Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 25/02/2021-16:34:00 PM
Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài 2 tháng đầu năm 2021

Tính đến 20/02/2021, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần (GVMCP) của nhà ĐTNN đạt 5,46 tỷ USD, bằng 84,4% so với cùng kỳ năm 2020. Vốn thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 2,5 tỷ USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2020.

Tính lũy kế đến ngày 20/02/2021, cả nước có 33.215 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 388,8 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 234,36 tỷ USD, bằng gần 60,3% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.

Thông tin chi tiết như sau:

I. Về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

1. Tình hình thu hút ĐTNN 2 tháng đầu năm 2021

1.1. Tình hình hoạt động

Vốn thực hiện:

Tính tới 20/02/2021, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được 2,5 tỷ USD, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2020.

Tình hình xuất, nhập khẩu:

Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tiếp tục tăng trong 2 tháng đầu năm. Xuất khẩu (kể cả dầu thô) ước đạt 38,07 tỷ USD, tăng 34% so với cùng kỳ, chiếm 76,1% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô ước đạt 37,9 tỷ USD, tăng 35,1% so với cùng kỳ, chiếm 75,7% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Nhập khẩu: Nhập khẩu của khu vực ĐTNN ước đạt 31,6 tỷ USD, tăng 31,2% so cùng kỳ và chiếm 66,6% kim ngạch nhập khẩu cả nước.

Tính chung trong tháng 2 tháng đầu năm 2021, khu vực ĐTNN xuất siêu gần 6,5 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu gần 6,3 tỷ USD không kể dầu thô. Xuất siêu khu vực ĐTNN đã bù đắp phần nhập siêu 3,9 tỷ USD của khu vực doanh nghiệp trong nước, giúp cả nước xuất siêu khoảng 2,6 tỷ USD.

1.2. Tình hình đăng ký đầu tư

Tính đến 20/02/2021, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN đạt 5,46 tỷ USD, bằng 84,4% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong đó:

Vốn đăng ký mới: Có 126 dự án mới được cấp GCNĐKĐT (giảm 74,8% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký đạt 3,31 tỷ USD (giảm 33,9% so với cùng kỳ năm 2020).

Vốn điều chỉnh: Có 115 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (giảm 23,8% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt 1,61 tỷ USD (tăng 2,5 lần so với cùng kỳ).

Góp vốn, mua cổ phần: Có 445 lượt GVMCP của nhà ĐTNN (giảm 71,9% so với cùng kỳ), tổng giá trị vốn góp 543,1 triệu USD (giảm 34,4% so với cùng kỳ).

Theo lĩnh vực đầu tư:

Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 17 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt trên 3 tỷ USD, chiếm 55,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư 1,44 tỷ USD, chiếm 26,5% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản, hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ với tổng vốn đăng ký gần 485 triệu USD và gần 153 triệu USD. Còn lại là các lĩnh vực khác.

Theo đối tác đầu tư:

Đã có 46 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam trong 2 tháng đầu năm. Nhật Bản dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 1.64 tỷ USD, chiếm gần 30% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Singapore đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 1,07 tỷ USD, chiếm 19,6% tổng vốn đầu tư (trong đó vốn đầu tư của Nhật Bản và Singapore chủ yếu theo hình thức đầu tư mới, chiếm lần lượt 88,7% và 80,3% tổng vốn đăng ký của 2 quốc gia này). Hàn Quốc đứng thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,05 USD, chiếm 19,3% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Trung Quốc, Hồng Kông, Hoa Kỳ,…

Theo địa bàn đầu tư:

Các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 43 tỉnh, thành phố trên cả nước trong 2 tháng đầu năm. Cần Thơ dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,31 tỷ USD, chiếm 24,1% tổng vốn đầu tư đăng ký. Hải Phòng đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký gần 918 triệu USD, chiếm 16,8% tổng vốn đầu tư. Bắc Giang đứng thứ 3 với gần 573 triệu USD, chiếm 10,5% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo lần lượt là Bình Dương, Tây Ninh, TP Hồ Chí Minh,…

Một số dự án lớn trong 2 tháng đầu năm 2021:

(1) Dự án Nhà máy nhiệt điện Ô Môn II (Nhật Bản), tổng vốn đăng ký trên 1,31 tỷ USD với mục tiêu xây dựng một nhà máy nhiệt điện nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp điện cho lưới điện khu vực và hệ thống điện quốc gia tại Cần Thơ (cấp GCNĐKĐT ngày 22/01/2021).

(2) Dự án LG Display Hải Phòng (Hàn Quốc), điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 750 triệu USD (GCNĐT điều chỉnh cấp ngày 04/02/2021).

(3) Dự án chế tạo lốp xe Radian (Trung Quốc) tại Tây Ninh, điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm hơn 312 triệu USD (GCNĐT điều chỉnh cấp ngày 06/01/2021).

(4) Dự án Nhà máy Kodi New Material Việt Nam (Singapore), vốn đầu tư đăng ký 270 triệu USD với mục tiêu sản xuất, gia công máy tính bảng và máy tính xách tay tại Bắc Giang (cấp GCNĐKĐT ngày 15/01/2021).

(5) Dự án công nghệ tế bào quang điện JA Solar PV Việt Nam (Trung Quốc), vốn đầu tư 210 triệu USD với mục tiêu sản xuất tấm tế bào quang điện tại Bắc Giang (cấp GCNĐKĐT ngày 15/01/2021).

2. Nhận xét về tình hình đầu tư nước ngoài trong 2 tháng đầu năm 2021.

- Nhiều doanh nghiệp ĐTNN tiếp tục phục hồi, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh tốt sau tác động của đại dịch Covid-19. Vốn đầu tư thực hiện của các dự án ĐTNN trong 2 tháng đầu năm tăng 2% so với cùng kỳ.

- Trong tháng 2 tháng đầu năm, sự chuyển tiếp giữa Luật Đầu tư 2014 và Luật Đầu tư 2020 đã ảnh hưởng tới tình hình cấp mới/điều chỉnh các dự án ĐTNN tại Việt Nam. Bên cạnh đó, dịch Covid-19 bùng phát trở lại ở nhiều quốc gia và tại Việt Nam cũng làm ảnh hưởng tới việc đi lại cũng như các quyết định đầu tư mới và mở rộng dự án của các nhà đầu tư. Vì vậy, số dự án cấp mới, điều chỉnh vốn cũng như GVMCP của nhà ĐTNN đều giảm so với cùng kỳ.

- Số dự án điều chỉnh vốn giảm song quy mô vốn điều chỉnh tăng (từ 4,2 triệu USD/lượt trong 2 tháng năm 2020 lên gần 14 triệu USD/lượt trong 2 tháng năm 2021), làm tăng tổng vốn đầu tư điều chỉnh lên gấp 2,5 lần so với cùng kỳ. Vốn đăng ký mới và GVMCP tuy vẫn giảm, song mức độ giảm đã được cải thiện.

- Xuất nhập khẩu của khu vực ĐTNN tiếp tục tăng trong 2 tháng đầu năm. Khu vực ĐTNN xuất siêu 6,5 tỷ USD kể cả dầu thô, bù đắp phần nhập siêu 3,9 tỷ USD của khu vực doanh nghiệp trong nước, giúp cả nước xuất siêu khoảng 2,9 tỷ USD.

3. Tình hình ĐTNN luỹ kế tới 20/01/2021

Tính lũy kế đến ngày 20/02/2021, cả nước có 33.215 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 388,8 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 234,36 tỷ USD, bằng 60,2% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.

- Theo lĩnh vực: các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với trên 229 tỷ USD, chiếm 58,9% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 60,7 tỷ USD (chiếm 15,6% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điện với 30 tỷ USD (chiếm 7,7% tổng vốn đầu tư).

- Theo đối tác đầu tư: Đã có 139 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam. Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 71,4 tỷ USD (chiếm 18,4% tổng vốn đầu tư). Nhật Bản đứng thứ hai với gần 62 tỷ USD (chiếm 15,9% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông.

- Theo địa bàn: ĐTNN đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút ĐTNN với trên 48,4 tỷ USD (chiếm 12,4% tổng vốn đầu tư); tiếp theo là Hà Nội với 36,2 tỷ USD (chiếm 9,3% tổng vốn đầu tư); Bình Dương với gần 35,8 tỷ USD (chiếm 9,2% tổng vốn đầu tư).

II. VỀ ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI

Trong 02 tháng đầu năm 2021, có 5 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới với tổng vốn đầu tư Việt Nam đạt 21,64 triệu USD (giảm 28,6% so với cùng kỳ).

Các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 2 lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo (chiếm 71,5% vốn) và bán buôn bán lẻ (chiếm 28,5% vốn).

Có 4 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam trong 02 tháng đầu năm. Dẫn đầu là Lào với 2 dự án, tổng vốn đầu tư gần 15,5 triệu USD (chiếm 71,5%); Trung Quốc đứng thứ hai với 3,16 triệu USD (chiếm 14,6%). Tiếp theo lần lượt là Philippines và Pháp.

Lũy kế đến 20/02/2021, Việt Nam đã có 1.406 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư Việt Nam trên 21,4 tỷ USD. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tập trung nhiều nhất vào các lĩnh vực nghệ thuật, vui chơi, giải trí (23,9%); khai khoáng (19%); nông, lâm nghiệp, thủy sản (12,6%). Các địa bàn nhận đầu tư của Việt Nam nhiều nhất lần lượt là Lào (23,7%); Campuchia (12,9%); Venezuela (8,5%);…


File đính kèm:
FDI_02.2021.xlsx
Cục Đầu tư nước ngoài
Bộ Kế hoạch và Đầu tư

    Tổng số lượt xem: 3447
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)