1. Sản xuất nông nghiệp
a. Trồng trọt:
Sản xuất nông nghiệp tháng 10 năm 2020 chủ yếu tập trung thu hoạch cây hàng năm vụ Mùa 2020 và thu hoạch cây lâu năm, cây lâm nghiệp. Bên cạnh đó tập trung gieo trồng cây vụ Đông năm 2021 các loại.
Tính đến ngày 08/10/2020 tổng diện tích gieo trồng cây vụ Đông toàn tỉnh ước đạt 18.779 ha, giảm 7,09% (-1.433 ha) so cùng kỳ năm 2019 và đạt 41,68% kế hoạch.
Cụ thể một số cây trồng chính như sau:
Cây ngô: diện tích gieo trỉa ước đạt 9.382 ha, giảm 16,16% (+1.809 ha) so cùng kỳ năm 2019 và đạt 43,64% kế hoạch. Ngô Đông được gieo trỉa tập trung chủ yếu ở các huyện có điều kiện thâm canh, địa hình và đất đai thuận lợi như: Diễn Châu 1.657,5 ha; Nam Đàn 1.530,4 ha; Nghi Lộc 1.020 ha; Thanh Chương 743 ha; ... Người dân chủ yếu tập trung gieo trỉa các giống như: LVN10, CP888, PAC669, NK66, P4199, DK6919 S, LVN14, CP511 và các giống ngô có sinh khối lớn như: NK7328, CP111, ...
Cây khoai lang: diện tích gieo trồng ước tính đạt 610 ha, giảm 10,92% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 30,48% so kế hoạch. Cây rau, đậu các loại và hoa: diện tích gieo trồng ước đạt 6.089 ha, tăng 2,18%, đạt 48,71% kế hoạch. Cây lạc, diện tích gieo trỉa ước đạt 1.275 ha, tăng 13,57% (+152 ha), đạt 84,99% kế hoạch, các giống lạc chủ yếu được gieo trỉa: L14, L23, L26, TB25, sen lai 75/23, TK10, L20, …
Cùng với việc gieo trồng các loại cây trồng vụ Đông, hiện nay người dân đang tập trung thu hoạch các loại cây trồng vụ Thu Mùa, lúa Hè thu đã thu hoạch xong, còn các cây trồng khác đang thu hoạch để phòng tránh những thiệt hại do thời tiết xấu gây nên.
b. Chăn nuôi:
Tổng đàn trâu tại thời điểm tháng 10 năm 2020 ước đạt 269.820 con, giảm 1,55% (-4.256 con) so với cùng kỳ năm 2019. Hiện nay tình hình chăn nuôi trâu ở tỉnh Nghệ An có xu hướng giảm, bởi vì người dân đã dần chuyển sang chăn nuôi những vật nuôi khác đưa lại hiệu quả kinh tế cao hơn, do nuôi trâu thời gian sinh trưởng và phát triển dài hơn so với các loại vật nuôi khác, trong khi đó chi phí thức ăn ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó, nông dân không còn dùng sức kéo của trâu trong sản xuất nông nghiệp mà thay bằng ứng dụng cơ giới hoá vào khâu làm đất, người dân chuyển dần sang chăn nuôi bò.
Tổng đàn bò ước đạt 479.885 con, tăng 1,41% (+6.693 con) so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó: đàn bò sữa ước đạt 61.322 con, tăng 6,74% (+3.872 con). Tình hình chăn nuôi bò trên địa bàn tỉnh ổn định do các chính sách hỗ trợ tín dụng, chương trình nông thôn mới, các chương trình trợ giúp của các doanh nghiệp, chương trình khuyến nông… vẫn tiếp tục được hỗ trợ. Ngoài ra chăn nuôi bò hàng hóa cho hiệu quả kinh tế cao và nhu cầu tiêu dùng thịt bò của người dân luôn ổn định.
Tổng đàn lợn ước đạt 900.141 con, giảm 1,86% (-17.077 con) so với cùng kỳ năm 2019. Tổng đàn lợn trên địa bàn tỉnh giảm mạnh là do dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn vẫn đang diễn ra và chưa có dấu hiệu dừng lại, số lượng lợn phải tiêu huỷ ngày càng lớn, các hộ nuôi nhỏ lẻ vì tâm lý lo ngại dịch bệnh và không tái đàn. Nhất là trong tháng 9, đầu tháng 10 các đợt mưa lụt lớn làm cho nguồn bệnh dễ bị lây nhiễm; các hộ dân nuôi lợn nhỏ lẻ, không tập trung bên cạnh đó các cơ sở giết mổ không đảm bảo vệ sinh cũng làm cho dịch bệnh dễ lây lan. Điều này đặt ra vấn đề thiếu hụt nguồn thịt lợn lớn cho tiêu dùng hàng ngày của người dân, đặc biệt là trong dịp tết cổ truyền sắp tới.
Bệnh dịch tả lợn châu Phi đã xâm nhiễm vào một số gia trại chăn nuôi, số lượng lợn mắc bệnh buộc tiêu hủy hàng ngày tăng, đặc biệt tại các huyện có tổng đàn lợn lớn, mật độ chăn nuôi cao. Hiện nay bệnh dịch tả lợn châu Phi xảy ra ở một số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ chưa qua 21 ngày (627 hộ/105 xóm/49 ổ dịch thuộc 14 huyện gồm: huyện Kỳ Sơn, Nghi Lộc, Quế Phong, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, Tương Dương, Quỳ Hợp, Yên Thành, Anh Sơn, Con Cuông, Thanh Chương, Nghĩa Đàn, Đô Lương, Quỳnh Lưu). Số lợn ốm đã tiêu hủy: 2.101 con. Trong đó: hết dịch 2 xã Trung Thành (Yên Thành), Thạch Giám (Tương Dương); Có 04 ổ/4 huyện đã qua từ 15 ngày đến 20 ngày không phát sinh ca bệnh mới như: xã Chiêu Lưu (Kỳ Sơn), xã Hưng Yên Bắc (Hưng Nguyên), xã Nghi Kim (TP Vinh), xã Nam Sơn (Quỳ Hợp). Các huyện Yên Thành, Thanh Chương, Đô Lương, Quỳnh Lưu dịch chỉ xảy ra tại 1hộ/1ổ/1 huyện. Có 23 ổ thuộc 10 huyện dịch chỉ xảy ra trong phạm vi hẹp từ 1-3 hộ chăn nuôi nhỏ lẻ.
Hiện nay, bệnh lở mồm long móng xảy ra 03 ổ dịch bệnh lở mồm long móng tại 04 xã thuộc 2 huyện Quỳnh Lưu và Nghĩa Đàn. Cụ thể: Ổ dịch tại xã Ngọc Sơn, huyện Quỳnh Lưu đến nay đã qua 16 ngày không phát sinh ca bệnh mới; Tại huyện Nghĩa Đàn: ngày 02/10/2020 dịch xuất hiện trên 17 con trâu của 9 hộ chăn nuôi thuộc xóm Hương Mươi, xã Nghĩa Khánh. Đến nay dịch xảy ra tại 3 xóm của 3 xã Nghĩa Khánh, Nghĩa Lợi, Nghĩa Lâm. Tổng số trâu mắc bệnh: 31 con.
Tổng đàn gia cầm tại thời điểm tháng 10 năm 2020, ước đạt 27.356 nghìn con, tăng 8,98% (+2.253 nghìn con) so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó tổng đàn gà ước đạt 22.638 nghìn con, tăng 9,77% (+2.014 nghìn con). Tổng đàn gia cầm ngày càng có xu hướng tăng, bởi vì: Chi phí đầu tư thấp và có thể tận dụng thức ăn sẵn có của gia đình, bên cạnh đó nhu cầu tiêu dùng thịt gia cầm trên thị trường luôn ổn định.
Bệnh Cúm gia cầm: Hiện nay, bệnh Cúm gia cầm H5N6 xảy ra tại 01 hộ/1 xóm thuộc xã Diễn Liên, huyện Diễn Châu chưa qua 21 ngày. Số gia cầm ốm chết tiêu hủy là 105 con. Đến nay ổ dịch đã qua 18 ngày không phát sinh ca bệnh mới.
2. Sản xuất lâm nghiệp
Tháng 10 năm 2020, do điều kiện của thời tiết, đã có mưa và nhiệt độ, độ ẩm của không khí đã giảm xuống thuận lợi cho việc trồng rừng. Diện tích trồng rừng tập trung trong tháng ước đạt 2.617 ha, tăng 8,86% (+213 ha), diện tích rừng trồng mới tập trung 10 tháng đầu năm ước đạt 13.960 ha, giảm 0,24% (-34 ha) so với cùng kỳ năm 2019. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán tháng 10 ước đạt 452 nghìn cây, tăng 1,12% (+5 nghìn cây), tính chung 10 tháng ước đạt 4.786 nghìn cây, giảm 0,83% (-40 nghìn cây). Chăm sóc rừng, diện tích ước đạt 54.686 ha giảm 3,63% (-2.062 ha) so với cùng kỳ năm 2019. Khoanh nuôi, bảo vệ rừng với diện tích 965.057 ha diện tích đất có rừng. Ươm cây giống để phục vụ cho công tác trồng rừng, chủ yếu các loại giống như Keo các loại, Bạch đàn, Lát hoa, Lim xanh, … ươm cây giống nhiều chủ yếu tập trung ở các hộ dân ở huyện Tân Kỳ.
Sản lượng gỗ khai thác trong tháng 10/2020 ước đạt 114.953 m3, tăng 7,42% (+7.941 m3) so với cùng kỳ năm 2019. Sản lượng gỗ khai thác 10 tháng đầu năm 2020 ước đạt 1.050.637 m3, tăng 11,28% (+106.457 m3). Củi khai thác trong tháng 10 ước đạt 61.537 ste, tăng 1,10% (+672 ste). Sản lượng củi khai thác 10 tháng đầu năm ước đạt 917.334 ste, tăng 0,99% (+8.960 ste). Một số sản phẩm lâm sản khác như: như luồng (mét), tre, quế, lá dong, mộc nhĩ, bông đót và các loại cây làm thuốc khác thu hái từ rừng đều tăng.
Bên cạnh việc chăm sóc rừng, công tác bảo vệ rừng thường xuyên được quan tâm, kiểm tra kiểm soát chặt chẽ từ các cơ quan chức năng nhà nước, đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng, kiểm tra, xử lý các vụ vi phạm mua, bán, kinh doanh, vận chuyển lâm sản, phá rừng, khai thác rừng trái phép, phòng trừ sâu bệnh hại, chú trọng xử lý các vụ phá rừng tự nhiên để trồng rừng nguyên liệu.
Tháng 10 năm 2020, lực lượng kiểm lâm đã phát hiện và bắt giữ, xử lý 24 vụ vi phạm lâm luật trong đó: Vi phạm quy định về quản lý rừng, sử dụng rừng: 03 vụ; Vi phạm về quy định về phát triển rừng, bảo vệ rừng: 07 vụ (trong đó có 06 vụ vi phạm về phá rừng trái phép, thiệt hại 1,23 ha), vi phạm về quản lý lâm sản: 11 vụ; vi phạm khác 03 vụ; Lâm sản tịch thu: 41,9 m3 gỗ các loại; Thu nộp ngân sách trong tháng với số tiền 111 triệu đồng.
3. Sản xuất thủy sản
Nuôi trồng thủy sản: Tháng 10/2020 diện tích ước đạt 186 ha, trong đó; diện tích nuôi cá 146 ha, diện tích nuôi tôm 37 ha, diện tích thủy sản khác 3 ha, lũy kế 10 tháng đầu năm ước đạt 21.141 ha, tăng 0,11% (+24 ha), diện tích nuôi cá 18.656 ha, diện tích tôm 2.251 ha, diện tích thủy sản khác 234 ha.
Tổng sản lượng thủy sản tháng 10/2020 ước đạt 21.994 tấn, tăng 8,23% (+1.637 tấn), trong đó: cá 18.879 tấn, tăng 8,57% (+1.419 tấn); tôm 579 tấn, tăng 3,02%(+17 tấn); thủy sản khác 2.536 tấn, tăng 6,96% (+165 tấn). Lũy kế sản lượng thủy sản 10 tháng ước đạt 208.463 tấn, tăng 9,40% (+17.917 tấn), cá 172.503 tấn, tôm 9.200 tấn, thủy sản khác 26.760 tấn.
Sản lượng khai thác tháng 10/2020 ước đạt 17.208 tấn tăng 9,39% (+1.477 tấn), lũy kế 10 tháng ước đạt 158.293 tấn, tăng 10,99% (+15.677 tấn) so cùng kỳ năm 2019, trong đó: Sản lượng khai thác biển ước đạt 137.235 tấn, tăng 12,33% (+15.061 tấn), cá 118.098 tấn, tôm 1.464 tấn, thủy sản khác 17.673 tấn. Sản lượng khai thác thủy sản nội địa tháng 10 ước đạt 587 tấn, tăng 1,56%, kéo theo sản lượng 10 tháng ước đạt 5.259 tấn, tăng 2,47%. Do điều kiện thời tiết trong tháng thuận lợi, ngư dân có thể bám biển dài ngày, các tàu thuyền đồng loạt ra khơi đánh bắt hải sản.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 10 ước đạt 4.786 tấn, tăng 4,27% (+196 tấn), trong đó: cá 3.932 tấn, tăng 4,52% (+170 tấn); tôm 373 tấn, tăng 3,04% (+11 tấn), thủy sản khác 481 tấn, tăng 3,22% (+15 tấn). Lũy kế thủy sản nuôi trồng 10 tháng ước đạt 50.170 tấn, tăng 4,67% tấn (+2.240 tấn), cá 39.271 tấn, tôm 7.450 tấn, thủy sản khác 3.449 tấn.
Tháng 10 sản xuất con giống ước đạt 95 triệu con, tăng 2,15% (+3 triệu con), trong đó: giống cá 44 triệu con, giống tôm thể chân trắng 8 triệu con, tăng 14,29% (+1 triệu con), giống thủy sản khác 43 triệu con, tăng 4,88% (+2 triệu con). Lũy kế 10 tháng sản xuất con giống ước đạt 3.189 triệu con, cá 557 triệu con, tôm 2.404 triệu con, thủy sản khác 228 triệu con.
4. Sản xuất công nghiệp
Ngành công nghiệp Nghệ An tháng 10 có nhiều khởi sắc, mặc dù dịch bệnh Covid-19 trên thế giới chưa được kiểm soát, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng tăng 10,11% so với cùng kỳ năm 2019, cụ thể: Ngành Công nghiệp khai khoáng, tăng 6,00%. Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,56%, Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,51%. Ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải, rác thải tăng 2,92%.
Những sản phẩm tăng trong kỳ: Sữa tươi ước đạt 19.054 nghìn m3, tăng 14,28%; Thức ăn cho gia súc ước đạt 11.669 tấn, tăng 3,08%; Vỏ bào, dăm gỗ ước đạt 33.856 tấn, tăng 18,03%; Xi măng ước đạt 595 nghìn tấn, tăng 6,50%; Ống thép Hoa Sen ước đạt 4.500 tấn, tăng 22,58%; Tôn lợp ước đạt 100.146 tấn, tăng 21,08%; Điện sản xuất ước đạt 443,1 triệu Kwh, tăng 1,98%; Điện thương phẩm ước đạt 340 triệu Kwh, tăng 23,73%; …
Những sản phẩm giảm trong kỳ: Đá xây dựng khác ước đạt 224,6 nghìn m3, giảm 3,69% so cùng kỳ năm 2019; Bia đóng chai ước đạt 4 triệu lít, giảm 1,44%; Bia đóng lon ước đạt 8,9 triệu lít, giảm 4,83%; Bê tông tươi ước đạt 36,3 nghìn m3, giảm 3,87%; Bột đá ước đạt 45,4 nghìn m3, giảm 3,31%; …
Tính chung 10 tháng đầu năm chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 4,65% so với cùng kỳ năm 2019, tình hình cụ thể như sau:
Công nghiệp khai khoáng tăng 3,55%, nguyên nhân tăng thấp do tài nguyên khoáng sản ngày càng cạn kiệt, khai thác khoáng sản ngày khó khăn, đơn giá đền bù đất hoa màu cao. Đá phiến ước đạt 549 nghìn m3, giảm 4,49%; Đá xây dựng khác ước đạt 2,13 triệu m3, giảm 2,08%; …
Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,11%. Nguyên nhân tăng ngay sau khi Việt Nam khống chế được dịch Covid-19, các nhà máy đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại. Cụ thể: Sữa tươi ước đạt 172.231,5 nghìn lít, tăng 4,75%; Sữa chua ước đạt 33,9 nghìn lít, tăng 5,99%; Thức ăn gia súc ước đạt 116,4 nghìn tấn, tăng 4,27%; Xi măng ước đạt 5,78 triệu tấn, tăng 12,17%; Ống thép Hoa Sen ước đạt 25,9 nghìn tấn, tăng 16,64%; Tôn lợp ước đạt 665,1 nghìn tấn, tăng 22,78%; Cửa sắt ước đạt 1,69 triệu m2, tăng 25,24%; …
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước, và điều hòa không khí giảm 16,91% so với cùng kỳ năm 2019. Nguyên nhân giảm do lưu lượng nước trong các hồ chứa vào mùa khô thấp nên thiếu nước cho sản xuất điện vì vậy sản lượng điện sản xuất ra giảm mạnh. Điện sản xuất 10 tháng ước đạt 2.127 triệu KWh, giảm 22,47%; sản lượng Điện thương phẩm ước đạt 3.197,1 triệu KWh, tăng 9,68%.
Ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải, rác thải giảm 1,84%. Trong đó: sản phẩm Nước uống được ước đạt 25,5 triệu m3, tăng 1,36% ...
5. Vốn đầu tư, xây dựng
Vốn đầu tư thực hiện thuộc ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 10 năm 2020 ước đạt 682,5 tỷ đồng, tăng 46,69% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó: Vốn đầu tư thực hiện thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt 328,5 tỷ đồng, tăng 87,28%; Vốn đầu tư thực hiện thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 205,1 tỷ đồng, tăng 21,96%; Vốn đầu tư thực hiện thuộc ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 148,9 tỷ đồng, tăng 22,36%. Tính chung 10 tháng đầu năm 2020 ước đạt 6.360,5 tỷ đồng, tăng 41,33%, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 2.984,1 tỷ đồng, tăng 65,00%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 2.000,7 tỷ đồng, tăng 25,40% và vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 1.375,8 tỷ đồng, tăng 25,48%.
Vốn đầu tư thực hiện trong kỳ chủ yếu tập trung vào các công trình, dự án sau: Đường ven biển tỉnh Nghệ An đoạn từ QL46-TL535 (Km76-Km83+500); QL15 đoạn từ Km324+500-Km327+600 và đoạn từ Km330-Km333+200; đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền đoạn Km51-Km58; 07 tuyến đường thuộc dự án LRAMP - Hợp phần đường; Xây dựng nhà tưởng niệm chủ tịch Hồ Chí Minh tại khu di tích Kim Liên huyện Nam Đàn; xây dựng tuyến đê biển và trồng cây chắn sóng vùng Đông Hồi thuộc xã Quỳnh Lập; dự án bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ Thanh Chương giai đoạn 2012 - 2020; trụ sở làm việc UBND xã Diễn Thành; Đường ven biển từ Nghi Sơn (Thanh Hóa) đến Cửa Lò (Nghệ An) - đoạn từ điểm giao quốc lộ 46 đến tỉnh lộ 535 (km76-km83); đường giao thông nối QL1A - Huyện Nghĩa Đàn - Thị xã Thái Hoà; đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền; phát triển đô thị loại vừa tại Việt Nam - Tiểu dự án thành phố Vinh; đường từ thị trấn huyện Thanh Chương đi vào khu tái định cư thủy điện Bản Vẽ huyện Thanh Chương; tiểu dự án 3, dự án sửa chữa, nâng cao an toàn đập WB8 tỉnh Nghệ An; cầu Cửa Hội bắc qua sông Lam; dự án hồ chứa nước bản Mồng;…
6. Tài chính, tín dụng
Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 10 tháng đầu năm 2020 ước đạt 13.077,7 tỷ đồng, bằng 85,95% dự toán của HĐND tỉnh giao và tăng 3,23% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó thu nội địa ước đạt 12.162,2 tỷ đồng, bằng 90,65% dự toán và tăng 7,17%. Thu ngân sách nội địa 10 tháng đầu năm 2020 có nhiều chuyển biến tích cực, có nhiều khoản thu tăng so cùng kỳ năm 2019 như sau: Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 206,3 tỷ đồng, tăng 4,64%; Thu từ thuế thu nhập cá nhân ước đạt 559,5 tỷ đồng, tăng 13,01%; Thu từ thuế bảo vệ môi trường ước đạt 1.882,8 tỷ đồng, tăng 20,22%; Thu tiền sử dụng đất ước đạt 3.446,9 tỷ đồng, tăng 38,11%; … Bên cạnh đó có khoản thu giảm như sau: Thu từ doanh nghiệp Trung ương quản lý ước đạt 439,6 tỷ đồng, giảm 23,93%; Thu từ doanh nghiệp Địa phương quản lý ước đạt 97 tỷ đồng, giảm 10,06%; Thu từ khu vực CTN-DV ngoài quốc doanh ước đạt 3.667 tỷ đồng, giảm 9,34%; Thu Lệ phí trước bạ ước đạt 684,4 tỷ đồng, giảm 11,77%; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 915,5 tỷ đồng, giảm 30,64% …
Tổng chi ngân sách 10 tháng đầu năm 2020 ước đạt 21.583,4 tỷ đồng, bằng 79,59% dự toán. Trong đó chi đầu tư phát triển 5.932,2 tỷ đồng, bằng 90,00% dự toán; chi thường xuyên 15.204,2 tỷ đồng, bằng 75,73% dự toán. Chi thường xuyên chủ yếu tập trung chi lương và các khoản có tính chất lương, đảm bảo hoạt động có tính chất thường xuyên của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp và thực hiện chính sách an sinh xã hội cũng như phát triển kinh tế, chi phòng chống dịch bệnh (Đại dịch Covid-19). Các khoản chi quan trọng trong chi thường xuyên đều bảo đảm như: Chi sự nghiệp kinh tế 1.466,3 tỷ đồng, bằng 74,70% dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 6.346,7 tỷ đồng, bằng 74,10% dự toán; chi sự nghiệp y tế 1.864,8 tỷ đồng, bằng 81,00% dự toán; chi đảm bảo xã hội 865,9 tỷ đồng, bằng 73,90% dự toán và chi quản lý hành chính 2.858,8 tỷ đồng, bằng 78,00% dự toán, chi phòng chống dịch Covid-19 là 447 tỷ đồng, bằng 100% dự toán.
Tính đến ngày 31/10/2020, nguồn vốn huy động tại địa bàn không tính Ngân hàng phát triển ước đạt 162.330 tỷ đồng, tăng 15,8% so với đầu năm (+22.102 tỷ đồng) và tăng 1,5% so với tháng trước (+2.399 tỷ đồng). Dư nợ cho vay không tính Ngân hàng Phát triển đạt 199.209 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 4,5% (+8.605 tỷ đồng), tăng 1% so với tháng trước (+1.973 tỷ đồng). Nợ xấu tại các tổ chức tín dụng không tính Ngân hàng Phát triển ước là 1.910 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,96% tổng dư nợ.
7. Thương mại, giá cả
Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2020 ước đạt 7.526,9 tỷ đồng tăng 10,67% so với tháng trước, tăng 10,86% so với cùng kỳ năm trước; Tính chung 10 tháng đầu năm 2020 ước đạt 65.412,8 tỷ đồng tăng 0,15% so với cùng kỳ năm trước, tình hình cụ thể như sau:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2020, ước đạt 6.263,7 tỷ đồng, tăng 12,45% so với tháng trước và tăng 13,34% so với cùng kỳ năm 2019. Đưa tổng mức bán lẻ hàng hoá 10 tháng đầu năm 2020 ước đạt 54.562,7 tỷ đồng, tăng 4,11% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó: Lương thực, thực phẩm ước đạt 18.446,7 tỷ đồng, tăng 10,71%; Đồ dùng, dụng cụ gia đình ước đạt 7.001 tỷ đồng, tăng 5,70%; Gỗ và vật liệu xây dựng ước đạt 3.736,5 tỷ đồng, tăng 3,72%; Phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) ước đạt 4.007,3 tỷ đồng, tăng 5,52%; Xăng, dầu các loại ước đạt 5.133,1 tỷ đồng, tăng 1,35%; …
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành tháng 10/2020 ước đạt 699,9 tỷ đồng, tăng 7,81% so với tháng 9 năm 2020 và giảm 20,82% so với tháng 10 năm 2019. Tính chung 10 tháng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành ước đạt 6.040,4 tỷ đồng, giảm 20,90%; trong đó: dịch vụ lưu trú phục vụ 3.113,9 nghìn lượt khách, giảm 45,86% so với cùng kỳ năm trước (có 2.332,8 nghìn lượt khách ngủ qua đêm, trong đó có 18,9 nghìn lượt khách quốc tế), với doanh thu ước đạt 633,9 tỷ đồng, giảm 46,90%; dịch vụ ăn uống ước đạt 5.340,7 tỷ đồng, giảm 15,29%; dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 65,8 tỷ đồng, giảm 52,47%.
Doanh thu hoạt động dịch vụ khác (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành) tháng 10/2020 ước đạt 563,2 tỷ đồng, tăng 4,90% so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung 10 tháng/2020 ước đạt 4.809,7 tỷ đồng, giảm 8,73%; trong đó kinh doanh bất động sản 1.822,6 tỷ đồng, giảm 5,12%; dịch vụ hành chính 858,6 tỷ đồng, giảm 10,20%; dịch vụ vui chơi giải trí 270,1 tỷ đồng, giảm 35,19%…
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 năm 2020 giảm 0,12% so với tháng trước, giảm 0,20% so với tháng 12 năm trước và tăng 2,47% so với cùng kỳ năm trước. Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có 4 nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng so với tháng trước đó là: đồ uống và thuốc lá tăng 0,30%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,44%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,10%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,12%. Có 2 nhóm hàng đứng giá là thuốc và dịch vụ y tế và nhóm giáo dục. Bên cạnh đó, có 5 nhóm hàng giảm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,47%; giao thông giảm 0,03%; bưu chính viễn thông giảm 0,11%; văn hóa, giải trí, du lịch giảm 0,20%; hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,02%.
Bình quân chung 10 tháng đầu năm 2020 chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,24% so với cùng kỳ năm trước, tăng mạnh nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 10,59%; giáo dục tăng 4,11%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,70%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,59%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 1,93%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,17%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,88%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,90%. Bên cạnh đó, có nhóm hàng hóa giảm là: giao thông giảm 9,14%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,68%; bưu chính viễn thông giảm 0,09%.
Chỉ số giá vàng tháng 10/2020 so với tháng trước tăng 0,88%, so với tháng 12/2019 tăng 29,08%, so với cùng kỳ năm trước tăng 28,57%; chỉ số đô la Mỹ tháng 10/2020 không tăng so với tháng trước, so với tháng 12/2019 giảm 0,03%, so với cùng kỳ năm trước giảm 0,43%.
8. Vận tải
Vận chuyển hành khách tháng 10/2020 ước đạt 9.317,5 nghìn lượt khách, tăng 11,51% so cùng kỳ năm 2019 đưa khối lượng luân chuyển ước đạt 760,8 triệu lượt khách.km, tăng 12,07%. Tính chung 10 tháng khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 83,1 triệu lượt khách, giảm 5,85%; khối lượng hành khách luân chuyển 6.585,9 triệu lượt khách.km, giảm 2,91%.
Vận tải hàng hóa tháng 10/2020 ước đạt 11.219,6 nghìn tấn, tăng 7,79% so cùng kỳ năm 2019, đưa khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 317 triệu tấn.km, tăng 6,98%. Tính chung 10 tháng đầu năm 2020, khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 99,9 triệu tấn, tăng 6,82% so với cùng kỳ năm 2019; đưa khối lượng luân chuyển hàng hóa 2.978,2 triệu tấn.km, tăng 5,79%.
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 10 ước đạt 948,8 tỷ đồng, tăng 9,08% so cùng kỳ năm 2019, đưa doanh thu vận tải, bốc xếp 10 tháng đầu năm 2020, ước đạt 8.603,3 tỷ đồng, tăng 2,67%, trong đó: doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 5.518,4 tỷ đồng, tăng 4,44%; doanh thu vận tải hành khách ước đạt 1.917,6 tỷ đồng, giảm 4,19%.
9. Một số vấn đề xã hội
a. Dịch bệnh
Trong kỳ, tiêu chảy xảy ra 534 ca, giảm 37,18% (-316 ca) so với cùng kỳ năm 2019 và tăng 15,84% (+73 ca) so với tháng 9/2020. Tính chung 10 tháng xảy ra 6.087 ca, giảm 20,37% (-1.557 ca) so với cùng kỳ năm 2019. Nguyên nhân số ca tiêu chảy giảm so với cùng kỳ do Ngành Y tế đã phối hợp tốt với các ngành tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về công tác phòng bệnh, chữa bệnh tiêu chảy, công tác vệ sinh môi trường luôn được quan tâm, phun thuốc khử trùng tiêu độc, ăn chín uống sôi, không ăn thức ăn ôi thiu, tiết canh lòng lợn,.... Tuy nhiên so với tháng trước số ca tiêu chảy tăng do thời tiết mưa ẩm, thực phẩm bẩn không có nguồn gốc, ăn uống thiếu khoa học và ý thức giữ gìn vệ sinh chưa cao. Tiêu chảy xảy ra nhiều nhất ở các huyện: Quế Phong 121 ca, Tương Dương 71 ca, Thanh Chương 59 ca, Hưng Nguyên 55 ca, thị xã Hoàng Mai 45 ca, Diễn Châu 38 ca, ,...
Sốt xuất huyết: Trong kỳ xảy ra 27 ca, giảm 173 ca so với cùng kỳ và tăng 3 ca so với tháng trước, xảy ra ở các huyện Diễn Châu 22 ca, Nghi Lộc 3 ca. Cộng dồn 10 tháng xảy ra 469 ca, tăng 244 ca so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân do thời tiết nắng xen lẫn các đợt mưa là môi trường thuận lợi cho muỗi truyền bệnh và loăng quăng phát triển, khó kiểm soát.
Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Tính đến ngày 30/9/2020 số người bị nhiễm HIV là 12.313 người, trong đó có 10.074 người trong tỉnh (chiếm 81,82%) và người ngoại tỉnh là 2.239 người (chiếm 18,18%). Căn bệnh HIV đã xảy ra trên 21/21 huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh, cụ thể ở các huyện: Quế Phong 2.021 người, thành phố Vinh 1.863 người, Tương Dương 1.103 người, Quỳ Châu 940 người, Diễn Châu 547 người, Quỳ Hợp 445 người, Đô Lương 408 người, Thanh Chương 384 người, Con Cuông 305 người, Thái Hoà 302 người, Tân Kỳ 217 người, Yên Thành 213 người, Nghĩa Đàn 208 người, Hưng Nguyên 187 người, Nam Đàn 184 người, Nghi Lộc 181 người, Quỳnh Lưu 155 người, Cửa Lò 128 người, Kỳ Sơn 111 người, Anh Sơn 95 người, Hoàng Mai 77 người. Trong số người bị nhiễm HIV có 7.148 người bị bệnh AIDS, trong đó người nội tỉnh có 6.386 người chiếm 89,34%; ngoại tỉnh đến có 762 người chiếm 10,66%. Số người chết do AIDS là 4.431 người, trong tỉnh có 4.243 người chiếm 95,76%; ngoài tỉnh có 188 người chiếm 4,24%.
b. Trật tự an toàn xã hội
Tình hình phạm pháp kinh tế diễn biến phức tạp. Buôn bán hàng cấm, hàng không rõ nguồn gốc. Trong tháng xảy ra 180 vụ, bắt giữ 186 đối tượng thu giữ 2.00 bao thuốc lá các loại, 490 linh kiện điện thoại, 276 đồ chơi trẻ em, 96 m3 đất, cát, 2,5 m3 gỗ các loại, 12 kg pháo, 32 kg nội tạng, 80 gói xúc xích, 242 kg thịt bò, 50 kg thịt lợn, 860 con gà, 6 cá thể tê tê và một số hàng hóa khác. So với tháng trước số vụ tăng 21,62% (+32 vụ), số đối tượng tăng 19,23% (+30 đối tượng). So với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 74,76% (+77 vụ), số đối tượng tăng 72,22% (+78 đối tượng).
Trong tháng xảy ra 134 vụ với 180 đối tượng phạm pháp hình sự. Các đối tượng đã trộm 3 xe máy, 5 xe đạp điện và một số hàng hóa khác ước giá trị khoảng 320 triệu đồng. So với tháng trước vụ tăng 44,09% (+41 vụ), số đối tượng tăng 15,38% (+24 đối tượng). So với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 45,65% (+42 vụ), số đối tượng tăng 37,4% (+49 đối tượng).
Trong tháng đã xảy 89 vụ với 114 đối tượng buôn bán, vận chuyển và tàng trữ ma tuý. Trong đó: thành phố Vinh 22 vụ 31 đối tượng, Kỳ Sơn 9 vụ 11 đối tượng, Tương Dương 9 vụ 8 đối tượng, Quỳ Châu 8 vụ 8 đối tượng, Quỳ Hợp 7 vụ 9 đối tượng, Quế phong 7 vụ 8 đối tượng và một số huyện khác. 1 kg ma túy đá, 17.123 viên ma túy tổng hợp, 724,36 gam heroin. So với tháng trước số vụ giảm 8,25% (-8 vụ), số đối tượng giảm 16,79% (-23 đối tượng). So với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 48,33% (+29 vụ), số đối tượng tăng 60,56% (+43 đối tượng).
Trong tháng xảy ra 55 vụ với 82 đối tượng. Trong đó: Kỳ Sơn 17 vụ 17 đối tượng, Diễn Châu 9 vụ 18 đối tượng, Thị xã Cửa Lò 8 vụ 8 đối tượng, thị xã Hoàng Mai 7 vụ 7 đối tượng, thành phố Vinh 5 vụ 14 đối tượng và một số huyện khác. So với tháng trước số vụ tăng 3,77% (+2 vụ), số đối tượng tăng 6,49% (+5 đối tượng). So với cùng kỳ số vụ tăng 2,5 lần (+43 vụ), số đối tượng tăng hơn 3 lần (+77 đối tượng).
Trong tháng tệ nạn mại dâm xảy ra 2 vụ 7 đối tượng xảy ra ở huyện Diễn Châu 1 vụ 5 đối tượng, thành phố Vinh 1 vụ 2 đối tượng. So với tháng trước số vụ giảm 60% (-3 vụ), số đối tượng giảm 65% (-13 đối tượng). So với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 33,33,% (-1 vụ), số đối tượng giảm 30% (-3 đối tượng).
Trong tháng xảy ra 35 vụ tai nạn giao thông, làm chết 10 người, bị thương 37 người, ước giá trị thiệt hại 1.280 triệu đồng. So với tháng trước tăng 29,63% (+8 vụ), số người chết tăng 11,11% (+1 người), số người bị thương tăng 54,17% (+13 người). So với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 10,26% (-4 vụ), số người chết tăng 11,11% (+1 người), bị thương tăng 15,63% (+5 người).
Trong tháng phát hiện 28 vụ đánh bạc với 85 đối tượng tham gia, thu giữ 34 triệu đồng và một số tài sản khác. Tính chung 10 tháng đầu năm 2020 đã phát hiện 374 vụ đánh bạc thu giữ 1,29 tỷ đồng và nhiều tài sản khác./.
Cục Thống kê tỉnh Nghệ An