1. Sản xuất nông nghiệp
a. Trồng trọt:
Tháng 4/2020, sản xuất nông nghiệp chủ yếu tập trung chăm sóc các loại cây trồng vụ Xuân và phòng trừ sâu bệnh. Hiện nay các loại cây trồng chính vụ Xuân 2020 đang ở thời kỳ sinh trưởng và phát triển, diễn ra trong điều kiện không thuận lợi như: ngày 04/4/2020 trên địa bàn các huyện Tân Kỳ, Yên Thành, Thanh Chương, Đô Lương và Hưng Nguyên đã xảy ra mưa lốc lớn làm ảnh hưởng đến 545 ha lúa, 841,5 ha ngô và 27 ha rau màu. Cùng với đó đã xuất hiện một số loại bệnh hại cây lúa như: Bệnh đạo ôn cổ bông với tổng diện tích nhiễm bệnh là 52,4 ha trong đó 5,4 ha nhiễm nặng, tập trung tại các huyện Tân Kỳ, Hưng Nguyên, TP. Vinh, huyện Anh Sơn, ...; Bệnh lem lép hạt có trên 113,75 ha lúa nhiễm bệnh, trong đó có 30,6 ha nhiễm trung bình và 11,15 ha nhiễm nặng; Bệnh khô vằn, tổng diện tích nhiễm bệnh 14.987,1 ha, trong đó có 1.443,8 ha nhiễm nặng; Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, tổng diện tích nhiễm bệnh 976,35 ha trong đó nhiễm nặng 119,2 ha, tập trung tại các huyện Nghi Lộc, thành phố Vinh, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, ...; Bệnh Rầy nâu, rầy lưng trắng, phát sinh gây hại 120,3 ha, tại một số vùng thuộc huyện Hưng Nguyên, Thanh Chương, Anh Sơn, Diễn Châu, Tân Kỳ, Nam Đàn …; Chuột phá hoại với tổng diện tích 1.738,32 ha, trong đó có 147,65 ha bị hại nặng và 17,5 ha có nguy cơ thiệt hại trên 70%. Diện tích bị chuột hại chủ yếu tại các huyện: thị xã Hoàng Mai, thành phố Vinh, huyện Nam Đàn, huyện Hưng Nguyên, …; Ngoài ra còn có Sâu đục thân nhiễm 7,1 ha, nhện gié 3 ha, bệnh thối thân thối bẹ 17 ha, bệnh đốm nâu 38,5 ha, ...
Tính đến ngày 08/4/2020, diện tích gieo trồng vụ Xuân ước đạt 171.227,44 ha, đạt 95,49% so với kế hoạch, giảm 2,53% (-4.438,36 ha) so cùng kỳ. Tình hình sản xuất vụ Xuân cụ thể như sau:
Diện tích lúa xuân ước đạt 92.374,21 ha đạt 102,64% kế hoạch, giảm 0,02% so với cùng kỳ năm trước (-17,32 ha). Một số giống chủ lực như Thái Xuyên 111 (22.207,1 ha), Khang dân 18 (5.853,4 ha), Nhị ưu 986 (5.363,58 ha), … và được được gieo cấy chủ yếu tại các huyện chủ động được nguồn nước tưới, có điều kiện thâm canh như: huyện Yên Thành ước đạt 12.826,78 ha, Diễn Châu 9.195,84 ha, Thanh Chương 8.670 ha, Đô Lương 8.554,76 ha, Nghi Lộc 7.773,52 ha, Quỳnh Lưu 7.500 ha, Nam Đàn 6.828,29 ha, …
Cây ngô diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân ước đạt 34.327,11 ha, giảm 5,91% (-2.156,04 ha) so với cùng vụ năm trước, trong đó vụ Xuân ước đạt 16.976,23 ha, giảm 3,63% (- 639,65 ha) so với cùng vụ năm trước. Một số huyện có diện tích giảm mạnh như Nghi Lộc (-366 ha), Diễn Châu (-315,48 ha), Tương Dương (-258,95 ha), … Nguyên nhân diện tích ngô giảm là do ra Tết có mưa nhiều dẫn đến đất ẩm khó khăn cho việc gieo trỉa, bên cạnh đó chính sách trợ giá trợ giống cho bà con nông dân ở một số huyện năm nay bị cắt bỏ dẫn đến bà con không sản xuất nhiều.
Một số cây trồng khác: Cây mía diện tích hiện có 19.529 ha, giảm 1,51% (-300,24 ha); Cây khoai lang diện tích gieo trồng 1.170,76 ha, giảm 12,6% (-168,73 ha) so với cùng vụ Xuân năm trước; Cây rau, đậu, hoa cây cảnh diện tích gieo trồng ước đạt 12.341,85 ha, giảm 9,72% (-1.329,06 ha), trong đó rau các loại ước đạt 11.534,85 ha, giảm 6,83% (-845,15 ha); Cây lạc diện tích gieo trỉa ước đạt 11.118,76 ha, giảm 2,14% (-243,3 ha).
b. Chăn nuôi:
Chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển, tổng đàn trâu hiện nay ước đạt 270.584 con, giảm 0,54% (-1.456 con) so với cùng kỳ năm trước; Tổng đàn bò ước đạt 475.702 con, tăng 1,04% (+4.883 con), trong đó bò sữa ước đạt 59.870 con, tăng 1,38% (+813 con); Tổng đàn lợn ước đạt 901.449 con, giảm 3,25% (-30.261 con); Tổng đàn gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) ước đạt 27.326 nghìn con, tăng 6,91% (+1.765 nghìn con), trong đó đàn gà ước đạt 22.484 nghìn con, tăng 7,11% (+1.492 nghìn con).
Tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi:
Dịch tả lợn Châu Phi
Trên địa bàn tỉnh, lũy kế đến 16h ngày 14/4/2020, bệnh dịch tả lợn châu Phi xảy ra tại 21.379 hộ, 2.609 xóm, 359 xã, 21 huyện. Với tổng số lợn đã tiêu hủy: 95.463 con chiếm 10,21% tổng đàn, tổng trọng lượng tiêu hủy 4.822.972 kg chiếm 3,66% tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng. Tình hình hết dịch: Hiện có 343 xã (của 21 huyện, thành phố, thị xã) đã qua 30 ngày không phát sinh thêm kể từ ngày tiêu hủy con mắc bệnh cuối cùng chiếm 95,54% số xã có dịch. Hiện đang có 16 ổ dịch/16 xã chưa qua 30 ngày (ở 731 hộ tại 59 xóm) thuộc 07 huyện. Cụ thể: Quỳnh Lưu (01 ổ), thị xã Hoàng Mai (01 ổ), Thanh Chương (04 ổ), Diễn Châu (02 ổ), Kỳ Sơn (02 ổ), Quế Phong (01 ổ), Yên thành (05 ổ). Có 14 huyện hết dịch tả lợn châu Phi: Quỳ Châu, Con Cuông, Nam Đàn, Tương Dương, Tân Kỳ, Thị xã Thái Hòa, thành phố Vinh, Quỳ Hợp, Hưng Nguyên, Nghĩa Đàn, Đô Lương, Anh Sơn, Thị xã Cửa Lò, Nghi Lộc.
Hiện có 04 xã thuộc 03 huyện, thị đã qua 20 - 30 ngày không phát sinh thêm ca bệnh: xã Chiêu Lưu, Keng Đu, huyện Kỳ Sơn; xã Diễn Hoa, huyện Diễn Châu; xã Quỳnh Xuân, thị xã Hoàng Mai.
Dịch Cúm gia cầm
Hiện nay dịch cúm gia cầm xẩy ra tại 02 hộ chăn nuôi của 2 huyện Yên Thành và thị xã Hoàng Mai chưa qua 21 ngày. Số gia cầm đã tiêu huỷ: 2.725 con. Cụ thể: Từ ngày 27/3 đến 29/3/2020 dịch Cúm gia cầm xẩy ra tại 01 hộ thuộc xã Đồng Thành, huyện Yên Thành. Số gia cầm tiêu huỷ: 1.930 con. Ngày 04/4/2020 dịch Cúm gia cầm xảy ra tại 01 hộ thuộc xóm 5, xã Quỳnh Vinh, thị xã Hoàng Mai. Số gia cầm đã tiêu huỷ là 795 con.
2. Sản xuất lâm nghiệp
Tháng 4/2020, thời tiết thuận lợi cho việc trồng rừng nhưng trong tháng đang thực hiện việc giãn cách xã hội do bị ảnh hưởng của dịch Covid 19 nên diện tích trồng rừng tập trung tháng 4 ước đạt 1.796 ha, giảm 1,05% so với cùng kỳ năm 2019, đưa diện tích trồng rừng 4 tháng ước đạt 6.126 ha, tăng 0,28% (+17 ha) so với cùng kỳ năm 2019. Ngoài ra trong tháng 4 đã khai thác được 128.635 m3 gỗ các loại, giảm 2,56% (-3.379 m3), cộng dồn 4 tháng khai thác ước đạt 293.060 m3, tăng 1,31% (+3.788 m3); củi khai thác tháng 4 ước đạt 106.190 ste, cộng dồn 4 tháng ước đạt 417.964 ste, tăng 0,64% (+2.654 ste) …
Trong tháng 4 năm 2020, lực lượng kiểm lâm đã phát hiện, bắt giữ, xử lý 46 vụ vi phạm lâm luật, tăng 15,00% (+ 6 vụ) so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vi phạm phá rừng trái phép 18 vụ; vi phạm về khai thác gỗ và lâm sản khác: 3 vụ; vi phạm về quản lý bảo vệ động vật hoang dã: 01 vụ; vi phạm mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép: 11 vụ; vi phạm khác: 13 vụ. Tịch thu: 35,7 m3 gỗ tròn, xẻ các loại, cụ thể: Gỗ tròn 21,6 m3; Gỗ xẻ 14,1 m3 (Gỗ quý hiếm: 2,1 m3); giá trị lâm sản ngoài gỗ 15,6 triệu đồng. Cùng với đó phạt tiền: 439 triệu đồng; Tiền bán lâm sản, phương tiện vi phạm tịch thu: 145 triệu đồng; Tổng tiền xử lý là 548 triệu đồng, thu nộp ngân sách trong tháng: 511 triệu đồng.
3. Sản xuất thủy sản
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản (không sử dụng lồng bè, bể bồn) tháng 4 ước đạt 2.150 ha tăng 1,37% (+29 ha) so cùng kỳ năm 2019. Đưa lũy kế 4 tháng đầu năm ước đạt 19.091 ha tăng 0,23% (+44 ha).
Tổng sản lượng thủy sản tháng 4 ước đạt 23.668 tấn, tăng 9,65% (+ 2.083 tấn). Lũy kế 4 tháng ước đạt 72.515 tấn, tăng 10,89% (+ 7.120 tấn). Sản lượng khai thác tháng 4 ước đạt 19.671 tấn, tăng 10,08 % (+1.918 tấn), đưa lũy kế 4 tháng ước đạt 54.767 tấn, tăng 13,05% (+ 6.322 tấn). Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 4 ước đạt 3.997 tấn, tăng 4,31% (+165 tấn), đưa lũy kế 4 tháng ước đạt 17.748 tấn, tăng 4,71% tấn (+798 tấn).
Ngoài ra ngành thủy sản đã tổ chức tốt công tác kiểm dịch giống, chuẩn bị nguồn giống sạch để đáp ứng nhu cầu nuôi thả của nhân dân. Trong tháng 4 đã sản xuất và cung cấp được 441 triệu con, tăng 9,43% (+38 triệu con), trong đó giống cá 49 triệu con, giống tôm 375 triệu con, giống thủy sản khác 17 triệu con, tăng 13,33% (+2 triệu con), lũy kế đưa 4 tháng ước đạt 1.166 triệu con, tăng 7,07% (+77 triệu con), trong đó giống cá 195 triệu con, tôm giống 890 triệu con, thủy sản khác 81 triệu con.
4. Sản xuất công nghiệp
Trong tháng 4/2020, đang bị ảnh hưởng của dịch Covid 19, cùng với đó tiếp tục thực hiện Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ nên các hoạt động kinh tế - xã hội bị suy thoái (có nhiều doanh nghiệp thu hẹp quy mô, cắt giảm thời gian và công suất sản xuất kinh doanh; có doanh nghiệp tạm dừng sản xuất …) trong đó ngành công nghiệp trong tháng được dự ước như sau: Chỉ số sản xuất công nghiệp giảm 5,53% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm công nghiệp khai khoáng giảm 5,59% (trong đó: Đá xây dựng qua chế biến ước đạt 43,66 nghìn m3, giảm 28,18% so với cùng kỳ; Đá xây dựng khác ước đạt 218,5 nghìn m3, giảm 1,76%); Công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 2,99%, do doanh nghiệp gặp khó khăn về nguyên liệu nhập khẩu chậm trễ, xuất khẩu đình trệ, không có đơn hàng, đơn hàng bị chậm hoặc bị huỷ, doanh nghiệp ngừng hoạt động, nghỉ luân phiên thực hiện cách ly xã hội (trong đó một số sản phẩm giảm sâu như: Đường RS ước đạt 8.057 tấn, giảm 54,51% do các nhà máy đường năm nay kết thúc vụ ép sớm nên thiếu nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất; Bia đóng chai ước đạt 1 triệu lít, giảm 76,81%; Bia đóng lon ước đạt 3,5 triệu lít, giảm 54,66%; võ bào, dăm gỗ ước đạt 30,42 nghìn tấn, giảm 30,15%; Bê tông tươi ước đạt 31,35 nghìn m3, giảm 30,79%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 25,50% (Điện sản xuất ước đạt 166,1 triệu Kwh, giảm 31,35%), nguyên nhân giảm do lưu lượng nước tại các hồ chứa thấp nên các nhà máy không có nước để sản xuất điện; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,39% (Làm sạch bể phốt giảm 17,39%, Dịch vụ thu gom rác thải giảm 13,91%).
Tính chung 4 tháng đầu năm 2020 chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 0,09% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm công nghiệp khai khoáng tăng 6,64%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,38%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 30,4%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,73%.
Một số sản phẩm chủ yếu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Đá xây dựng khác ước đạt 789,66 nghìn m3, tăng 3,55%; Sữa và kem ước đạt 81,67 triệu lít, tăng 5,84%; Sữa chua ước đạt 12,62 nghìn tấn, tăng 12,97%; Thức ăn gia súc ước đạt 45,13 nghìn tấn, tăng 2,89%; Quần áo không dệt kim ước đạt 14,44 triệu cái, tăng 31,65%; Xi măng ước đạt 2,19 triệu tấn, tăng 16,03%; Clanhke ước đạt 2,42 triệu tấn, tăng 6,83%; Ống thép Hoa sen ước đạt 8.215 tấn, tăng 15,31%; Cửa ra vào bằng sắt ước đạt 560,73 nghìn m2, tăng 22,75%; Điện thương phẩm ước đạt 1.076,6 triệu Kwh, tăng 5,73%. Bên cạnh đó, có nhiều sản phẩm giảm mạnh trong kỳ như: Bia đóng chai ước đạt 19,0 triệu lít, giảm 59,75% so cùng kỳ năm 2019; Bia đóng lon ước đạt 30,8 triệu lít, giảm 35,76%; Sợi ước đạt 4,9 nghìn tấn, giảm 22,18%; Võ bào, dăm gỗ ước đạt 167,7 nghìn tấn, giảm 39,30%; Thùng carton ước đạt 11,4 triệu chiếc, giảm 42,72%; Hộp lon bia ước đạt 2,2 nghìn tấn, giảm 41,99%; Nắp lon bia ước đạt 79,6 tấn, giảm 73,29%; …
5. Đầu tư và xây dựng
Tháng 4/2020 vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 459,8 tỷ đồng, tăng 13,53% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó thực hiện vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 195,2 tỷ đồng, tăng 16,93%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 171,9 tỷ đồng, tăng 9,67%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 403,8 tỷ đồng, tăng 14,03%. Tính chung 4 tháng đầu năm vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.875,14 tỷ đồng, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 811,8 tỷ đồng, tăng 13,9%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 659,5 tỷ đồng, tăng 8,92%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 403,8 tỷ đồng, tăng 12,77%. Nguyên nhân vốn đầu tư tăng mạnh trong kỳ do UBND tỉnh đã cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công các dự án năm 2019 chưa giải ngân hết chỉ tiêu kế hoạch sang năm 2020 và giao vốn thu hồi tồn ngân để triển khai thực hiện kịp thời theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 và phù hợp với quy trình, quy định của Luật đầu tư công. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2019 kéo dài và vốn kế hoạch năm 2020. Cùng với đó đã khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án thuộc chương trình 30a, các dự án sử dụng nguồn vốn dự phòng chung, dự phòng 10% ngân sách trung ương tại địa phương, nguồn 10.000 tỷ đồng điều chỉnh giảm nguồn vốn dự kiến bố trí cho các dự án quan trọng quốc gia, nguồn ngân sách trung ương đầu tư các khoản chi cụ thể… trình các cấp có thẩm quyền giao kế hoạch kịp thời.
Một số công trình có vốn đầu tư lớn thực hiện trong kỳ như: Đường giao thông nối QL1A - Huyện Nghĩa Đàn - Thị xã Thái Hoà; Đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền; Phát triển đô thị loại vừa tại Việt Nam - Tiểu dự án thành phố Vinh; Đường từ Thị trấn huyện Thanh Chương đi vào khu Tái định cư thủy điện Bản Vẽ huyện Thanh Chương; Tiểu dự án 3, dự án Sửa chữa, nâng cao an toàn đập WB8 tỉnh Nghệ An; Cầu Cửa Hội bắc qua Sông Lam với tổng mức đầu tư 950 tỷ đồng; Dự án Hồ chứa nước bản Mồng; Xây dựng nhà tưởng niệm chủ tịch Hồ Chí Minh tại khu Di tích Kim Liên huyện Nam Đàn; Xây dựng tuyến đê biển và trồng cây chắn sóng vùng Đông Hồi thuộc xã Quỳnh Lập; Dự án bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ Thanh Chương giai đoạn 2012 - 2020; Quần thể lưu niệm Cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong; Cải tạo vỉa hè, bó vỉa đường Nguyễn Sinh Cung đoạn từ đường Nguyễn Huệ đến đường Bình Minh thị xã Cửa Lò; Nâng cấp, gia cố hệ thống thoát lũ và đê chống lũ huyện Yên thành; Sửa chữa, nâng cấp Đê ngăn triều và chống lũ Sông Thái từ Xi Phông sông Thái đến xóm 7 Quỳnh Hưng;…
6. Thu chi ngân sách
Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 4 tháng đầu năm 2020 ước đạt 4.976,6 tỷ đồng, bằng 32,71% so với dự toán cả năm và tăng 4,34% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa ước đạt 4.656,6 tỷ đồng, bằng 34,71% dự toán và tăng 11,30%. Thu ngân sách 4 tháng năm nay tăng cao hơn 4 tháng của năm 2019. Một số khoản thu so với cùng kỳ tăng khá như: Thuế thu nhập cá nhân ước đạt 274,3 tỷ đồng, tăng 10,03%; thuế bảo vệ môi trường ước đạt 653,3 tỷ đồng, tăng 37,27%; Thu tiền sử dụng đất ước đạt 1.534,2 tỷ đồng, tăng 70,69%; …Bên cạnh đó có nhiều khoản thuế đạt thấp như: Thu từ danh nghiệp trung ương quản lý ước đạt 170,7 tỷ đồng, giảm 28,54%; Thu từ doanh nghiệp địa phương quản lý ước đạt 39,3 tỷ đồng, giảm 14,1%; Thu từ khu vực CTN-DV ngoài quốc doanh ước đạt 1.228,8 tỷ đồng, giảm 18,19%; Lệ phí trươc bạ ước đạt 272,3 tỷ đồng, giảm 10,62%; Thu từ hoạt động XNK ước đạt 320 tỷ đồng, giảm 22,86%; Thu xổ số kiến thiết ước đạt 8,6 tỷ đồng, tăng 12,75%; ...
Tổng chi ngân sách 4 tháng ước đạt 9.644,9 tỷ đồng, bằng 35,57% dự toán. Trong đó chi đầu tư phát triển 3.950 tỷ đồng, bằng 59,93% dự toán; chi thường xuyên 5.509,9 tỷ đồng, bằng 27,44% dự toán. Các khoản chi quan trọng trong chi thường xuyên đều bảo đảm như: Chi sự nghiệp kinh tế 495 tỷ đồng, bằng 25,22% dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 2.350 tỷ đồng, bằng 27,44% dự toán; chi sự nghiệp y tế 625 tỷ đồng, bằng 27,15%; chi đảm bảo xã hội 321,5 tỷ đồng, bằng 27,44% dự toán và chi quản lý hành chính 1.185,5 tỷ đồng, bằng 32,35% dự toán …
7. Thương mại, giá cả
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 4/2020 theo giá hiện hành ước đạt 3.659,4 tỷ đồng, giảm 28,67% so với cùng tháng năm trước. Tính chung tổng mức bán lẻ hàng hóa 4 tháng đầu năm 2020 ước đạt 19.714,6 tỷ đồng, giảm 2,88% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu 4 tháng chia theo nhóm hàng bán lẻ thì nhóm lương thực, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất ước đạt 7.138,5 tỷ đồng (chiếm 36,20% tổng số), tăng 9,29% so với cùng kỳ năm trước; hàng may mặc 1.081,1 tỷ đồng, giảm 15,84%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 2224,2 tỷ đồng, giảm 14,47%; ô tô các loại 2490,4 tỷ đồng, giảm 18,49%; phương tiện đi lại (trừ ô tô) 1.499,6 tỷ đồng, tăng 1,06%; xăng dầu 2.023 tỷ đồng, tăng 6,75% …
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành tháng 4/2020 ước đạt 115 tỷ đồng, giảm 80,05% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 4 tháng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành ước đạt 1.552,9 tỷ đồng, giảm 41,6% so với cùng kỳ năm trước; trong đó dịch vụ lưu trú phục vụ 979,6 nghìn lượt khách, giảm 47,19% so với cùng kỳ năm trước (trong đó có 710,4 nghìn lượt khách ngủ qua đêm) với doanh thu dịch vụ lưu trú 211,9 tỷ đồng, giảm 45,12%; doanh thu dịch vụ ăn uống 1.318,6 tỷ đồng, giảm 40,69%; doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành 22,4 tỷ đồng, giảm 55,06%.
Doanh thu hoạt động dịch vụ khác (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành) tháng 4/2020 ước đạt 255,2 tỷ đồng, giảm 51,37% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng/2020 ước đạt 1.733,4 tỷ đồng, giảm 16,22%; trong đó kinh doanh bất động sản 666,8 tỷ đồng, giảm 13,11%; dịch vụ hành chính 325,6 tỷ đồng, giảm 19,63%; dịch vụ y tế 341,8 tỷ đồng, tăng 1,75%; dịch vụ vui chơi giải trí 104,1 tỷ đồng, giảm 34,34% …
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2020 giảm 1,90% so với tháng trước, giảm 2,01% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,81% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có 5 nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng so với tháng trước đó là hàng ăn và dịch vụ tăng 0,39%, đồ uống và thuốc lá tăng 0,23%, may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,08%, thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%, thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,07%; có 4 nhóm hàng giảm: nhà ở điện nước, chất đốt và VLXD giảm 2,85%, giao thông giảm 13,75%, văn hóa giải trí và du lịch giảm 0,67%, hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,14%. Có 2 nhóm đứng giá là nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục.
Bình quân 4 tháng chỉ số giá tiêu dùng tăng 4,01% so với cùng kỳ năm trước, tăng mạnh nhất là nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 9,77%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,49%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,33%; nhà ở điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,81%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,77%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,75%; giáo dục tăng 4,89%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 3,78%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,35%. Bên cạnh đó có nhóm hàng hóa giảm là: giao thông tăng 3,72%; Bưu chính viễn thông giảm 0,08%.
Chỉ số giá vàng so với tháng trước tăng 0,32%, so với tháng 12/2019 tăng 10,49%, so với cùng kỳ năm trước tăng 23,71%; chỉ số đô la Mỹ tăng 0,75% so với tháng trước, so với tháng 12/2019 tăng 1,02%, so với cùng kỳ năm trước tăng 1,15%.
8. Vận tải
Trong tháng 4 năm 2020, thực hiện Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ về việc phòng và chống dịch Covid 19, trong đó có giãn cách xã hội nên việc đi lại chỉ khi thực sự cần thiết, điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh vận tải, tình hình cụ thể như sau:
Vận chuyển hành khách tháng 4/2020 ước đạt 3.039 nghìn lượt khách, giảm 74,56% so cùng kỳ và khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 187,1 triệu lượt khách.km, giảm 75,81%. Tính chung 4 tháng khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 29 triệu lượt khách, giảm 22,04% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 2.219,7 triệu lượt khách.km, giảm 20,43%.
Vận tải hàng hóa tháng 4/2020 ước đạt 7,9 triệu tấn, giảm 6,62% so cùng kỳ và khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 252,1 triệu tấn.km, giảm 4,04%. Tính chung 4 tháng đầu năm khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 35,4 triệu tấn, giảm 1,48% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 1.194,7 triệu tấn.km, giảm 1,68%.
Doanh thu vận tải, bốc xếp tháng 4 ước đạt 588,3 tỷ đồng, giảm 25,51%, cộng dồn doanh thu 4 tháng ước đạt 3.105,7 tỷ đồng, giảm 6,42% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu vận tải hàng hóa 2089,3 tỷ đồng, giảm 2,15%; doanh thu vận tải hành khách 586,5 tỷ đồng, giảm 23,24% và doanh thu bốc xếp dịch vụ vận tải 427,4 tỷ đồng, tăng giảm 2,51%.
9. Một số vấn đề xã hội
a. Dịch bệnh
Tình hình dịch Covid - 19: Tính đến thời điểm hiện tại, tỉnh Nghệ An chưa có ca nào bị nhiểm dịch covid-19. Đạt được kết quả như trên do UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch đáp ứng phòng chống dịch covid-19, Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19 gây ra và các văn bản hỏa tốc chỉ đạo các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị, thành triển khai các hoạt động phòng chống dịch Covid-19.
Tình hình dịch bệnh xẩy ra từ ngày 10/3/2020 đến 10/4/2020 trên địa bàn toàn tỉnh như sau: trong kỳ có 599 ca tiêu chảy, giảm 13,94% (- 97 ca) so cùng kỳ năm 2019. Tính chung 4 tháng đầu năm 2020 xẩy ra 2.575 ca, giảm 11,48% (- 334 ca) xẩy ra nhiều ở các huyện: Thành phố Vinh 122 ca, Kỳ Sơn 92 ca, Tương Dương 75 ca, Thị xã Hoàng Mai 45 ca, Hưng Nguyên 40 ca, Diễn Châu 34 ca, ... Nguyên nhân số ca tiêu chảy giảm so với cùng kỳ do ngành Y tế đã phối hợp tốt với các ngành tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong Nhân dân về công tác phòng bệnh, chữa bệnh tiêu chảy, công tác vệ sinh môi trường luôn được quan tâm, phun thuốc khử trùng tiêu độc, ăn chín uống sôi, không ăn thức ăn ôi thiu, tiết canh lòng lợn, ...
Trong kỳ, Sốt rét xảy ra 3 ca, giảm 2 ca so với cùng kỳ năm trước, xảy ra ở huyện Kỳ Sơn. Trong tháng không có người chết do sốt rét gây ra. Nguyên nhân giảm so với cùng kỳ do người dân đã có nhận thức tốt về tác hại của bệnh sốt rét nên có ý thức trong việc bảo vệ sức khỏe.
Trong kỳ, Sốt xuất huyết xảy ra 19 ca, tăng 19 ca so với cùng kỳ, xảy ra ở huyện Diễn Châu. Cộng dồn 4 tháng xảy ra 43 ca, tăng 42 ca so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng, do thời tiết nắng xen lẫn các đợt mưa là môi trường thuận lợi cho muỗi truyền bệnh và loăng quăng phát triển, khó kiểm soát.
Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Đến ngày 31/01/2020 số người bị nhiễm HIV được phát hiện trên toàn tỉnh là 12.174 người, trong đó có 9.935 người trong tỉnh. Trong tổng số người nhiễm HIV đã có 7.107 người chuyển sang bệnh AIDS và đã tử vong 4.396 người.
b. Trật tự an toàn xã hội
Tình hình phạm pháp kinh tế từ ngày 10/3/2020 đến ngày 10/4/2020 trên địa bàn tỉnh xảy ra 104 vụ, tăng 35,06% so cùng kỳ, bắt giữ 112 đối tượng, tăng 5,26%, đã thu giữ 50,9 kg pháo các loại, 32 kg nội tạng động vật, 100 lít rượu, 19,9 m3 gỗ các loại, 180 m3 cát, 16 m3 đất, 8 kg tiền chất nổ và một số hàng hóa khác. Tính chung 4 tháng đầu năm xảy ra 570 vụ, tăng 4,97% so cùng kỳ năm 2019, bắt giữ 640 đối tượng, tăng 5,26%.
Phạm pháp hình sự trong kỳ xảy ra 102 vụ, giảm 15,00% với 142 đối tượng, giảm 32,06%, Trong tháng bị mất 3 xe máy, 5 xe đạp điện, 3 điện thoại di động và một số hàng hóa khác. Cộng dồn 4 tháng đầu năm xảy ra 451 vụ, giảm 3,84% với 703 đối tượng, giảm 8,70%.
Trong tháng đã bắt giữ 69 vụ buôn bán, vận chuyển ma tuý, giảm 16,87% so cùng kỳ năm 2019, với 79 đối tượng, giảm 21%. Các vụ buôn bán, vận chuyển ma tuý xẩy ra trên địa bàn các huyện: Thành phố Vinh 30 vụ với 31 đối tượng, huyện Tương Dương 5 vụ với 5 đối tượng, Quỳnh Lưu 7 vụ với 9 đối tượng, Anh Sơn 4 vụ với 6 đối tượng và một số huyện khác. Đã thu giữ 2 bánh hêrôin, 1kg ketemin, 4.900 viên ma túy tổng hợp, 714,4 gam heroin, 3,1 kg ma túy đá. Tính chung 4 tháng, bắt giữ 306 vụ, giảm 4,37% so cùng kỳ năm 2019, với 334 đối tượng, giảm 5,92%.
Trong tháng xảy ra 47 vụ tệ nạn ma túy, tăng 30,56% (+11 vụ) so cùng kỳ năm 2019 với 60 đối tượng sử dụng ma túy, tăng 42,86% (+18 người). Xẩy ra ở các huyện: thành phố Vinh 6 vụ 37 đối tượng, thị xã Cửa Lò 6 vụ 26 đối tượng, huyện Diễn Châu 6 vụ 7 đối tượng và một số huyện khác. Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2020 phát hiện 176 vụ, tăng 6,67%, với 201 đối tượng sử dụng ma túy, tăng 9,84%.
Tệ nạn mại dâm trong kỳ phát hiện 2 vụ với 4 đối tượng. Tính chung 4 tháng đầu năm xẩy ra 8 vụ, giảm 33,33% so cùng kỳ năm 2019, với 15 đối tượng vi phạm, giảm 42,31%.
Trong kỳ xẩy ra 25 vụ tai nạn giao thông, làm chết 11 người, bị thương 22 người, ước giá trị thiệt hại 758 triệu đồng. Tính chung 4 tháng đầu năm xảy ra 137 vụ tai nạn giao thông, giảm 5,52% so cùng kỳ 2019, làm chết 57 người, giảm 8,06%, bị thương 112 người, giảm 8,94%.
Trong tháng phát hiện 40 vụ đánh bạc, với 190 đối tượng và thu giữ 89,4 triệu đồng và một số tài sản khác. Ở thị trấn Cầu Giát, huyện Quỳnh Lưu xẩy ra 1 vụ hiếp dâm trẻ dưới 16 tuổi, cũng tại xã Quỳnh Hậu xẩy ra 1 vụ dâm ô trẻ dưới 16 tuổi. Tính chung 4 tháng phát hiện 171 vụ đánh bạc, với 714 đối tượng, đã thu giữ 406,8 triệu đồng và nhiều tài sản khác.
Ngoài ra trong tháng xảy ra 7 vụ cháy làm thiệt hại 281 triệu đồng, cộng dồn 4 tháng đầu năm xảy ra 32 vụ cháy làm thiệt hại 6,4 tỷ đồng; phát hiện 47 vụ vi phạm môi trường, các ngành chức năng xử phạt 185 triệu đồng. Cộng dồn 4 tháng đầu năm phát hiện 185 vụ vi phạm môi trường, xử phạt hành chính 182 triệu đồng./.
Cục Thống kê tỉnh Nghệ An