Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 25/11/2022-16:37:00 PM
Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài 11 tháng năm 2022

I. VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Tính đến 20/11/2022, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp (GVMCP) của nhà ĐTNN đạt hơn 25,1 tỷ USD, bằng 95% so với cùng kỳ năm 2021, tăng 0,4 điểm phần trăm so với 10 tháng và tăng 10,3 điểm phần trăm so với 9 tháng. Trong đó, tuy vốn đăng ký mới chưa hồi phục hoàn toàn sau sự gián đoạn của các biện pháp chống dịch năm 2021 và biến động địa - chính trị toàn cầu song cũng đang dần được cải thiện, vốn điều chỉnh tiếp tục tăng 18,9%. Vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt 19,68 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2021.

Tính lũy kế đến ngày 20/11/2022, cả nước có 36.109 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký trên hơn 437,5 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt gần 271,3 tỷ USD, bằng 62% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.

Thông tin chi tiết như sau:

1. Tình hình ĐTNN 11 tháng năm 2022

1.1. Tình hình hoạt động

Vốn thực hiện:

Tính tới 20/11/2022, ước tính các dự án đầu tư nước ngoài đã giải ngân được khoảng 19,68 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2021.

Tình hình xuất, nhập khẩu:

Xuất khẩu: Xuất khẩu (kể cả dầu thô) ước đạt hơn 255,1 tỷ USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ, chiếm 74,5% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô ước đạt hơn 252,9 tỷ USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ, chiếm 73,9% kim ngạch xuất khẩu cả nước.

Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu của khu vực ĐTNN ước đạt hơn 217,5 tỷ USD, tăng 10,2 % so cùng kỳ và chiếm 65,2% kim ngạch nhập khẩu cả nước.

Tính chung trong 11 tháng năm 2022, khu vực ĐTNN xuất siêu gần 37,6 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu gần 35,4 tỷ USD không kể dầu thô. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp trong nước nhập siêu gần 28,5 tỷ USD.

1.2. Tình hình đăng ký đầu tư

Tính đến 20/11/2022, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN đạt hơn 25,1 tỷ USD, bằng 95% so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 0,4 điểm phần trăm so với 10 tháng. Vốn đầu tư đăng ký mới tuy giảm song đã được cải thiện, vốn đầu tư điều chỉnh vẫn tăng so với cùng kỳ. Cụ thể:

Vốn đăng ký mới: Có 1.812 dự án mới được cấp GCNĐKĐT (tăng 14,9% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký đạt hơn 11,5 tỷ USD (giảm 18% so với cùng kỳ, tăng 5,7 điểm phần trăm so với 10 tháng).

Vốn điều chỉnh: Có 994 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (tăng 13,3% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt gần 9,54 tỷ USD (tăng 23,3% so với cùng kỳ).

Góp vốn, mua cổ phần: Có 3.298 lượt GVMCP của nhà ĐTNN (giảm 4,8% so với cùng kỳ), tổng giá trị vốn góp đạt gần 4,08 tỷ USD (giảm 7% so với cùng kỳ).

Theo ngành:

Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 14,96 tỷ USD, chiếm 59,5% tổng vốn đầu tư đăng ký. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư gần 4,19 tỷ USD, chiếm 16,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt là các ngành sản xuất, phân phối điện; hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ với vốn đăng ký đạt lần lượt gần 2,26 tỷ USD và gần 1,03 tỷ USD. Còn lại là các ngành khác.

Xét về số lượng dự án mới, các ngành bán buôn bán lẻ, công nghiệp chế biến chế tạo và hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ thu hút được nhiều dự án nhất, chiếm lần lượt 29,9%, 24,5% và 16,5% tổng số dự án.

Theo đối tác đầu tư:

Đã có 107 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam trong 11 tháng năm 2022. Trong đó, Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư gần 5,78 tỷ USD, chiếm 23% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, giảm 24% so với cùng kỳ 2021; Nhật Bản đứng thứ hai với trên hơn 4,6 tỷ USD, chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư, tăng 24,4% so với cùng kỳ. Hàn Quốc đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký trên hơn 4,1 tỷ USD, chiếm 16,4% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Trung Quốc, Hồng Kông, Đan Mạch.

Theo số lượng dự án, Hàn Quốc vẫn là đối tác có nhà đầu tư quan tâm và đưa ra các quyết định đầu tư mới cũng như mở rộng dự án đầu tư và GVMCP nhiều nhất trong 10 tháng năm 2022 (chiếm 20,7% số dự án mới, 33,2% số lượt điều chỉnh và 34,1% số lượt GVMCP).

Theo địa bàn đầu tư:

Các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 54 tỉnh, thành phố trên cả nước trong 11 tháng năm 2022. TP Hồ Chí Minh dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 3,54 tỷ USD, chiếm 14,1% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2021. Bình Dương đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư hơn 3,03 tỷ USD, chiếm 12,1% tổng vốn, tăng 44,9% so với cùng kỳ. Quảng Ninh xếp thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 2,19 tỷ USD, chiếm 8,7% tổng vốn và tăng gần 88,9% so với cùng kỳ năm 2021. Tiếp theo lần lượt là Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Nguyên.

Về số dự án mới, các nhà ĐTNN tiếp tục tập trung đầu tư nhiều tại các thành phố lớn, có cơ sở hạ tầng thuận lợi như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội. Trong đó, TP Hồ Chí Minh dẫn đầu về số dự án mới (44,5%), số lượt GVMCP (67,3%) và đứng thứ hai về số lượt dự án điều chỉnh vốn (16,5% sau Hà Nội là 17,9%).

(Biểu số liệu chi tiết tại Phụ lục II kèm theo báo cáo).

2. Tình hình ĐTNN luỹ kế tới 20/11/2022

Tính lũy kế đến ngày 20/11/2022, cả nước có 36.109 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 437,52 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt gần 271,3 tỷ USD, bằng 62% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.

- Theo ngành: các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với gần 259,2 tỷ USD (chiếm 59,2% tổng vốn đầu tư). Tiếp theo là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản với gần 66,2 tỷ USD (chiếm 15,1% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điện với gần 38,3 tỷ USD (chiếm 8,8% tổng vốn đầu tư).

- Theo đối tác đầu tư: Đến nay đã có 141 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tư còn hiệu lực tại Việt Nam. Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký hơn 80,8 tỷ USD (chiếm 18,5% tổng vốn đầu tư). Singapore đứng thứ hai với gần 70,75 tỷ USD (chiếm 16,2% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông, ...

- Theo địa bàn: các nhà ĐTNN đã có mặt ở toàn bộ 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó TP Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút ĐTNN với gần 55,8 tỷ USD (chiếm 12,7% tổng vốn đầu tư); tiếp theo là Bình Dương với gần 39,6 tỷ USD (chiếm 9,1% tổng vốn đầu tư); Hà Nội với hơn 38,6 tỷ USD (chiếm 8,8% tổng vốn đầu tư).

(Biểu số liệu chi tiết tại Phụ lục III kèm theo báo cáo)

II. VỀ ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI

Trong 11 tháng đầu năm 2022, tổng vốn đầu tư Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và điều chỉnh đạt hơn 474,1 triệu USD, bằng 70% với cùng kỳ. Trong đó, có 101 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt hơn 395,81 triệu USD, tăng gấp 1,6 lần so với cùng kỳ; có 22 lượt dự án điều chỉnh vốn với tổng vốn đầu tư tăng thêm hơn 78,3 triệu USD, bằng 18,1% so với cùng kỳ.

Các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 14 ngành. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với 13 dự án đầu tư mới và 4 lượt điều chỉnh vốn, tổng vốn đăng ký gần 236,4 triệu USD, chiếm 49,9% tổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với 01 dự án mới và 01 lượt điều chỉnh vốn, tổng vốn đầu tư 42,8 triệu USD, chiếm 9%; tiếp theo là các ngành khai khoáng; bán buôn, bán lẻ; …

Có 27 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam trong 11 tháng năm 2022. Dẫn đầu là Singapore với 20 dự án đầu tư mới và 03 dự án điều chỉnh vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt gần 79,5 triệu USD, chiếm 16,8% tổng vốn đầu tư. Đứng thứ hai là Lào với tổng vốn đầu tư trên 70 triệu USD, chiếm 14,8% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo lần lượt là Hoa Kỳ, Đức, Hà Lan,…

Lũy kế đến 20/11/2022, Việt Nam đã có 1.604 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư Việt Nam trên 21,68 tỷ USD. Trong đó, có 139 dự án của các doanh nghiệp có vốn nhà nước, với tổng vốn đầu tư ra nước ngoài gần 11,6 tỷ USD, chiếm 53,5% tổng vốn đầu tư cả nước. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài tập trung nhiều nhất vào các ngành khai khoáng (32,1%); nông, lâm nghiệp, thủy sản (15,9%). Các địa bàn nhận đầu tư của Việt Nam nhiều nhất lần lượt là Lào (24,6%); Campuchia (13,6); Venezuela (8,4%);…

(Biểu số liệu chi tiết tại Phụ lục IV và V kèm theo báo cáo).


File đính kèm:
FDI_11.2022.xlsx
Cục Đầu tư nước ngoài
Bộ Kế hoạch và Đầu tư

    Tổng số lượt xem: 3828
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)