăng 3,6%. Doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác đạt 598,7 tỷ đồng, giảm 1,8% và tăng 3,2%. Trong tháng, hoạt động kinh doanh ăn uống có xu hướng giảm rõ rệt so với tháng trước do tác động của việc thực thi Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia và Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, nên nhu cầu ăn uống cho liên hoan tổng kết của các tổ chức, cá nhân gia đình cũng bị hạn chế hơn.

4.2. Tình hình giá cả

a) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): So với tháng trước CPI tăng 1,12% và tăng 5,54% so với cùng tháng năm trước. CPI tháng 01 tăng do một số nguyên nhân sau: (1) Nhu cầu tiêu dùng tăng nên giá một số mặt hàng về lương thực, thực phẩm tăng cao nhất là thực phẩm tươi sống mà chủ yếu là thịt gia súc do ảnh hưởng của đợt dịch tả lợn châu Phi kéo dài; (2) Giá dịch vụ y tế điều chỉnh tăng theo NQ231/2019/NQ-HĐND tỉnh ngày 05/12/2019 về việc qui định giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh; (3) Từ 01/01/2020, giá gas điều chỉnh tăng bình quân 35.000-50.000 đồng/bình 12 kg; (4) Mặc dù, giá xăng dầu được điều chỉnh giảm vào ngày 15/01/2020 nhưng chịu ảnh hưởng từ đợt điều chỉnh tăng giá ngày 31/12/2019 nên tính chung chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 1,19% so với tháng trước. Tuy nhiên, cũng có yếu tố tác động làm giảm CPI trong tháng 01 là: (i) Giá điện sinh hoạt giảm 8,68%, do lượng tiêu thụ trong tháng giảm; (ii) Giá sắt, thép giảm do giá nguyên liệu đầu vào nhập quặng giảm.

b) Giá vàng và đôla Mỹ: Bình quân giá vàng bán ra trong tháng ở mức 4.247.000đ/chỉ, tăng 2,78% so với tháng trước và tăng tới 17,8% so với cùng tháng năm trước. Trong khi đó, giá đôla Mỹ lại biến động trái chiều, bình quân trong tháng bán ra ở mức 23.233 đ/USD, giảm 0,04% so với tháng trước và giảm 0,09% so với cùng tháng năm trước.

4.3. Xuất, nhập khẩu

a) Xuất khẩu

Tháng 01, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá ước đạt 2.423,2 triệu USD, tăng 3,4% so với tháng trước và tăng 13,9% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, khu vực FDI, chiếm 99%, tăng 3,5% và tăng 13,7%. Các nhóm hàng có tỷ trọng lớn tác động trực tiếp đến kim ngạch xuất khẩu đều tăng so với tháng trước, như: SP từ chất dẻo (+1,6%); hàng dệt may (+3,9%); điện thoại các loại và linh kiện (+7,5%); dây điện và cáp điện (+7,3%);…

b) Nhập khẩu

Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá ước đạt 2.207,3 triệu USD, tăng 4,9% so với tháng trước và tăng 16,4% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, kim ngạch của khu vực FDI đạt 2.133,4 triệu USD, chiếm 96,7%, tăng 4,7% và tăng 14%. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn là nguyên, phụ liệu dùng cho sản xuất là chất dẻo, sắt, thép, kim loại thường, gỗ, linh kiện điện tử các loại, chủ yếu phục vụ lắp ráp điện thoại di động…

5. Giao thông vận tải

Vận tải hành khách, khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 3,1 triệu HK, giảm 2% so với tháng trước (chủ yếu do một lượng lớn công nhân được các DN tổ chức xe đưa đón về quê ăn Tết) và tăng 9,6% so với cùng tháng năm trước. Khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 88,7 triệu HK.km, giảm 2,8% và tăng 12,7%. Doanh thu vận tải hành khách tháng 01 năm 2020 ước đạt 141,5 tỷ đồng, giảm 5,6% và tăng 10,2%. Vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước đạt 2,6 triệu tấn, giảm 4,8% so với tháng trước và giảm 6,3% so với cùng tháng năm trước. Khối lượng hàng hoá luân chuyển ước đạt 214 nghìn tấn.km, giảm 3% và giảm 14,3%. Doanh thu vận chuyển hàng hoá tháng 1 ước đạt 239,4 tỷ đồng, giảm 7,5% và giảm 7,8%.

6. Tài chính

Năm 2020, HĐND tỉnh đã thông qua kế hoạch thu ngân sách Nhà nước là 29.326 tỷ đồng, giảm 3,6% so với thực hiện năm 2019. Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 1 ước đạt 4.515,7 tỷ đồng, gấp 2,4 lần so với tháng trước (chủ yếu do các khoản thuế của quý IV/2019 được các DN nộp trong tháng này), nhưng vẫn giảm 16,9% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, thu nội địa ước đạt 3.970,7 tỷ đồng, gấp 3,5 lần và giảm 17,3%.Trong khi đó, chi ngân sách địa phương lại đạt thấp trong tháng đầu năm, với tổng chi ước đạt 928,2 tỷ đồng, chỉ bằng 27,4% của tháng trước và bằng 55,1% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt 481,6 tỷ đồng, bằng 37,3% và bằng 59,6%.

7. Ngân hàng - Tín dụng

Tổng nguồn vốn huy động vốn đến cuối tháng ước đạt 124.800 tỷ đồng, giảm 0,3% so tháng trước, nhưng vẫn tăng 23,2% so cùng tháng năm trước. Tổng dư nợ tín dụng đến cuối tháng 1 ước đạt 88.330 tỷ đồng, giảm 1,3% so tháng trước và tăng 8,6% so cùng tháng năm trước. Nợ xấu trên địa bàn là 1.002 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,13% trên tổng dư nợ, trong đó chủ yếu là nợ của các doanh nghiệp (chiếm hơn 60%).

8. Một số vấn đề xã hội

8.1. Hoạt động y tế

Trong tháng, hoạt động y tế được tăng cường ở tất cả các tuyến y tế, nhất là y tế cơ sở do đây là tháng giáp Tết và thời điểm giao mùa nền nhiệt độ liên tục biến động. Đặc biệt, trước diễn biến phức tạp của dịch viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona, ngày 24/01/2020 Chủ tịch UBND tỉnh đã có Công văn hỏa tốc số 216/UBND-KGVX chỉ đạo các đơn vị ngành y tế phối hợp với các địa phương triển khai các biện pháp phòng chống phù hợp, hiệu quả; xây dựng phương án, dự trữ cơ số thuốc, dịch truyền, vật tư hóa chất, bố trí giường bệnh và các phương tiện cấp cứu hiện có. Ước tính tháng 1, toàn tỉnh có 184,1 nghìn lượt người đến khám bệnh, tăng 0,1% so tháng trước và tăng 1% so cùng tháng năm trước. Trong đó, có 25 nghìn lượt người phải nằm điều trị nội trú, tăng 0,6% và tăng 3,7%. Theo báo cáo của Sở Y tế, trong dịp Tết Nguyên đán tất cả các cơ sở khám chữa bệnh đã tổ chức thường trực 4 cấp, thực hiện khám, cấp cứu cho 5.724 trường hợp, tăng 15% so với cùng kỳ Tết Kỷ Hợi. Trong đó, số nạn nhân đến cấp cứu do TNGT là 328 trường hợp, giảm 15% so với cùng kỳ Tết năm trước, có 04 ca tử vong do TNGT (bao gồm cả tử vong trước khi đến bệnh viện), tăng 01 trường hợp. Tổng số cấp cứu do đánh nhau là 13 ca, giảm 64,9% so với cùng kỳ của Tết Kỷ Hợi; tai nạn do sinh hoạt, lao động 228 ca, giảm 18,6%. Tổng số ngộ độc thức ăn, rối loạn tiêu hoá 11 ca, giảm 65,6%, trong đó có 03 trường hợp được xác định là ngộ độc/say rượu, bia, giảm 83,4%.

8.2. Giáo dục - đào tạo

Các trường học đã hoàn thành xong kế hoạch học kỳ I và tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ học kỳ II năm học 2019-2020. Tại kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia các môn văn hóa lớp 12 năm học 2019-2020, đoàn học sinh của tỉnh Bắc Ninh đã có 64/72 thí sinh Bắc Ninh dự thi đạt giải, chiếm 89%. Trong đó, có 8 giải Nhất, 20 giải Nhì, 21 giải Ba và 15 giải Khuyến khích. Đây là kết quả đặc biệt xuất sắc, vượt chỉ tiêu và cao nhất kể từ khi tái lập tỉnh đến nay. Bên cạnh đó, sở GD&ĐT cũng đã tổ chức thành công cuộc thi Khoa học Kỹ thuật (KHKT) cấp tỉnh năm học 2019-2020. Tham dự có 45 dự án thuộc 13/22 nhóm lĩnh vực của cuộc thi, trong đó 27 dự án của học sinh THCS và 18 dự án của học sinh THPT. Kết thúc cuộc thi, BTC đã trao 4 giải Nhất và các giải Nhì, Ba, Tư cho các dự án tiêu biểu. Cuộc thi KHKT cấp quốc gia sẽ được tổ chức tại thành phố Đà Nẵng vào trung tuần tháng 3 tới.

8.3. Văn hoá, thể dục thể thao

Trong tháng, ngành VHTTDL đã tổ chức triển khai các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch gắn với dịp Tết Nguyên đán Canh Tý. Trong đó, một số hoạt động văn hóa nghệ thuật nổi bật, như: Chương trình nghệ thuật chào năm mới 2020; chào mừng kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930 - 3/2/2020); hưởng ứng Tuần Văn hóa, Du lịch Bắc Ninh - Hà Nội năm 2020; nghệ thuật đêm giao thừa xuân Canh Tý 2020… Phong trào thể dục thể thao quần chúng được duy trì tốt, thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở tổ chức nhiều hoạt động TDTT quần chúng, quy tụ hàng nghìn lượt người tham gia. Hoạt động thể thao thành tích cao tiếp tục được đào tạo cơ bản, đảm bảo chất lượng về chuyên môn.

8.4. Công tác xã hội

Nhân dịp Tết Nguyên đán, các cấp, các ngành và cộng đồng DN đã tổ chức thăm và tặng quà cho các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, hộ nghèo, người cao tuổi và các đối tượng bảo trợ trợ giúp xã hội. Kết quả, tính đến ngày 21/01/2020, toàn tỉnh đã tặng 87.817 suất quà đến các đối tượng, với tổng kinh phí trên 53,7 tỷ đồng; so với Tết Kỷ Hợi 2019, tăng 6.508 suất quà và tăng 0,7 tỷ đồng. Về tình hình lương, thưởng: Tính chung năm 2019, thu nhập bình quân chung của người lao động trong các DN đạt 8,6 triệu đồng/người/tháng, tăng 7,5% so với năm 2018. Mức thưởng Tết Nguyên đán Canh Tý bình quân trong các DN có báo cáo là 6,57 triệu đồng/người, tăng 10,5% so với Tết Nguyên đán Kỷ Hợi và không có doanh nghiệp nợ lương người lao động.

8.5. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội

Trong tháng, toàn tỉnh xảy ra 3 vụ TNGT đường bộ làm 3 người chết; xử lý 2.302 trường hợp vi phạm, trong đó có 168 trường hợp vi phạm nồng độ cồn, nộp phạt kho bạc 2,3 tỷ đồng. Riêng trong dịp Tết Nguyên đán, từ ngày 23-29/01/2020 (tức từ ngày 29 đến ngày mồng 5 Tết), trên địa bàn tỉnh không xảy ra phạm pháp hình sự (giảm 05 vụ so với Tết năm 2019); bắt 01 vụ đánh bạc với 07 đối tượng tại huyện Thuận Thành (tăng 01 vụ so với Tết năm 2019); bắt, xử phạt vi phạm hành chính 01 vụ, 01 đối tượng tàng trữ trái phép 0,8206g Ketamine tại TP Bắc Ninh (không tăng, giảm so với Tết năm 2019).

8.6. Tình hình cháy nổ và vi phạm môi trường

Tháng 01, cơ quan chức năng đã phát hiện 122 vụ vi phạm môi trường; trong đó, tiến hành xử lý 97 vụ với 66 cá nhân và 33 tổ chức, tổng số tiền nộp phạt kho bạc là 1,15 tỷ đồng. Công tác PCCC&CNCH tiếp tục được tăng cường./.


File đính kèm:
So_lieu_Bac_NinhT1.20.pdf

UBND tỉnh Bắc Ninh

    Tổng số lượt xem: 971
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)