Trong tháng 01/2020, các hoạt động thương mại, dịch vụ, vui chơi giải trí mừng xuân Canh Tý diễn ra khá sôi động. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được quan tâm, dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi được kiểm soát. Hoạt động sản xuất công nghiệp, đầu tư, xây dựng có phần chựng lại do trong tháng có tết Cổ truyền của dân tộc. Công tác chăm lo hỗ trợ Tết được tập trung thực hiện tạo điều kiện cho mọi người dân trên địa bàn tỉnh được hưởng một mùa xuân ấm no, hạnh phúc. An ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Tình hình cụ thể như sau:
I.Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
-Lúa thu đông 2019: Diện tích gieo sạ đạt 50.270 ha, tăng 587 ha so cùng kỳ. Diện tích gieo sạ tập trung chủ yếu ở các huyện vùng Đồng Tháp Mười của tỉnh (Tân Hưng, Tân Thạnh, Đức Huệ) và các huyện phía nam. Diện tích lúa thu đông của các huyện vùng Đồng Tháp Mười thường không ổn định, phụ thuộc vào tình hình ngập lũ và thời tiết.
Đã thu hoạch xong, diện tích thu hoạch đạt 50.270 ha, tăng 609 ha so cùng kỳ. Năng suất đạt 47,3 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha so cùng kỳ, năng suất tăng do thời tiết tương đối thuận lợi và thu hoạch trên diện tích không bị ảnh hưởng do lũ. Sản lượng đạt 237.927 tấn, tăng 5.578 tấn so cùng kỳ.
- Lúa mùa 2019-2020:Đã gieo cấy đạt 1.751 ha, bằng 97,3% so với kế hoạch, tập trung ở 2 huyện Cần Đước và Cần Giuộc,giảm 323 ha so với cùng kỳ (diện tích giảm do chuyển sang sản xuất vụ đông xuân và hè thu và phát triển công nghiệp). Tính đến thời điểm 15/01/2020, diện tích thu hoạch ước đạt 1.070 ha, giảm 173 ha so cùng kỳ. Năng suất ước đạt 40 tạ/ha, tăng 2,9 tạ/ha so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 4.280 tấn, giảm 331,5 tấn so cùng kỳ.
- Lúa đông xuân 2019-2020:Đã gieo cấy ước đạt 225.178 ha, bằng 99,0% so với kế hoạch, giảm 6.930 ha so cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/01/2020, diện tích thu hoạch ước đạt 5.160 ha, tăng 453 ha so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch tăng do diện tích lúa thuộc các xã vùng cao gieo sạ sớm, đúng lịch thời vụ và gặp thời tiết thuận lợi không bị ảnh hưởng của sâu, bệnh. Năng suất ước đạt 62,5 tạ/ha, bằng cùng kỳ năm trước. Sản lượng ước đạt 32.250 tấn, tăng 2.407,6 tấn so cùng kỳ.
Tình hình tiêu thụ lúa:Giá lúa đông xuân loại khô, sạch (OM6976, OM576, OM4900) bình quân tháng 01 năm 2020 là 6.311 đồng/kg, tăng 20 đồng/kg so tháng trước và giảm 346 đồng/kg so cùng kỳ; giá lúa đặc sản đông xuân, loại khô (Nàng Hoa, Tài Nguyên,…) là 8.647 đồng/kg, giảm 16 đồng/kg so tháng trước và tăng 256 đồng/kg so cùng kỳ. Giá nếp loại khô, sạch là 7.195 đồng/kg, tăng 139 đồng/kg so tháng trước và tăng 497 đồng/kg so cùng kỳ.
Tình hình sâu bệnh:Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 6.895 ha, rầy nâu (1.873 ha), bọ trĩ (672 ha), chuột (345 ha), bệnh cháy bìa lá (270 ha), ốc bươu vàng (200 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (105 ha), bệnh lem lép hạt (100 ha), ...
Một số cây trồng chủ yếu khác
- Cây mía niên vụ 2019/2020:Diện tích trồng là 2.199 ha, giảm 2.270,3 ha so cùng kỳ, trồng chủ yếu ở các huyện Bến Lức và Thủ Thừa. Hiện nay, tình hình tiêu thụ mía gặp nhiều khó khăn, giá thấp, nông dân chuyển sang cây trồng khác (lúa, mỳ, cây ăn quả,…).
- Câychanh:Diện tích hiện có là 10.825,7 ha, tăng 1.660,7 ha so cùng kỳ, diện tích tăng là do trong những năm gần đây trồng chanh có hiệu quả nên người dân đã chuyển đổi từ một số cây trồng không hiệu quả (mía, khoai mỡ, khoai mì,…) và cải tạo vườn tạp để phát triển. Diện tích chanh cho trái là 8.892,5 ha tập trung ở các huyện Bến Lức, Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa và Thạnh Hóa. Giá chanh cụ thể như sau: giá chanh có hạt (loại 1) bình quân tháng 01 năm 2020 là 11.750 đồng/kg, tăng 1.594 đồng/kg so tháng trước và tăng 3.565 đồng/kg so cùng kỳ; giá chanh không hạt (loại 1) là 14.930 đồng/kg, tăng 3.960 đồng/kg so tháng trước và tăng 6.687 đồng/kg so cùng kỳ.
- Cây thanh long:Diện tích hiện có là 11.841 ha, tăng 565,7 ha so cùng kỳ, diện tích tăng là do các năm gần đây giá thanh long tương đối cao người sản xuất có lãi rất nhiều, từ đó đã chuyển đổi mạnh từ cây lúa sang thanh long. Diện tích cho trái khoảng 10.280,9 ha, tập trung chủ yếu ở huyện Châu Thành. Giá thanh long cụ thể như sau: giá thanh long ruột trắng (2-3 quả/kg) bình quân tháng 01 năm 2020 là 15.000 đồng/kg, tăng 9.000 đồng/kg so với tháng trước và giảm 1.000 đồng/kg so cùng kỳ; giá thanh long ruột đỏ (2-3 quả/kg) là 30.000 đồng/kg, tăng 8.000 đồng so tháng trước và giảm 8.000 đồng/kg so cùng kỳ.
b. Chăn nuôi
Tháng 01/2020, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh ổn định, người chăn nuôi tập trung sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường vào dịp Tết. Công tác xúc tiến tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi được duy trì.
Tình hình dịch bệnh: Tính đến ngày 15/01/2020, bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã được phát hiện tại 3.130 hộ, thuộc 695 ấp/khu phố, 177 xã/phường của 15 huyện, thị xã, thành phố. Tổng số heo bệnh và tiêu hủy 79.562 con, tổng trọng lượng tiêu hủy 4.680.800,5 kg. Đến nay, đã có 11/15 huyện, thị xã, thành phố; 170/177 xã, phường, thị trấn có bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã qua 30 ngày kể từ ngày có heo bệnh cuối cùng được tiêu hủy.
Tình hình tiêu thụ:Giá heo hơi bình quân tháng 01 năm 2020 là 78.023 đồng/kg, tăng 10.033 đồng/kg so với tháng trước và tăng 28.311 đồng/kg so cùng kỳ; giá gà thả vườn là 84.064 đồng/kg, tăng 3.845 đồng/kg so tháng trước và tăng 8.877 đồng/kg so cùng kỳ; giá vịt ta thịt hơi là 52.086 đồng/kg, tăng 1.900 đồng/kg so tháng trước và tăng 4.543 đồng/kg so cùng kỳ.
2. Lâm nghiệp
Tình hình khai thác:Ước tháng 01/2020, khai thác được 11.350 m3gỗ, tăng 57,5 m3so cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn và tràm bông vàng. Củi khai thác được 22.700 ster, tăng 75 ster so với cùng kỳ.
Tình hình cháy rừng:Trong tháng 01/2020, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
3. Thủy sản
- Tôm nuôi nước lợ:Tính đến ngày 15/01/2020, nông dân đã thả nuôi được 466,0 ha, giảm 23,4 ha so với cùng kỳ. Trong đó: tôm sú 51,0 ha (giảm 2,3 ha), tôm thẻ chân trắng 415,0 ha (giảm 21,1 ha). Diện tích thu hoạch ước đạt 451,5 ha (giảm 20,1 ha), năng suất ước đạt 2,5 tấn/ha (tăng 0,1 tấn/ha), sản lượng ước đạt 1.116 tấn (giảm 15,9 tấn). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 50,5 ha (giảm 2,2 ha), năng suất ước đạt 1,9 tấn/ha (bằng cùng kỳ), sản lượng ước đạt 93,4 tấn (giảm 4,5 tấn); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 401 ha (giảm 17,8 ha), năng suất ước đạt 2,6 tấn/ha (tăng 0,1 tấn/ha), sản lượng ước đạt 1.022,6 tấn (giảm 11,4 tấn).
- Cá tra nuôi công nghiệp:Diện tích thả nuôi là 31,5 ha, giảm 0,4 ha so cùng kỳ.Diện tích thu hoạch ước đạt 21,0 ha (giảm 0,2 ha), năng suất ước đạt 94,5 tấn/ha (tăng 1,6 tấn/ha), sản lượng ước đạt 1.985,0 tấn (tăng 14,6 tấn).
-Tình hình tiêu thụ:Giá tôm thẻ chân trắng bình quân tháng 01 năm 2020 là 123.317 đồng/kg, tăng 7.211 đồng/kg so tháng trước và tăng 3.945 đồng/kg so cùng kỳ. Giá tôm sú loại 30 - 40 con/kg, giá bình quân tháng là 228.998 đồng/kg, tăng 5.525 đồng/kg so tháng trước và tăng 2.503 đồng/kg so cùng kỳ; loại 45-50 con/kg, giá bình quân tháng là 165.573 đồng/kg, tăng 4.374 đồng/kg so tháng trước và tăng 7.124 đồng/kg so cùng kỳ. Giá cá tra loại 1kg/con trở lên, giá bình quân tháng là 21.813 đồng/kg, giảm 2.312 đồng/kg so tháng trước và giảm 905 đồng/kg so cùng kỳ.
- Thủy sản khai thác:Trong tháng 01 năm 2020, sản lượng khai thác ước đạt 1.016,5 tấn, giảm 82,4 tấn so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 565,0 tấn (giảm 87,0 tấn), khai thác thủy sản nội địa 451,5 tấn (tăng 4,6 tấn).
II.Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2020 giảm 7,98% so tháng 12 năm trước và tăng 5,11% so cùng kỳ năm trước; trong đó: công nghiệp chế biến chế tạo giảm 8,34% so tháng trước và tăng 4,81% so cùng kỳ, công nghiệp điện tăng 1,44% so tháng trước và tăng 13,54% so cùng kỳ; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 1,03% so tháng trước và tăng 9,21% so cùng kỳ.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tháng 01 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như ngành dệt tăng 12,56%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 13,47%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng15,01%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 12,79%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 13,11%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 01/2020 gồm: hạt điều khô 4.939,67 tấn, giảm 6,12% so tháng trước và giảm 9,31% so với cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 364,63 ngàn tấn, giảm 4,96% so tháng trước và giảm 2,06% so với cùng kỳ; thức ăn gia súc 82,31 ngàn tấn, tăng 1,97% so tháng trước và giảm 13,97% so với cùng kỳ; nước khoáng không ga 58.129 ngàn lít, giảm 6,02% so tháng trước và tăng 6,93% so với cùng kỳ; sợi tơ nhân tạo 7.500 tấn, giảm 6,70% so tháng trước và tăng 3,82% so với cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 13.686,84 ngàn m2, giảm 0,45% so tháng trước và giảm 23,57% so với cùng kỳ; túi xách 3.795,28 ngàn cái, giảm 5,04% so tháng trước và giảm 13,77% so với cùng kỳ.
Tính đến cuối tháng 01/2020 có 42/75 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó: 13 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như thức ăn cho thủy sản, bia đóng chai, vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo, sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic,… Số nhóm sản phẩm có tốc độ giảm là 33/75 nhóm, tập trung chủ yếu là bia đóng lon, gạo, thức ăn cho gia súc, vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp, ...
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 01 năm 2020 tăng 0,27% so với tháng trước và tăng 6,41% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,29% so tháng trước và tăng 6,56% so cùng kỳ; ngành công nghiệp điện bằng tháng trước và giảm 2,70% so cùng kỳ; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 1,04% so tháng trước và tăng 1,06% so cùng kỳ.
III. Đầu tư phát triển
Theo phương án bố trí vốn năm 2020, tỉnh triển khai đồng bộ các nguồn vốn đầu tư, tiếp tục tập trung thực hiện các công trình trọng điểm và chương trình theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X. Tập trung kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ kip thời, tháo gỡ khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, kiên quyết thu hồi chủ trương đối với các nhà đầu tư chậm triển khai để chọn các nhà đầu tư khác có đủ năng lực thực hiện nhằm có thêm các khu, cụm công nghiệp đi vào hoạt động, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư. Thực hiện tốt các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công.
Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý tháng 01 năm 2020 đạt 120,35 tỷ đồng, giảm 63,53% so tháng trước và tăng 9,70% so cùng kỳ. Chia ra: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 92,26 tỷ đồng, giảm 42,46% so tháng trước và tăng 0,34% so cùng kỳ; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 28,09 tỷ đồng, giảm 83,44% so tháng trước và tăng 58,15% so cùng kỳ.
IV. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Tháng 01/2020 là tháng có tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 nên hoạt động thương mại, dịch vụ rất sôi động, sức mua của người dân tăng cao. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh Long An đã triển khai thực hiện tạm trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu mua sắm tết của người dân, đảm bảo không thiếu hàng, có nhiều doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn thị trường.
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01 năm 2020 đạt 9.280,71 tỷ đồng, tăng 19,37% so tháng trước và tăng 14,76% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 7.831,03 tỷ đồng, tăng 19,55% so tháng trước và tăng 14,75% so cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 516,01 tỷ đồng, tăng 20,91% so tháng trước và tăng 18,94% so cùng kỳ; lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 933,67 tỷ đồng, tăng 17,13% so tháng trước và tăng 12,70% so cùng kỳ.
2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2020 tăng 1,84% so với tháng trước và tăng 6,12% so với cùng kỳ. Có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,36% (giá nhà ở thuê tăng 2,45% do hợp đồng thuê nhà tăng giá đầu năm mới; dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,44%; điện sinh hoạt tăng 0,20%; giá gas tăng 12,67%; giá dầu hỏa tăng 3,80% theo giá thị trường thế giới), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,45%; nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,30% (giá lương thực tăng 0,12%; thực phẩm tăng 2,76%; ăn uống ngoài gia đình tăng 2,54%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 1,13%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 1,91% (đồ uống không cồn tăng 1,15%, rượu bia tăng 0,91%; thuốc hút tăng 2,68% chủ yếu do nhu cầu tăng cao trong dịp Tết); nhóm Giao thông tăng 0,74% (giá xăng, dầu tăng 1,23% do ảnh hưởng từ 2 đợt điều chỉnh giá ngày 31/12/2019 và ngày 15/1/2020; bảo dưỡng tăng 2,34%); nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,56%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,35%; nhóm Văn hóa, giải trí, du lịch tăng 0,08%; nhóm Giáo dục tăng 0,02%. Nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,08%. Thuốc và dịch vụ y tế và Bưu chính viễn thông có chỉ số giá không đổi.
Chỉ số giá vàng tháng 01/2020 tăng 4,62% so với tháng trước và tăng 19,22% so với cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2020 giảm 0,35% so với tháng trước và giảm 0,40% so với cùng kỳ.
V. Vận tải, du lịch
Vận tải:Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi tháng 01 năm 2020 ước đạt 238,03 tỷ đồng, tăng 6,25% so tháng trước và tăng 10,14% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 73,63 tỷ đồng, tăng 6,09% so tháng trước và tăng 11,97% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 127,70 tỷ đồng, tăng 7,06% so tháng trước và tăng 9,67% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 6.027,60 ngàn lượt người, tăng 3,45% so tháng trước và tăng 11,02% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 222.543,37 ngàn lượt người.km, tăng 4,50% so tháng trước và tăng 17,70% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 1.966,18 ngàn tấn, tăng 4,36% so tháng trước và tăng 13,66% so cùng kỳ; luân chuyển được 122.905,48 ngàn tấn.km, tăng 4,96% so tháng trước và tăng 13,77% so cùng kỳ.
Du lịch:Các hoạt động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực của tỉnh tiếp tục được đẩy mạnh.
Trong tháng 01, Khách du lịch đến Long An ước đạt 200.000 lượt người, tăng 60% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế ước đạt 2.500 lượt người; doanh thu ước đạt 80 tỷ đồng, tăng 30% so với cùng kỳ.
VI. Tài chính, tiền tệ
Tài chính:Lũy kế từ đầu năm đến ngày 19/01/2020, thu ngân sách nhà nước đạt 1.016,04 tỷ đồng, đạt 6,02% dự toán. Trong đó: thu nội địa đạt 856,21 tỷ đồng, bằng 6,49% dự toán (thu xổ số kiến thiết 74,05 tỷ đồng, đạt 4,94% dự toán); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 159,83 tỷ đồng, bằng 4,34% dự toán.
Tổng chi ngân sách địa phương là 1.218,13 tỷ đồng, đạt 8,33% dự toán tỉnh giao. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 486,74 tỷ đồng, đạt 12,14% dự toán; chi thường xuyên là 731,39 tỷ đồng, đạt 9,00% dự toán.
Tiềntệ: Tổng nguồn vốn hoạt động đến cuối tháng 01/2020 ước đạt 109.790 tỷ đồng, tăng 0,30% so với đầu năm, trong đó: vốn huy động ước đạt 68.555 tỷ đồng (tăng 0,30%); tổng dư nợ tín dụng ước đạt 74.028 tỷ đồng, tăng 0,30% so với đầu năm, trong đó: nợ xấu 411 tỷ đồng (giảm 4 tỷ đồng).
VII. Một số vấn đề xã hội
1.Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong tháng 01 năm 2020, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Công tác chăm lo, nuôi dưỡng các đối tượng khó khăn, cơ nhỡ được quan tâm. Các khoản tiền lương, trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và trợ cấp cho các đối tượng chính sách được cấp phát đầy đủ, kịp thời trước Tết. Trợ cấp cho 90.249 người có công với cách mạng với số tiền hơn 9,4 tỷ đồng. Trợ cấp tết cho 7.183 hộ nghèo, số tiền hơn 3,5 tỷ đồng. Trợ cấp cho 453 hộ di cư tự do từ Campuchia về sinh sống trên địa bàn tỉnh chưa có hộ tịch, hộ khẩu gặp khó khăn về đời sống, số tiền hơn 225 triệu đồng. Cấp và phân bổ 3.582 phần quà tết cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các huyện, thị xã, thành phố, số tiền hơn 1,79 tỷ đồng.
2.Giáo dục
Trong tháng 01 năm 2020, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tuyên truyền, tổ chức các hoạt động mừng xuân Canh Tý năm 2020, kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống học sinh, sinh viên Việt Nam (09/01/1950-09/01/2020). Tổ chức hội nghị sơ kết học kỳ I và triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm học 2019-2020. Tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Sở năm 2020.
Các hoạt động chuyên môn của Ngành tiếp tục được quan tâm, kết quả thi học sinh giỏi Trung học phổ thông cấp quốc gia năm học 2019-2020, tỉnh Long An có 14 em đạt giải (03 em đạt giải Ba, 11 em đạt giải Khuyến khích).
3.Y tế
Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh trong năm 2019 cụ thể như sau: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 6.725 ca (tăng 140% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng là 4.071 ca (giảm 25,8%); bệnh quai bị là 333 ca (giảm 38,6%); bệnh thủy đậu là 471 ca (giảm 39,9%); bệnh tiêu chảy là 4.796 ca (tăng 1,6%); bệnh viêm gan siêu vi B là 1.173 ca (tăng 17,0%); bệnh cúm là 15.910 ca (giảm 20,2%).
Trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 295 ca nhiễm HIV, giảm 5 ca so cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 2.081 người.
Trong năm 2019, trên địa bàn tỉnh xảy ra 2 vụ ngộ độc thực phẩm: làm 18 người bị ngộ độc phải nhập viện, không có trường hợp tử vong.
4.Lao động, việc làm
Ước tháng 01 năm 2020, tỉnh giải quyết việc làm cho 465 lao động. Cấp giấy phép cho lao động người nước ngoài: cấp mới cho 35 lao động, cấp lại 17 lao động; thẩm định thỏa ước lao động tập thể cho 5 doanh nghiệp, nội quy 5 doanh nghiệp.
Có 1.138 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xét duyệt 1.138 người; chi trợ cấp thất nghiệp 19,7 tỷ đồng, 24 người được hỗ trợ học nghề, 8.895 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm.
5.Văn hóa - thể thao
Văn hóa: Trong tháng 01, toàn tỉnh thực hiện treo 765 băng rôn, 790m2pano, 1.500 cờ các loại và 50 cuộc tuyên truyền cổ động về an toàn giao thông, an toàn vệ sinh thực phẩm, mừng Đảng mừng xuân Canh Tý năm 2020.
Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước. Trong đó, Bảo tàng - Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, giới thiệu 116 bản sách mới và 134 bản sách chuyên đề mừng Đảng mừng xuân Canh Tý năm 2020.
Thể thao:Trong tháng 01, Tỉnh đã tổ chức Họp mặt tuyên dương khen thưởng các vận động viên đạt thành tích xuất sắc tại SEA Games 30; tổ chức hoạt động giao lưu Bóng chuyền giữa các huyện vùng biên giới của tỉnh Long An và tỉnh Svayrieng (Campuchia) tại huyện Đức Huệ. Ngoài ra, toàn tỉnh tổ chức 16 giải thể thao phong trào với các môn Quần vợt, Cầu lông, Bóng đá, Bóng chuyền, cờ tướng và Việt dã.
6.Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy nổ: Trong tháng 01 năm 2020 (từ 15/12/2019 đến 14/01/2020) trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy (bằng cùng kỳ năm trước), không có người chết và bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 635 triệu đồng (giảm 1.165 triệu đồng).
Bảo vệ môi trường:Trong tháng 01 năm 2020 (từ 05/12/2019 đến 04/01/2020) trên địa bàn tỉnh phát hiện 9 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 6 vụ so cùng kỳ), tổng số tiền phạt là 834,7 triệu đồng (tăng 615 triệu đồng).
7.Tai nạn giao thông
Trong tháng 01 năm 2020 (từ 16/12/2019 đến 15/01/2020) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 8 vụ tai nạn giao thông (giảm 13 vụ so với cùng kỳ); làm chết 4 người (giảm 10 người so cùng kỳ năm trước); bị thương 5 người (giảm 25 người)./.