Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 năm 2020 ước đạt 12.841,6 tỷ đồng, tăng 2,0% so với tháng trước, tăng 9,74% so với cùng kỳ năm trước
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất công nghiệp
Dịch bệnh Covid-19 trong nước cơ bản được kiểm soát nên sản xuất công nghiệp dự kiến duy trì đà tăng trưởng. Chỉ số phát triển sản xuất (PTSX) công nghiệp (IIP) tháng 10/2020 ước tăng 8,31% so với tháng trước và tăng 16,65% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,94% so với cùng kỳ; khai khoáng giảm 2,75%; sản xuất và phân phối điện giảm 25,02%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,87%;
Tính chung 10 tháng đầu năm 2020, chỉ số PTSX toàn ngành công nghiệp thành phố ước tăng 14,18% so với cùng kỳ. Trong các ngành công nghiệp cấp I, ngành chế biến, chế tạo tăng 15,72%, đóng góp 14,39 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ba ngành có chỉ số giảm là ngành khai khoáng giảm 28,93%, ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,23%, và ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,78% cùng tác động làm giảm lần lượt 0,07- 0,09 và 0,05 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
|
IIP 10 tháng năm 2020 so với cùng kỳ
(%)
|
Điểm %
đóng góp
|
Toàn ngành công nghiệp
|
114,18
|
14,18
|
Khai khoáng
|
71,07
|
-0,07
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
115,72
|
14,39
|
Sản xuất và phân phối điện
|
98,77
|
-0,09
|
Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
95,22
|
-0,05
|
* Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 10 tháng/2020 ước giảm 8,88% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm mạnh như: sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) giảm 56,07%; sản xuất giày dép giảm 15,68%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 21,74%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 70,17%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao giảm 29,24%; sản xuất xe có động cơ giảm 20%... Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm một con số như: sản xuất xi măng, vôi, thạch cao giảm 8,64%; sản xuất đồ uống giảm 7,42%...
* Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 31/10/2020 ước giảm 0,73% so với tháng trước và tăng 5,93% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ: sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 93,74%; sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) tăng 19,04%...
Một số ngành có chỉ số tồn kho so với cùng kỳ giảm như: sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản giảm 34,88%; sản xuất đồ uống giảm 24,61%; sản xuất giày dép giảm 7,6%; sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ giảm 36,28%...
* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu ước 10 tháng năm 2020 tăng cao so với cùng kỳ: xe máy điện tăng 73,96%; thức ăn cho gia cầm tăng 52,29%; modun camera tăng 41,38%; giấy và bìa nhăn tăng 57,31%,... Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ: sắt thép các loại tăng 2,41%; quần áo các loại giảm 21,77%; xi măng Portland đen giảm 7,95%; phân bón giảm 2,37%; nước mắm - trừ sản phẩm nước mắm cô đặc giảm 7,37%; lốp xe ô tô giảm 31,62%...
* Lao động của các doanh nghiệp tại thời điểm 31/10/2020 dự kiến tăng 0,21% so với tháng trước và giảm 5,36% so với cùng kỳ, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 2,32%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 12,38%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,64% so cùng kỳ.
2. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
2.1. Nông nghiệp
*Trồng trọt
- Sản xuất vụ Mùa
Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố hiện nay đã hình thành nhiều vùng sản xuất tập trung, cùng với đó tập quán nông dân các huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực trong canh tác nông nghiệp, nhiều tiến bộ kỹ thuật mới, giống mới năng suất cao được đưa vào sản xuất. Vụ Mùa năm 2020 tình hình thời tiết tương đối thuận lợi, các cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Cây lúa có tỷ lệ đẻ nhánh, tỷ lệ hạt chắc cao và ít sâu bệnh, dự báo năng suất lúa vụ Mùa 2020 sẽ cao hơn vụ Mùa 2019; đối với cây hàng năm khác hiện đang trong giai đoạn thu hoạch rộ và cho năng suất ổn định.
- Sản xuất vụ Đông
Tính đến trung tuần tháng 10/2020, diện tích cây vụ Đông sớm đã trồng ước đạt trên 1.000 ha, bằng 14,73% so với vụ Đông năm trước. Trong đó: cây ngô đạt 50 ha, cây khoai lang đạt 35 ha, cây khoai tây 20 ha, cây rau các loại 720 ha,...
* Chăn nuôi
Ước tính tháng 10 năm 2020, số lượng đầu con gia súc gia cầm toàn thành phố hiện có như sau: đàn trâu đạt 4.572 con, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò đạt 10.310 con, giảm 7,87%. Chăn nuôi gia cầm ổn định, tổng đàn gia cầm ước đạt 9.578 nghìn con, tăng 2,95% so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà đạt 7.319,9 nghìn con, tăng 2,58%.
Tổng đàn lợn toàn thành phố tháng 10/2020 ước đạt 144,6 nghìn con, tăng 21,84% so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù dịch tả lợn Châu Phi đã được kiểm soát nhưng giá lợn giống vẫn còn ở mức cao nên việc tái đàn tập trung chủ yếu ở các hộ chăn nuôi quy mô lớn chuồng trại bảo đảm an toàn sinh học. Trong thời gian tới đàn lợn sẽ duy trì ổn định và tăng nhẹ do người chăn nuôi vào đàn để chuẩn bị xuất chuồng phục vụ tết âm lịch và giá thành lợn hơi hiện đang duy trì ở mức khá cao.
* Tình hình dịch bệnh:
Tính từ cuối tháng 8/2020, thời điểm dịch cúm gia cầm phát sinh tại xã Ngũ Đoan, huyện Kiến Thụy cho đến nay tình hình dịch bệnh trên địa bàn thành phố đã được kiểm soát và không phát sinh.
2.2. Lâm nghiệp
Ước tính tháng 10/2020, sản lượng gỗ khai thác đạt 97 m2, giảm 2,8% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 3.898 ste, giảm 0,51%. Ước tính 10 tháng/2020 sản lượng gỗ khai thác đạt 1.352 m2, giảm 3,52% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 38.633 ste, giảm 1,89%; diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 138,6 ha; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 199 nghìn cây, giảm 0,5%.
Trong tháng xảy ra 01 vụ cháy tại huyện Thủy Nguyên với tổng diện tích 7,3 ha, thiệt hại khoảng 30-45% cây có đường kính gốc 10 cm, tỷ lệ phục hồi khoảng 50%. Mặc dù công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn thành phố luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền; ý thức trách nhiệm của các chủ rừng và người dân sống đã được nâng lên tuy nhiên tình trạng cháy rừng vẫn còn xảy ra tại một số địa phương.
2.3. Thủy sản
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 10/2020 ước đạt 14.804 tấn, tăng 2,85% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 10 tháng/2020 sản lượng nuôi trồng và khai thác đạt 152.466,5 tấn, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước.
3. Đầu tư xây dựng
Dự tính vốn đầu tư thực hiện 10 tháng năm 2020
|
Dự tính 10 tháng năm 2020
(Tỷ đồng)
|
10 tháng năm 2020 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
Tổng số
|
8.828,4
|
111,51
|
Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh
|
7.133,2
|
112,07
|
Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện
|
1.266,6
|
111,48
|
Vốn ngân sách nhà nước cấp xã
|
428,6
|
103,12
|
* Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Tính đến 15/10/2020 Hải Phòng có 747 dự án còn hiệu lực:
Tổng vốn đầu tư : 18.573,48 triệu USD
Vốn điều lệ : 6.768,69 triệu USD
Vốn Việt Nam góp : 250,44 triệu USD
Nước ngoài góp : 6.518,25 triệu USD
Tính từ đầu năm đến 15/10/2020 toàn thành phố có 61 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư 502,26 triệu USD và 19 dự án điều chỉnh tăng vốn với số vốn tăng là 325,82 triệu USD. Các dự án mới và tăng vốn chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
Từ nửa cuối tháng 9 đến 15/10/2020 có 7 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư là 23,5 triệu USD. Điều chỉnh tăng vốn có 1 dự án với số vốn tăng là 40 triệu USD. Các dự án cấp mới và điều chỉnh vốn đều là các dự án nhỏ.
Có 18 dự án thu hồi/chấm dứt/tạm ngừng hoạt động trong đó 02 dự án do hết thời hạn dự án, 02 dự án tạm ngừng, 14 dự án nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động dự án.
4. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 năm 2020 ước đạt 12.841,6 tỷ đồng, tăng 2,0% so với tháng trước, tăng 9,74% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 10 tháng/2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 117.018,4 tỷ đồng, tăng 7,54% so với cùng kỳ năm trước.
* Doanh thu chia theo ngành hoạt động
Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 10/2020
(Tỷ đồng)
|
Cộng dồn 10 tháng/2020(Tỷ đồng)
|
Ước tháng 10/2020 so với tháng trước(%)
|
Ước tháng 10/2020 so với tháng cùng kỳ năm trước(%)
|
Cộng dồn 10 tháng/2020 so với cùng kỳ năm trước(%)
|
Tổng số
|
12.841,6
|
117.018,4
|
102,00
|
109,74
|
107,54
|
Bán lẻ hàng hóa
|
10.027,9
|
94.457,6
|
101,33
|
112,56
|
111,45
|
Dịch vụ lưu trú
|
162,6
|
1.428,3
|
92,86
|
100,55
|
90,57
|
Dịch vụ ăn uống
|
1.839,3
|
14.086,5
|
107,50
|
103,23
|
93,13
|
Du lịch lữ hành
|
17,0
|
121,9
|
99,30
|
98,70
|
68,40
|
Dịch vụ khác
|
794,8
|
6.924,1
|
100,51
|
95,57
|
96,29
|
5. Hoạt động lưu trú và lữ hành
Tổng lượt khách tháng 10/2020 ước đạt 660,6 nghìn lượt, giảm 5,07% so với tháng trước và giảm 18,78% so với cùng tháng năm 2019; trong đó khách quốc tế đạt 12,29 nghìn lượt, giảm 4% so với tháng trước và giảm 86,44% so với cùng tháng năm trước.
Cộng dồn 10 tháng/2020, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 6.378,2 nghìn lượt, giảm 16,76% so với cùng kỳ; trong đó khách quốc tế đạt 269,5 nghìn lượt, giảm 67,49% so với cùng kỳ năm trước.
Đối với hoạt động lữ hành, tháng 10/2020 lượt khách lữ hành của các cơ sở trên địa bàn thành phố phục vụ ước đạt 7.902 lượt, giảm 1,41% so với tháng trước, giảm 23,86% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 10 tháng/2020, lượt khách lữ hành ước đạt 67,8 nghìn lượt, giảm 31,33% so với cùng kỳ năm trước.
6. Vận tải hàng hóa và hành khách
6.1. Vận tải hàng hoá
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 10 năm 2020 ước đạt 20,03 triệu tấn, tăng 2,87% so với tháng trước và tăng 11,71% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 10 tháng đầu năm 2020 đạt 176,2 triệu tấn, tăng 5,59% so với cùng kỳ năm trước.
Khối lượng hàng hóa luân chuyển tháng 10 năm 2020 ước đạt 9.169,4 triệu tấn.km, tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 1,49% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 10 tháng đầu năm 2020 đạt 86.691 triệu tấn, tăng 6,42% so với cùng kỳ năm trước.
6.2. Vận tải hành khách
Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 10 năm 2020 ước đạt 4,25 triệu lượt, tăng 0,7% so với tháng trước, giảm 27,43% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 10 tháng đầu năm 2020 đạt 41,35 triệu lượt, giảm 28,47% so với cùng kỳ năm trước.
Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 10 năm 2020 đạt 168,6 triệu Hk.km, tăng 1,03% so với tháng trước và giảm 28,86% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 10 tháng đầu năm 2020 đạt 1.640,7 triệu Hk.km, giảm 29,19% so với cùng kỳ năm trước.
6.3. Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải
Doanh thu dịch vụ kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 10 năm 2020 ước đạt 3.095 tỷ đồng, tăng 2,49% so với tháng trước và tăng 18,77% so với cùng tháng năm trước. Ước tính 10 tháng năm 2020 doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 27.310,9 tỷ đồng, tăng 9,28% so với cùng kỳ năm trước.
6.4. Sân bay Cát Bi
Tháng 10 năm 2020 tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 11,5 tỷ đồng, tăng 0,5% so với tháng trước, giảm 59,86% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 10 tháng/2020, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 163 tỷ đồng, giảm 36,9% so với cùng kỳ năm trước.
Số lần máy bay hạ, cất cánh tháng 10 năm 2020 ước đạt 632 chuyến, tăng 0,32% so với tháng trước, giảm 58,42% so với cùng tháng năm trước, trong đó có 02 chuyến bay ngoài nước. Cộng dồn 10 tháng đầu năm 2020, số lần máy bay hạ, cất cánh ước đạt 10.383 chuyến, giảm 25,91% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số hành khách tháng 10 năm 2020 ước đạt 106,5 nghìn lượt người, tăng 0,95% so với tháng trước, giảm 52,39% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 10 tháng/2020, tổng số hành khách ước đạt 1.532,66 nghìn lượt người, giảm 31,01% so với cùng kỳ.
Tổng số hàng hóa tháng 10 năm 2020 ước đạt 1.070 tấn, tăng 1,52% so với tháng trước, giảm 32,49% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 10 tháng đầu năm 2020, tổng số hàng hóa ước đạt 10.689 tấn, giảm 34,3% so với cùng kỳ.
7. Hàng hoá thông qua cảng
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng tháng 10 năm 2020 ước đạt 13.810,2 nghìn TTQ, tăng 3,52% so với tháng trước và tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng hóa thông qua cảng biển trên địa bàn thành phố 10 tháng/năm 2020 đạt 114,6 triệu tấn, tăng 11,28% so với cùng kỳ năm 2019.
8. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thành phố Hải Phòng tháng 10 năm 2020 tăng 0,03% so với tháng trước, tăng 2,84% so với cùng kỳ năm trước và tăng 0,36% so với tháng 12/2019. CPI bình quân 10 tháng năm 2020 tăng 4,10% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 6 nhóm có chỉ số giá tháng 10/2020 tăng so với tháng trước với mức tăng như sau: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,07%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,11%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,44%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01% và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,06%. 02 nhóm có chỉ số giá giảm là nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,18%; và nhóm giao thông giảm 0,02%. 03 nhóm còn lại là nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch có chỉ số giá không thay đổi so với tháng trước.
* Chỉ số giá vàng 99,99% và Đô la Mỹ:
- Chỉ số giá vàng tháng 10/2020 giảm 1,21% so với tháng trước, tăng 27,94% so với cùng tháng năm 2019, tăng 29,16% so với tháng 12/2019. Giá vàng bình quân tháng 10/2020 dao động ở mức 5,39 triệu đồng/chỉ, giảm 65.000 đồng/chỉ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2020 tăng 0,07% so với tháng trước, tăng 0,09% so với cùng tháng năm 2019, tăng 0,20% so với tháng 12/2019. Tỷ giá USD/VND bình quân tháng 10/2020 dao động ở mức 23.277 đồng/USD, tăng 16 đồng/USD.
9. Hoạt động tài chính, ngân hàng
9.1. Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố tháng 10 năm 2020 ước đạt 6.500,6 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa đạt 2.500,6 tỷ đồng; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.000 tỷ đồng. Ước 10 tháng/2020 thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố đạt 62.046,6 tỷ đồng, bằng 85,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa đạt 19.788,9 tỷ đồng, bằng 95,4%; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 38.999,9 tỷ đồng, bằng 77,4%.
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 10 năm 2020, ước đạt 1.695,3 tỷ đồng; ước 10 tháng/2020 đạt 16.177,3 tỷ đồng, bằng 110,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển trong chi cân đối ngân sách địa phương đạt 5.809,9 tỷ đồng, bằng 96,1%; chi thường xuyên đạt 8.349,3 tỷ đồng, bằng 109,9%.
9.2. Ngân hàng
* Công tác huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến 31/10/2020 đạt 232.189 tỷ đồng, tăng 13,02% so với cùng kỳ năm trước, bằng 110,18% so với năm 2019.
* Công tác tín dụng:
Tổng dư nợ cho vay đến 31/10/2020 ước đạt 132.768 tỷ đồng, tăng 5,73% so với cùng kỳ năm trước, bằng 102,86% so với năm 2019.
II. VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội
* Công tác Lao động, việc làm
Tháng 10 năm 2020, thành phố tổ chức 06 phiên giao dịch việc làm, với sự tham gia tuyển dụng của 165 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 6.458 lượt lao động; ước cấp mới 120 giấy phép lao động, cấp lại 100 giấy phép lao động. Tính chung 10 tháng đầu năm 2020, sàn giao dịch việc làm thành phố tổ chức được 26 phiên giao dịch việc làm (06 phiên vệ tinh lưu động) với sự tham gia tuyển dụng của 756 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 47.089 lượt lao động. Cung lao động tại sàn đạt 52.312 lượt người, bằng 1,1 lần nhu cầu tuyển dụng.
Tính từ đầu năm, trên địa bàn thành phố xảy ra 03 cuộc đình công với 1.988 người tham gia; xảy ra 14 vụ tai nạn lao động làm 13 người chết.
* Công tác giáo dục nghề nghiệp
Tính đến tháng 10/2020, tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp và có hoạt động giáo dục nghề nghiệp (GDNN) trên địa bàn thành phố là 67 đơn vị (gồm 16 trường cao đẳng, 14 trường trung cấp, 12 trung tâm GDNN và 14 trung tâm GDNN - giáo dục thường xuyên các quận, huyện và 11 cơ sở hoạt động GDNN). Công tác tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp trên toàn thành phố ước đạt 45.980 học viên (bằng 102% so với cùng kỳ năm 2019 và đạt 89,1% kế hoạch năm 2020). Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đạt 84,5%, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2019; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có chứng chỉ từ 3 tháng trở lên ước đạt 34,8% (tăng 1% so với cùng kỳ) .
* Công tác người có công
Trong 10 tháng năm 2020, thành phố đã tiếp nhận và tiến hành giải quyết theo đúng chế độ đối với 2.788 đối tượng chính sách trên địa bàn như sau: trợ cấp một lần cho 2.133 người; trợ cấp hàng tháng: 103 người; chế độ thờ cúng liệt sĩ: 552 trường hợp; thực hiện tiếp nhận và thẩm định để thực hiện chính sách và phục vụ công tác quản lý đối với 8.335 trường hợp.
* Công tác giảm nghèo - bảo trợ xã hội
Trong 10 tháng đầu năm 2020, thành phố đã tiếp nhận 30 đối tượng đưa vào điều trị, chăm sóc và nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, tập trung được 255 lượt người người lang thang trên địa bàn (giảm 257 lượt người, tương ứng giảm 50,1% so với cùng kỳ).
Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 52/2019/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách hỗ trợ xây mới, sửa chữa nhà cho hộ nghèo năm 2020, đã tiến hành thẩm định 816 hộ nghèo, đồng thời triển khai thực hiện Nghị quyết số 53/2019/NQ-HĐND về nâng mức chuẩn trợ giúp xã hội và một số chính sách khác cho các đối tượng bảo trợ xã hội.
* Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
Trong 10 tháng đầu năm 2020, thành phố đã tổ chức quản lý, cai nghiện ma túy tập trung tại các cơ sở cai nghiện cho 2.539 lượt người (bằng 92,73% so với cùng kỳ năm 2019, bằng 79,34% so với kế hoạch năm 2020), cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 203 người (bằng 69,28% so với cùng kỳ năm 2019, bằng 64,40% so với kế hoạch năm 2020).
2. Giáo dục - Đào tạo
Tối ngày 24/10/2020, Lễ biểu dương học sinh, sinh viên xuất sắc tiêu biểu thành phố Hải Phòng năm 2020 với chủ đề “Rèn đức luyện tài - Mừng Đảng quang vinh”, được trang trọng tổ chức tại Khu di tích cấp Quốc gia đặc biệt Danh nhân Văn hoá Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm (xã Lý Học, huyện Vĩnh Bảo).
Ghi nhận những thành tích đáng tự hào của các học sinh, sinh viên tiêu biểu, Chủ tịch UBND thành phố quyết định tặng Bằng khen, đồng thời trích ngân sách 1,3 tỷ đồng để khen thưởng 130 học sinh, sinh viên xuất sắc tiêu biểu năm 2020.
3. Y tế và An toàn vệ sinh thực phẩm
* Công tác y tế dự phòng
Trong 10 tháng đầu năm 2020, thành phố đã tích cực giám sát chủ động bệnh truyền nhiễm tại các cơ sở y tế, diễn biến một số bệnh truyền nhiễm trên địa bàn thành phố tính đến 01/10/2020 so với tháng trước như sau: Bệnh sốt xuất huyết: ghi nhận 07 ca (tăng 03 ca); Bệnh Thủy đậu ghi nhận 16 ca (tăng 05 ca); Bệnh Quai bị là 04 ca (giảm 09 ca); Bệnh Tiêu chảy ghi nhận 148 ca (tăng 17 ca); Bệnh viêm não virus ghi nhận 28 ca (tăng 19 ca); Bệnh liên cầu lợn ở người không ghi nhận ca mắc.
* Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm
Các Đoàn kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm của thành phố tích cực tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định trong đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các bếp ăn tập thể và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố.
Thực hiện kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm đợt Tết Trung thu năm 2020 đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn theo Quyết định số 2742/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố, kết quả kiểm tra được 27 cơ sở và xử phạt vi phạm 02 cơ sở với tổng số số tiền phạt là 8,0 triệu đồng.
* Công tác phòng chống HIV/AIDS
Tính đến 15/10/2020, lũy tích người nhiễm HIV là 11.339 người, số người chuyển sang AIDS là 6.315 người, số người chết do AIDS là 5.323 người, và số người nhiễm HIV hiện còn sống là 6.014 người.
4. Tình hình trật tự an toàn giao thông
Từ ngày 15/9/2020 đến ngày 14/10/2020, toàn thành phố xảy ra 12 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 10 người chết và 09 người bị thương. So với cùng kỳ năm 2019, số vụ tai nạn giao thông tăng 06 vụ, số người chết tăng 03 người và số người bị thương tăng 04 người. Không để xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng và tình trạng ùn tắc kéo dài, bảo đảm thông suốt giao thông trên địa bàn toàn thành phố.
Tính từ đầu năm 2020 đến thời điểm báo cáo, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 64 vụ tai nạn giao thông. Các vụ tai nạn làm chết 51 người và bị thương 32 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 13 vụ (tương ứng giảm 16,88%), số người chết giảm 10 người (tương ứng giảm 16,39%) và số người bị thương giảm 03 người (tương ứng giảm 8,57%). Nhìn chung trên địa bàn thành phố không xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, chủ yếu do sự bất cẩn khi tham gia giao thông của người dân.
5. Công tác phòng chống cháy, nổ
Từ ngày 15/9/2020 đến ngày 14/10/2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng xảy ra 08 vụ cháy, làm 01 người bị thương. Các vụ cháy đang trong quá trình xác minh làm rõ nguyên nhân và thống kê giá trị thiệt hại về tài sản. So với cùng kỳ năm trước, số vụ cháy tăng 03 vụ.
Tính chung từ đầu năm 2020, toàn thành phố đã xảy ra 69 vụ cháy (bằng 101,47% so với cùng kỳ năm 2019), làm 01 người chết, 05 người bị thương và giá trị thiệt hại về tài sản ước tính là 8.948 triệu đồng và 5,4 ha rừng. Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục tăng cường phối hợp liên ngành để kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy tại các đơn vị, cơ sở trên toàn thành phố./.