A. KINH TẾ
I. NÔNG LÂM NGHIỆP
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt: Vụ Đông Xuân năm 2012-2013 toàn tỉnh gieo trồng được 6.726 ha, giảm 5,5% so với vụ Đông Xuân năm trước, Chia ra: Nhóm cây lúa 3.337 ha, giảm 6,9%, năng suất ước đạt 34,38 tạ/ha, tăng 0,7%; nhóm cây ngô và cây lương thực có hạt 492 ha, giảm 1,4%, năng suất ước 32,66 tạ/ha, tăng 4,5%; Nhóm cây lấy củ có chất bột 1.456 ha, giảm 12,8% (trong đó: cây khoai lang 144 ha, giảm 5,9%, năng suất ước đạt 61,60 tạ/ha, tăng 3,2%; khoai mỳ 1.203 ha, giảm 1,1%; cây lấy củ có chất bột khác 107 ha, giảm 35,1%, năng suất 55,51 tạ/ha, giảm 3,9%); Nhóm cây mía 40 ha, giảm 45,2%; Nhóm cây có hạt chứa dầu 59 ha, tăng 18% (trong đó: đậu tương 25 ha, tăng 212,5%; sản lượng 18 tấn, tăng 157,1%); Nhóm cây rau, đậu, hoa, cây cảnh 1.189 ha, tăng 5,3% (trong đó: Rau các loại 989 ha, tăng 7,6%, năng suất ước đạt 72,66 tạ/ha, tăng 6,8%; đậu các loại 164 ha, giảm 1,8%, năng suất ước đạt 6,65 tạ/ha, tăng 1,8%); Nhóm cây gia vị, dược liệu hàng năm 55 ha, tăng 96,4% (trong đó: Ớt cay 55 ha, tăng 96,4%, năng suất 35,8 tạ/ha, tăng 1,3%); Nhóm cây hàng năm khác 98 ha, tăng 21%.
Tiến độ gieo trồng vụ Mùa tính đến ngày 17/5/2013 toàn tỉnh đã gieo trồng ước đạt 5.689 ha, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó lúa ước 2.526 ha, tăng 12,9% so cùng kỳ; cây có củ lấy bột 1.501 ha, giảm 12,6%; cây rau đậu, hoa, cây cảnh 557 ha, giảm 10,3%. Nguyên nhân tiến độ gieo trồng tăng so với cùng kỳ là do bà con đã tranh thủ những nơi có nước để xuống giống lúa cho kịp mùa vụ
Diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông Xuân 2012-2013 giảm so với cùng kỳ năm trước nguyên nhân do khô hạn. Hiện nay bà con nông dân đang xuống giống vụ mùa năm 2013.
Đối với cây lâu năm, hiện nay trên địa bàn tỉnh đã thu hoạch xong vụ điều 2013, do điều kiện thời tiết thất thường nên ước tính năng suất vụ điều năm 2013 sẽ đạt khoảng 9,19tạ/ha, so với năm trước giảm 14,8%.
b. Chăn nuôi:Theo kết quả điều tra chăn nuôi, tại thời điểm 01/4/2013 toàn tỉnh có 14.232 con trâu; 30.708 con bò; 287.962 con heo; 3.641 ngàn con gia cầm so cùng kỳ năm trước trâu giảm 9,7%; bò giảm 23,8%; heo tăng 17,3%; gia cầm tăng 15,8%.
Qua kết quả điều tra chăn nuôi cho thấy, đàn trâu, bò giảm là do đồng cỏ bị thu hẹp, nguồn thức ăn khan hiếm, thời gian tái đàn lâu làm ảnh hưởng đến tổng đàn; đối với đàn heo và gia cầm tăng là do có 4 doanh nghiệp mới đi vào hoạt động tại huyện Lộc Ninh; nhờ tăng cường công tác thú y, phòng chống, kiểm soát tốt các loại dịch bệnh nên trong tháng các loại dịch bệnh như cúm gia cầm, heo tai xanh, lở mồm, long móng trên gia súc, gia cầm không phát sinh, công tác kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y được chú trọng hơn.
2. Lâm nghiệp
Mặc dù đã vào đầu mùa mưa nhưng ngành Lâm nghiệp vẫn tiếp tục tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng nhất là công tác phòng cháy rừng, đây là thời điểm mà người dân đang dọn rẫy và đốt rẫy nhiều. Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
Về phá rừng, lấn chiếm đất rừng làm rẫy trong tháng đã xảy ra 4 vụ, thiệt hại 0,99 ha. Tính từ đầu năm đến ngày 15/5/2013 các đơn vị quản lý bảo vệ rừng đã phát hiện 52 vụ phá rừng, lấn chiếm rừng trái pháp luật, gây thiệt hại 53,5 ha; (trong đó: rừng phòng hộ là 6,57 ha, rừng sản xuất 46,91 ha). Huyện Lộc Ninh xảy ra 8 vụ, thiệt hại 38,28 ha; Bù Gia Mập 35 vụ; thiệt hại 12,89 ha; huyện Bù Đăng 7 vụ, thiệt hại 1,24 ha; huyện Đồng Phú 2 vụ; thiệt hại 0,57 ha.
3. Thủy sản: Đã vào mùa mưa nhưng lượng mưa đang còn ít, chưa đủ nước để thả cá, các hộ nuôi trồng thủy sản hiện nay chủ yếu tập trung nạo vét, tu sửa lại ao hồ.
II. CÔNG NGHIỆP
1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 5/2013 tăng 3% so với tháng trước và tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước. Tương ứng, chia theo ngành công nghiệp: Công nghiệp khai thác mỏ tăng 10,3%, tăng 0,5%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,8%, tăng 12,1%; Sản xuất và phân phối điện, khi đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 29,4%, giảm 7,9%. Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 19%, tăng 11,1%.
Lũy kế 5 tháng năm 2013 chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Công nghiệp khai thác mỏ giảm 3,3% so với cùng kỳ năm trước. Tương ứng: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,2%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 2,3%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 20,9%. Trong đó một số sản phẩm chủ yếu: Xi măng tăng 23,3%; tinh bột sắn, hạt điều nhân tăng 15%; bột dong riềng tăng 9,4%; Clinke tăng 2,4%; điện thương phẩm tăng 2%...Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số sản xuất giảm là: Mạch điện tử tích hợp giảm 7,2%; Ván ép to gỗ và các vật liệu tương tự 3,7%; Đá xây dựng giảm 2,4% và điện sản xuất giảm 2,4%.
Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) ổn định và phát triển tuy nhiên nhịp độ tăng không cao, các doanh nghiệp chế biến điều đã đẩy mạnh sản xuất (do đã có nguồn nguyên liệu, giá nguyên liệu vừa phải); các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng cường sản xuất và đi vào hoạt động ổn định.
2. Phát triển doanh nghiệp
Ước tính đến 22/5/2013 thu hút được 24 doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh với tổng số vốn 99,5 tỷ đồng. Lũy kế 5 tháng năm 2013 thu hút được 177 doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh với tổng vốn đăng ký là 634 tỷ đồng.
3. Phát triển điện năng: Trong tháng 5/2013 ngành Điện phát triển được 16 km đường dây trung thế và 3.665 KVA dung lượng trạm biến áp, số hộ có điện tăng thêm 950 hộ. Lũy kế 5 tháng phát triển được 41 km đường dây trung thế, 2km đường dây hạ thế và 4.886,5 KVA dung lượng trạm biến áp, nâng số hộ có điện toàn tỉnh lên 4.413 hộ.
III. VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2013 ước là 109 tỷ đồng. (Trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 59 tỷ đồng, chiếm 54,1%, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 50 tỷ đồng, chiếm 45,9%).
Lũy kế 5 tháng năm 2013 giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước là 512,5 tỷ đồng. (Trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện chiếm 51,2%, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện chiếm 48,8%). Tiếp tục thi công các công trình như: Đường cứu nạn, cứu hộ Sao Bọng - Đăng Hà; Hệ thống thủy lợi hồ Ba Veng; Xây dựng cầu qua Sông Măng tại cửa khẩu Hoàng Diệu nối tỉnh Bình Phước với tỉnh Mondulkiri; Đường xung quanh tượng đài Chiến thắng Đồng Xoài; Trường THPT chuyên thị xã Bình Long; Cải tạo sửa chữa Trường Chính trị tỉnh; Trung tâm văn hóa thông tin tỉnh; Bệnh viện đa khoa huyện Bù Gia Mập…
Đến cuối tháng 04/2013 giải ngân vốn xây dựng cơ bản tập trung được 274,4 tỷ đồng, đạt 17,8% kế hoạch năm. (Trong đó vốn cấp tỉnh quản lý 191,6 tỷ đồng, đạt 15,6%; vốn cấp huyện quản lý 82,8 tỷ đồng, đạt 26%); Vốn trái phiếu Chính phủ giải ngân 12,2 tỷ đồng, đạt 8,1 kế hoạch năm; Vốn chương trình mục tiêu giải ngân 13,7 tỷ đồng đạt 8% kế hoạch năm.
Tiến độ thực hiện vốn đầu tư còn chậm, giải ngân đạt thấp so với cùng kỳ năm trước là do một số dự án có vướng mắc về thủ tục nên chưa giải ngân được và hơn nữa Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn không cho phép giải ngân đối với các dự án phê duyệt không đảm bảo thời hạn theo quy định của Chính phủ.
* Về thu hút FDI: Tính từ đầu năm đến ngày 20/5/2013 đã tiến hành cấp phép mới cho 5 dự án đầu tư nước ngoài đăng ký hoạt động với tổng vốn đăng ký là 27,50 triệu USD.
IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Nội Thương
a. Tổng mức bán lẻ hàng hoá
Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 5/2013 ước thực hiện 1.878,9 tỷ đồng, tăng 0,2% so với tháng trước, tăng 17,2% cùng kỳ năm trước. Trong đó: Kinh tế nhà nước ước thực hiện 58,4 tỷ đồng chiếm 3,1%; Tương ứng: Kinh tế cá thể ước 1.309,2 tỷ đồng chiếm 69,7%; Kinh tế tư nhân 508,8 tỷ đồng chiếm 27,1%; Kinh tế tập thể 2,5 tỷ đồng chiếm 0,1%.
Lũy kế 5 tháng năm 2013 ước thực hiện 9.619 tỷ đồng, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Kinh tế nhà nước ước 323,5 tỷ đồng chiếm 3,4%, tăng 24,6% so cùng kỳ năm trước; Tương ứng: Kinh tế cá thể ước 6.598,3 tỷ đồng chiếm 68,6%, tăng 24,7%; Kinh tế tư nhân 2.682,6 tỷ đồng chiếm 27,8%, tăng 5,7%; Kinh tế tập thể 14,6 tỷ đồng chiếm 0,2%, tăng 30,8%. Chia theo ngành kinh tế: Thương nghiệp tăng 17,7% so cùng kỳ năm trước. Tương ứng: khách sạn nhà hàng tăng 22%; Dịch vụ tăng 22,7%.
Mặc dù giá cả hàng hóa và dịch vụ có giảm đi so với tháng trước, tuy nhiên do tình hình kinh tế ngày càng khó khăn, thu nhập của người dân giảm đi làm cho sức mua có xu hướng chựng lại, từ đó làm cho tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng này tăng chậm so với tháng trước.
b. Về giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2013 giảm 0,38% so với tháng trước. Có 4/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ giảm so với tháng trước như: Nhóm hàng hóa và dịch vụ ăn uống giảm 1,17% (trong đó: lương thực giảm 1,03%; thực phẩm giảm 1,61%); nhà ở, điện nước, chất đốt, vật liệu xây dựng (-0,86%); giao thông (-0,94%); hàng hóa khác (-0,55%). Giá hàng lương thực, thực phẩm giảm do mức tiêu thụ trên thị trường đã trở về mức trung bình trong năm. Có 7 nhóm còn lại có mức giá tăng: cao nhất là nhóm hàng văn hóa, giải trí và du lịch (+2,16%); nhóm hàng may mặc, mũ nón và giày dép (+0,82%); thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,67%); đồ uống và thuốc lá (+0,4%); các nhóm còn lại có mức tăng không đáng kể.
Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng (CPI) tháng 5/2013 tăng 1,99% so với tháng 12/2012 và tăng 10,76% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 5 tháng năm 2013 tăng 11,55% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Đây là tháng thứ hai liên tiếp trong năm 2013 giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng giảm so với tháng trước, do nguồn cung lương thực thực phẩm tăng mạnh trong khi cầu yếu đi, ngoài ra do tình hình dịch bệnh trên gia súc gia cầm và hàng nhập lậu kém chất lượng đã gây tâm lý không tốt cho người tiêu dùng vì vậy các nhà sản xuất tiêu thụ rất khó khăn đành phải giảm giá bán từ đó làm cho chỉ số giá tiêu dùng giảm liên tiếp trong những tháng gần đây. Ngoài ra trong các tháng gần đây có điều chỉnh giảm giá xăng dầu , giá gas giảm từ 10 đến 20 ngàn đồng/bình nên phần nào cũng ảnh hưởng đến chỉ số CPI của toàn tỉnh.
2. Ngoại Thương
a. Xuất khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu tháng 5/2013 ước thực hiện 57.300 ngàn USD, tăng 2% so với tháng trước, tăng 24,2% so cùng kỳ năm trước. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu: kinh tế nhà nước ước thực hiện 12.214 ngàn USD chiếm 21,3%, tăng 12,3% so với tháng trước, giảm 9,8% so với cùng kỳ năm trước. Tương ứng: Kinh tế tư nhân 26.633 ngàn USD chiếm 46,5%, tăng 0,5% và tăng 16,1%; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 18.453 ngàn USD chiếm 32,2%, giảm 2% và tăng 91,3%.
* Một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu trong tháng 5/2013 như sau:
+ Hạt điều nhân ước thực hiện 1.384 tấn (trị giá 9.616 ngàn USD), tăng 11,3% về lượng và tăng 14,5% về giá trị so tháng trước; giảm 4% về lượng và giảm 1,7% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Giá hạt điều nhân xuất khẩu bình quân tháng này ước là 6,95 ngàn USD/tấn, (tăng 0,16 ngàn USD/tấn) so với cùng kỳ năm trước.
+ Mủ cao su thành phẩm ước thực hiện 7.172 tấn (trị giá 22.039 ngàn USD), tăng 2,4% về lượng và tăng 4,4% về giá trị so với tháng trước và tăng 26% về lượng và tăng 3,1% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Giá cao su thành phẩm bình quân tháng này ước 3,07 ngàn USD/tấn (giảm 0,68 ngàn USD/tấn) so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân giá trị mặt hàng này tăng so tháng trước chủ yếu là do lượng hàng hợp đồng tháng trước chuyển sang.
+ Hàng nông sản khác ước thực hiện 6.609 ngàn USD, tăng 2,9% so với tháng trước và tăng 11,6% so cùng kỳ năm trước.
+ Hàng dệt may ước thực hiện 7.494 ngàn USD, tăng 1,7% so với tháng trước và so cùng kỳ năm trước tăng mạnh. Nguyên nhân mặt hàng này tăng mạnh so với cùng kỳ là do Công ty có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện.
+ Hàng điện tử ước thực hiện 2.180 ngàn USD, tăng 32% so với tháng trước và giảm 31,9% so cùng kỳ năm trước.
+ Sản phẩm bằng gỗ ước thực hiện 2.093 ngàn USD, giảm 7,2% so với tháng trước và tăng 1,1% so cùng kỳ năm trước.
+ Hàng hóa khác ước thực hiện 6.449 ngàn USD, giảm 21,4% so với tháng trước và tăng 136,2% so cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 5 tháng năm 2013 ước thực hiện 268.739 ngàn USD, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm 2012. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu: Kinh tế Nhà nước ước 67.191 ngàn USD chiếm 25%, tăng 3,2%; Kinh tế tư nhân 129.999 ngàn USD chiếm 48,4%, tăng 12,8%; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 71.549 ngàn USD chiếm 26,6%, tăng 78%.
b. Nhập khẩu
- Kim ngạch nhập khẩu tháng 5/2013 ước thực hiện 14.638 ngàn USD, tăng 21% so tháng trước và tăng 41,6% so cùng kỳ năm trước. Trong tổng kim ngạch nhập khẩu: Kinh tế Nhà nước ước không thực hiện; Kinh tế tư nhân 5.045 ngàn USD chiếm 34,5%, tăng 49% so tháng trước và giảm 14,7%% so với cùng kỳ; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 9.593 ngàn USD chiếm 65,5%, tăng 10,6% so tháng trước và tăng 116,7% so cùng kỳ năm trước.
* Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong tháng 5/2013 như sau:
+ Vải may mặc ước thực hiện 1.184 ngàn USD, giảm 21,1%, so với tháng trước và tăng 238,3% so cùng kỳ năm trước.
+ Hàng điện tử ước thực hiện 2.500 ngàn USD, tăng 64,7% so tháng trước và tăng 66,7% so cùng kỳ năm trước.
+ Hàng hóa khác ước thực hiện 8.851 ngàn USD, tăng 25,4% so tháng trước và tăng 26,3% so cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 5 tháng năm 2013 ước thực hiện 62.301 ngàn USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm 2012. Trong tổng kim ngạch nhập khẩu: Kinh tế Nhà nước ước 647 ngàn USD chiếm 1%, giảm 21,5%; Kinh tế tư nhân 26.865 ngàn USD chiếm 43,1%, giảm 7,7% so với cùng kỳ năm trước; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 34.789 ngàn USD chiếm 55,9%, tăng 78,4% so với cùng kỳ năm trước.
3. Giao thông vận tải
a. Vận tải hành khách
- Vận tải hành khách tháng 5/2013 ước thực hiện 726 ngàn HK và 91.204,2 ngàn HK.km, tăng 0,5% về vận chuyển và tăng 0,4% về luân chuyển so với tháng trước, tăng 10,3% về vận chuyển và tăng 9,2% về luân chuyển so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 5 tháng năm 2013 ước thực hiện 3.614 ngàn HK và 452.864,7 ngàn HK.km, tăng 7,7% về vận chuyển và tăng 6,9% về luân chuyển so với cùng kỳ năm trước.
- Về doanh thu vận tải hành khách tháng này ước thực hiện 56,1 tỷ đồng, tăng 0,04% so tháng trước, tăng 18,6% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn từ đầu năm đến tháng 5/2013 ước 285,9 tỷ đồng, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước.
b. Vận tải hàng hóa
- Vận tải hàng hoá tháng 5/2013 ước thực hiện được 150,9 ngàn tấn và 10.247,8 ngàn T.km, tăng 0,6% về vận chuyển và tăng 0,4% về luân chuyển so với tháng trước, tăng 14,1% về vận chuyển và tăng 15,3% về luân chuyển so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 5 tháng năm 2013 ước thực hiện 750,6 ngàn tấn và 51.017,4 ngàn tấn.km, trước tăng 11,2% về vận chuyển và tăng 11,7% về luân chuyển so với cùng kỳ năm.
- Về doanh thu vận tải hàng hoá tháng này ước thực hiện 32,4 tỷ đồng, tăng 0,2% so tháng trước và tăng 14% so cùng kỳ năm trước. Cộng dồn từ đầu năm đến tháng 5/2013 ước 161,3 tỷ đồng, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên nhân sản lượng vận tải hành khách và hàng hóa tăng so với tháng trước và so với cùng kỳ do nhu cầu đi lại trao đổi lưu thông hàng hoá, thăm viếng nhiều làm cho sản lượng vận tải hàng hóa và sản lượng hành khách tăng.
c. Công tác quản lý vận tải
Trong tháng 4/2013 Sở Giao thông vận tải đã cấp được 69 sổ nhật trình chạy xe; 97 phù hiệu hợp đồng; 16 phù hiệu xe chạy tuyến cố định; 32 giấy phép liên vận Việt Nam - Campuchia.
d. Công tác quản lý phương tiện người lái
Trong tháng 4/2013 sát hạch cấp mới giấy phép lái xe (GPLX) được 734 GPLX; sát hạch lại do vi phạm luật GTĐB 05 GPLX; đổi GPLX các loại 532 GPLX; đánh giá chất lượng còn lại của phương tiện cơ giới đường bộ 01phương tiện; thẩm định thiết kế cải tạo phương tiện cơ giới đường bộ; thẩm định 10 phương tiện; cấp mới giấy đăng ký biển số xe máy chuyên dùng 10 phương tiện; Cấp giấy phép tập lái 02 phương tiện.
V. VỀ BƯU CHÍNH, VIỄN THỐNG, INTERNET
- Số thuê bao điện thoại toàn tỉnh ước có đến 31/5/2013 là 1.244.836 thuê bao. Chia ra: Điện thoại cố định: 71.422 thuê bao; Di động 1.173.414 thuê bao.
- Số thuê bao Internet phát triển mới: 652 thuê bao, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước, nâng tổng số thuê bao Internet toàn tỉnh ước có đến 31/5/2013 là 205.337 thuê bao.
VI. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
1. Tài chính
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 5/2013 ước thực hiện 355 tỷ đồng. Trong đó: Thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 100 tỷ đồng; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 125 tỷ đồng; Thu tiền sử dụng đất là 44 tỷ đồng. Lũy kế 5 tháng năm 2013 ước là 1.340 tỷ đồng, đạt 29,1% so với dự toán năm.
- Tổng chi ngân sách địa phương tháng 5/2013 ước thực hiện 407 tỷ đồng, Trong đó: Chi đầu tư phát triển 40 tỷ đồng; chi thường xuyên 280 tỷ đồng. Lũy kế 5 tháng năm 2013 ước là 2.215 tỷ đồng, đạt 35% so với dự toán năm.
2. Ngân hàng
a. Về huy động vốn:
Đến cuối tháng 4/2013, nguồn vốn huy động tại địa phương ước đạt 15.260 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 4,7%, so với cùng kỳ tăng 20,7%. Trong đó: tiền gửi tiết kiệm chiếm 78,7%, tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm 20,2%, tiền gửi khác chiếm 1,1% trên tổng nguồn vốn huy động tại địa phương; trong tổng số, tiền gửi ngân hàng thương mại Nhà nước chiếm 67,7%, ngân hàng thương mại cổ phần chiếm 31,2%, Quỹ tín dụng nhân dân chiếm 0,6%, ngân hàng chính sách xã hội chiếm 0,2%, ngân hàng phát triển chiếm 0,4%.
Tiền gửi của các ngân hàng thương mại tăng. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện nghiêm túc quy định về mức lãi suất tiền gửi bằng đồng Việt Nam theo Thông tư số 08/2013/TT-NHNN ngày 25/3/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Vốn huy động của các ngân hàng đáp ứng khoảng 86,5% dư nợ cho vay.
b. Về hoạt động cho vay:
Tính đến 30/4/2013, tổng dư nợ cho vay ước đạt 18.250 tỷ đồng (bao gồm cả dư nợ NHPT), so với đầu năm tăng 14,5%, so với cùng kỳ tăng 17,4%. Trong đó cho vay ngắn hạn chiếm 70%, cho vay trung và dài hạn chiếm 30%; dư nợ NHTM Nhà nước chiếm 64,4%, NHTM cổ phần chiếm 23,3%, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chiếm 0,7%, ngân hàng Chính sách xã hội chiếm 7%, ngân hàng phát triển chiếm 5% trên tổng dư nợ cho vay.
c. Về chất lượng tín dụng:
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn chủ động thực hiện các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng có hiệu quả, bình quân dư nợ tín dụng tăng khoảng 5,5%, hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chiếm khoảng 40% so với dư nợ tín dụng; các giải pháp về tín dụng, lãi suất, cơ cấu nợ, giãn nợ để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay phục vụ sản xuất kinh doanh, dư nợ doanh nghiệp tăng bình quân là 3,5%.
B. XÃ HỘI
1. Hoạt động Văn hoá
a. Công tác tuyên truyền
Trong tháng Ngành Văn hoá - Thể thao và Du lịch tập trung tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, văn hóa văn nghệ phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Kết quả công tác tuyên truyền trực quan: thực hiện được 1.260m2 banner, 803m2 panô, 1.738m băng rôn, treo và cắm 3.950 lượt cờ các loại và trang trí hơn 3.400m cờ dây; tuyên truyền bằng xe lưu động được hơn 304 giờ.
b. Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc
Trong tháng triển khai kế hoạch sưu tầm hiện vật về “Văn hóa truyền thống của người M’nông Bình Phước”; tổ chức triển lãm chuyên đề “Tình yêu trong chiến tranh”. Thường xuyên duy trì mở cửa các di tích phục vụ khách tham quan, trong tháng đón tiếp 60đoàn khách trong và ngoài tỉnh với tổng số 7.459 lượt người.
c. Nghệ thuật biểu diễn
Đoàn Ca múa nhạc tổng hợp tỉnh trong tháng đã biểu diễn phục vụ nhân các ngày lễ kỷ niệm, phục vụ các ngành và nhân dân vùng sâu, vùng xa. Tổng số chương trình biểu diễn là 17 buổi, thu hút khoảng 5.900 lượt người xem.
d. Hoạt động chiếu bóng
Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh trong tháng đã triển khai 06 đội chiếu bóng lưu động đi chiếu phim phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, cán bộ và chiến sĩ bộ đội biên phòng và vùng biên giới được 81 tối chiếu, thu hút khoảng 7.100 lượt người xem.
e. Xây dựng đời sống văn hóa và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và gia đình
Trong tháng ký kết Chương trình phối hợp liên tịch với Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh về việc đẩy mạnh công tác vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững giai đoạn 2012 - 2015; Tổ chức lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, ấp và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư và tập huấn công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình năm 2013. Triển khai kế hoạch tổ chức Ngày hội Gia đình hạnh phúc tỉnh Bình Phước lần thứ IV, năm 2013 và Ngày hội gia đình các tỉnh miền Đông Nam Bộ lần thứ IV/2013.
f. Thư viện
Trong tháng tiếp tục phối hợp thực hiện dự án BMGF-VN do quỹ Bill and Melina Gate tài trợ; duy trì trao đổi báo, tạp chí địa phương với thư viện các tỉnh miền Đông và Cực Nam Trung Bộ; trưng bày sách hưởng ứng ngày “Sách và bản quyền sách thế giới 23/4”; xử lý sách hồi cố và sách nhà xuất bản tặng. Phục vụ 3.970 lượt bạn đọc, luân chuyển 19.850 lượt sách báo.
2. Thể dục thể thao
Trong tháng tham dự 04 giải thể thao trong đó có 01 giải mở rộng, 02 giải toàn quốc và 01 giải cụm. Kết quả đạt được: 04 HCV, 02 HCB, 03 HCĐ.
3. Du lịch
Hoạt động du lịch trong tháng với tổng lượt khách tham quan du lịch trong tỉnh ước đạt 13.550 lượt khách, trong đó, khách nội địa 12.925 lượt và khách quốc tế 625 lượt.
4. Công tác Lao động - Việc làm
Trong tháng 5, Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đã tư vấn nghề, việc làm cho 1.110 lao động; giới thiệu việc làm cho 34 lao động; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho 284 lao động. Lũy kế đến tháng 5/2013 đã giới thiệu việc làm cho 176 lao động, giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho 984 lao động.
5. Công tác Thương binh liệt sĩ - Người có công
Giải quyết chế độ mai táng phí cho 51 đối tượng, mua thẻ BHYT cho 238 đối tượng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg; cấp sổ và giải quyết mới về ưu đãi học sinh sinh viên cho 493 đối tượng với tổng số tiền là 1.979,189 triệu đồng. Tổ chức đưa 366 đối tượng chính sách, người có công đi điều dưỡng tại Nha Trang.
6. Lĩnh vực xã hội
Quản lý nuôi dưỡng tập trung tại Trung tâm Bảo trợ xã hội 40 đối tượng (20 người già, 05 trẻ mồ côi và 15 người tâm thần); đón tiếp 12 Đoàn khách đến thăm và tặng quà với tổng số tiền là 22,943 triệu đồng.
Tiếp nhận 18 đối tượng 06/CP vào Trung tâm Chữa bệnh giáo dục - Lao động xã hội, giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 17 đối tượng; hiện đang quản lý và chữa bệnh 297 đối tượng 06/CP. Tổ chức tuyên truyền pháp luật cho 985 lượt học viên; khám và điều trị bệnh cho 1.887 lượt học viên và giải quyết cho 351 lượt thân nhân đến thăm học viên.
7. Y tế
*Tình hình dịch bệnh tháng 5/2013:
- Sốt rét: Tổng số mắc sốt rét 84 ca, bệnh nhân sốt rét ác tính 00. Tử vong: 00 ca. Số mắc sốt rét phần lớn tập trung ở huyện Bù Gia Mập. Ngành y tế phối hợp cùng với Viện sốt rét ký sinh trùng Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các biện pháp giám sát, kiểm tra và hỗ trợ phun – tẩm thuốc 02 xã ở huyện Lộc Ninh.
- Sốt xuất huyết: Tổng số mắc SXH trong tháng là 181 ca. Không có dịch xảy ra.
- Bệnh tay - chân - miệng: Tổng số mắc 77 ca. Tử vong 0 ca. Ngành chức năng vẫn tiếp tục tuyên truyền, kiểm soát bệnh trong các trường mầm non, nhóm trẻ gia đình. Xử lý triệt để các ca bệnh và ổ dịch.
- Tiêu chảy cấp: Tổng số bệnh nhân tiêu chảy 173 ca. Không phát hiện bệnh nhân tả mắc trong tháng. Bệnh rải rác ở một số huyện trong tỉnh.
- An toàn vệ sinh thực phẩm: Tổng số bệnh nhân ngộ độc thức ăn 144 ca. Không có tử vong.
- Cúm A(H1N1)/H5N1: Trong tháng không có trường hợp nào mắc cúm A(H1N1)/H5N1 trên địa bàn tỉnh.
- Các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác: Một số bệnh như sởi, thuỷ đậu,… không có gì đặc biệt trong tháng và quý.
- Các chương trình, mục tiêu y tế: Tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống lao, phong, bướu cổ,… vẫn duy trì hoạt động theo kế hoạch.
- Công tác khám chữa bệnh: Khám, chữa bệnh tiếp tục duy trì, phát huy những kết quả đạt được. Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh BHYT, BHYT cho người nghèo, trẻ em < 6 tuổi và các đối tượng chính sách khác.
Nhìn chung các bệnh sốt rét; sốt xuất huyết; tay, chân, miệng; tiêu chảy; bệnh xã hội và HIV/AIDS có xảy ra rải rác ở một số địa phương và được kiểm soát chặt chẽ không phát thành dịch. Ngành y tế vẫn thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức tập huấn kiến thức ATVSTP đến các cơ sở ăn uống, đơn vị sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, bếp ăn tập thể trên địa bàn.
8. Tình hình trật tự An toàn giao thông
Từ 15/4 đến 15/05/2013 lực lượng cảnh sát giao thông đã lập biên bản xử lý 7.902 trường hợp vi phạm TTATGT, xử phạt 5.508,6 triệu đồng, tạm giữ 1.591 phương tiện các loại, tước 877 giấy phép lái xe. Va chạm giao thông xảy ra 27 vụ, làm chết 17 người, bị thương 29 người. Nguyên nhân chủ yếu là không đội mũ bảo hiểm, không có giấy phép lái xe, chạy quá tốc độ, không đi đúng phần đường quy định.
- Cháy, nổ xảy ra 3 vụ, bị thương 01 người, hư hỏng tài sản trị giá khoảng 77 triệu đồng.
Tóm lại: Tình hình kinh tế-xã hội trong tháng tiếp tục ổn định và phát triển; Bà con đã tập trung xuống giống vụ Mùa, so với cùng kỳ có tăng lên; Tình hình kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm được triển khai tốt; Sản xuất Công nghiệp có sự tăng trưởng so với cùng kỳ; Hoạt động thương mại và dịch vụ đáp ứng tốt các yêu cầu phục vụ nhân dân; Giá trị Kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng so với cùng kỳ về mặt lượng cũng về mặt giá trị; Giao thông vận tải đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hoá và nhu cầu đi lại của nhân dân; Hoạt động tín dụng ngày càng đạt hiệu quả cao; Hoạt động văn hoá, thể thao đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá của nhân dân; Công tác giải quyết việc làm và chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho các đối tượng chính sách, xã hội được các cấp, các ngành hết sức quan tâm; Ngành y tế đã từng bước cũng cố nâng cao mạng lưới công tác khám chữa bệnh phục vụ nhân dân; công tác phòng chống bệnh trên địa bàn được triển khai tốt.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi cũng còn những khó khăn, hạn chế như gieo trồng vụ Đông Xuân 2012-2013 giảm so với cùng kỳ năm trước, năng suất điều giảm có khả năng thiếu nguồn nguyên liệu cho chế biến, tổng đàn trâu bò giảm do thiếu đồng cỏ chăn nuôi; Công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng mặc dù được quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành nhưng kết quả đạt được còn hạn chế, tình hình chặt phá rừng lấn chiếm đất rừng làm rẫy vẫn còn diễn biến phức tạp; Tình hình thực hiện vốn đầu tư vẫn còn chậm, tình hình giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn chương trình mục tiêu mặc dù có sự phấn đấu nhưng còn thấp; Tai nạn giao thông vẫn còn xảy ra...
Trên đây là một số tình hình cơ bản về kinh tế - xã hội tỉnh Bình Phước trong tháng 5 năm 2013.