Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 29/04/2021-09:10:00 AM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2021 tỉnh Tuyên Quang

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Về sản xuất nông nghiệp (tính đến ngày 15/4/2021)

1.1. Trồng trọt

1.1.1. Sản xuất vụ đông năm 2021

Do thời tiết diễn biến phức tạp, tiến độ thu hoạch lúa mùa năm 2020 chậm, dẫn đến một số địa phương không thể giải phóng đất để gieo trồng vụ đông đúng tiến độ làm ảnh hưởng đến diện tích gieo trồng. Bên cạnh đó, giá cả vật tư nông nghiệp tiếp tục vẫn còn ở mức cao, chi phí sản xuất còn lớn, do đó chưa khuyến khích nông dân đầu tư thâm canh; cùng với sự phát triển của khu công nghiệp thu hút lực lượng lao động trẻ khu vực nông thôn làm cho lực lượng lao động khu vực nông thôn giảm cả về số lượng và chất lượng, đó là nguyên nhân dẫn đến diện tích cây vụ đông 2021 giảm so cùng kỳ với năm trước. Qua tổng hợp kết quả điều tra, vụ đông 2021 toàn tỉnh gieo trồng được 14.344,55 ha giảm 4,25% (giảm 637,4 ha) so với năm 2020, chủ yếu giảm ở những cây trồng chính như: Ngô, khoai lang, lạc, đậu tương,... Kết quả gieo trồng đối với từng loại cây như sau:

a. Cây ngô

Diện tích thu hoạch ngô toàn tỉnh 5.342,69 ha, đạt 114,01% kế hoạch, giảm 11,38%, giảm 686,05 ha so với vụ đông năm 2020. Sản lượng đạt 23.982,91 tấn, giảm 10,28%, giảm 2.747,46 tấn.

Diện tích ngô giảm ở hầu hết các huyện, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh, nguyên nhân một phần do lực lượng lao động hiện đã đi làm việc tại các khu công nghiệp, và cùng với đó là do nguồn thu từ cây ngô không cao nên người dân không mặn mà với việc duy trì diện tích, nguồn tiêu thụ và giá bán bấp bênh không ổn định.

b. Cây lấy củ có chất bột

Diện tích thu hoạch cây khoai lang toàn tỉnh được 1.471,15 ha, giảm 7,73%, (giảm 123,31 ha) so với năm 2020, năng suất đạt 61,39 tạ/ha, tăng 0,79% (tăng 0,48 tạ/ha), sản lượng khoai lang là 9.030,96 tấn, giảm 7%, (giảm 680,25 tấn).

Diện tích cây khoai lang ngày càng giảm, nguyên nhân: Do hiệu quả kinh tế không cao, trồng khoai lang lấy củ năng suất thấp, giá trị kinh tế không cao, không khuyến khích người dân trồng dẫn tới diện tích giảm.

c. Cây có hạt chứa dầu

Cây có hạt chứa dầu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang chủ yếu là cây Đậu tương và cây lạc với tổng diện tích trên địa bàn toàn tỉnh vụ đông 2021 là 54,28 ha, giảm 25,57%, (18,65 ha) so với cùng kỳ, năng suất đạt 17,34 tạ/ha, giảm 6,82% (giảm 1,27 tạ/ha). Trong đó: Diện tích thu hoạch cây lạc đạt 45.63ha, năng suất đạt 26,16 tạ/ha, giảm 6,75% (giảm 1,89 tạ/ha), sản lượng đạt 119.37 tấn, giảm 15,71%, giảm 22.25 tấn so với cùng kỳ; Sản lượng thu hoạch cây đậu tương đạt 15 tấn, giảm 64,1 %, (giảm 26,78 tấn), năng suất đạt 17.34 tạ/ha.

Vụ đông năm 2021 diện tích đậu tương, lạc giảm so với mọi năm do thời tiết mưa nhiều đầu vụ, khó khăn trong việc làm đất, lên luống, tuy nhiên diện tích và sản lượng lạc giống đã cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất lạc vụ xuân.

d. Cây rau, đậu, hoa, cây cảnh các loại

Nhóm cây rau đậu và một số cây hàng năm khác diện tích thu hoạch cụ thể như sau: Tổng diện tích 3.933,03 ha, tăng 0,78%, (tăng 30,46 ha) so với vụ đông năm 2020. Trong đó: Rau các loại đạt 3.860,48 ha, tăng 0,79%, (tăng 30,18 ha), tăng chủ yếu ở nhóm rau họ đậu,...đậu, đỗ các loại đạt 20,27 ha, giảm 29,47% (giảm 8,47 ha), hoa các loại trồng được 52,28 ha, tăng 20,1% (tăng 8,75 ha). Rau các loại năng suất đạt 88,5 tạ/ha, giảm 0,66% (giảm 0,59 tạ/ha). Về sản lượng: rau các loại 34.164,74 tấn, tăng 0,12%, (tăng 41,38 tấn); đậu các loại 24,66 tấn, giảm 25%, (giảm 8,22 tấn).

1.1.2. Tiến độ sản xuất vụ xuân năm 2021

Tính đến tháng 4 các cây trồng vụ xuân trên địa bàn tỉnh đang phát triển tốt trong đó cây lúa bước vào thời kỳ đứng cái, chuẩn bị làm đòng, cây ngô đang trong giai đoạn phát triển; cây khoai lang đang thời kỳ sinh trưởng bén rễ, diện tích gieo trồng muộn hơn so với năm 2020; cây lạc, cây đậu tương đang trong giai đoạn đâm tỉa quả non, các loại rau như: Rau muống, mồng tơi, rau đay... hiện đang được trồng mới. Kết quả gieo trồng vụ xuân 2021 như sau: Cây lúa toàn tỉnh đã cấy được 19.015 ha, đạt 102% kế hoạch, giảm 1,11% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô đã trồng 8.209,5 ha, đạt 104% kế hoạch, giảm 1,83%; cây lạc trồng 3.350,3 ha, đạt 99,3% kế hoạch, tăng 0,34%; cây đậu tương trồng 110,2 ha, đạt 78,7% kế hoạch, tăng 5,71%; cây khoai lang trồng 1.286,3 ha, đạt 84,41% kế hoạch, tăng 296,88%; cây mía trồng mới, trồng lại là 246,3 ha, trong đó: Diện tích trồng mới là 65,2 ha, trồng lại là 181,1 ha; rau các loại trồng 668,91 ha, giảm 38,93%.

1.1.3. Cây lâu năm

Diện tích cây chuối hiện có trên địa bàn tỉnh 2.179,51 ha, tăng 3,41% so với cùng kỳ năm trước. Cây chuối chủ yếu được trồng tại các huyện Chiêm Hóa; Yên Sơn; Sơn Dương, với sản lượng đạt trên 5.532,77 tấn, tăng 3,67%, sản lượng chuối chủ yếu được dùng để bán cho các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh.

Diện tích cây chè trên địa bàn tỉnh hiện có 8.468,3 ha, sản lượng thu hoạch đến ngày 15/4/2021 ước đạt 18.532,84 tấn, tăng 0,65% so với cùng kỳ.

1.1.4. Tình hình sinh vật gây hại

- Cây hàng năm vụ xuân: Cây lúa xuân bị rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu quấn lá nhỏ, bọ xít gây hại rải rác; cây ngô, cây lạc, đậu tương bị sâu keo, sâu đục thân, sâu cắn nõn gây hại rải rác; cây mía (thu hoạch-nảy mầm) bị bọ trĩ, bệnh trắng lá, thối ngọn gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 2-5 % số cây.

- Cây lâu năm: Cây chè bị rầy xanh, bọ trĩ, bọ xít gây hại, tỷ lệ hại trung bình 2-3 %, nơi cao 5-10% số búp; cây có múi; nhện trắng, nhện đỏ, rám vàng gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 3-5 % số lá; cây nhãn, vải (hoa – quả non); bọ xít nâu gây hại, mật độ trung bình 1-2 con/cành, nơi cao 2-3 con/cành, non-trưởng thành; bệnh chổi rồng, bệnh sương mai gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 2-4 % số cành.

- Cây lâm nghiệp (vườn ươm-1-5 tuổi): Sâu ăn lá gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 1-2% số lá (sâu non); bệnh chết héo gây hại rải rác trên cây keo 1-3 tuổi, nơi cao 1-3% số cây; bệnh thán thư, bệnh phấn trắng gây hại rải rác; bệnh cháy lá, khô cành gây hại rải rác, tỷ lệ hại nơi cao 5-10% số cây; bệnh lở cổ rễ vườn ươm gây hại, tỷ lệ hại nơi cao 1-3% số cây.

1.2. Về chăn nuôi

1.2.1. Về số lượng đàn gia súc, gia cầm

Dự ước đàn gia súc, gia cầm tháng 4/2021 như sau:

Đàn trâu: Tổng đàn là 92.916 con, giảm 3,31% (giảm 3.184 con) so với cùng kỳ năm 2020; đàn bò 36.542 con, tăng 2,53% (tăng 902 con), trong đó: Bò sữa 4.367 con; đàn lợn 527.635 con, giảm 2,86% (giảm 15.548 con); đàn gia cầm 6.718,72 nghìn con, tăng 6,69% (tăng 421,32 nghìn con), trong đó: Đàn gà là 5.833,41 nghìn con, tăng 6,52% (tăng 357,27 nghìn con).

Nguyên nhân làm ảnh hưởng đến tình hình chăn nuôi:

+ Đàn trâu giảm do: Diện tích chăn thả bị thu hẹp, thiếu lao động chăn dắt, việc áp dụng máy móc nông nghiệp trong khâu làm đất ở các hộ dân gia tăng thay dần việc sử dụng cày kéo từ trâu, bò sang máy móc. Việc xuất chuồng, giết mổ cao hơn so với việc nhập đàn và sinh sản.

+ Đàn bò tăng so với cùng kỳ năm 2020 là do: Tỉnh đã có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích các hộ dân phát triển chăn nuôi nhất là chăn nuôi bò sinh sản thông qua nguồn vốn thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

+ Đàn lợn giảm so với cùng kỳ năm 2020 là do: Dịch tả lợn Châu phi tuy được khống chế nhưng vẫn còn một số điểm trên địa bàn tỉnh vẫn còn dịch. Người chăn nuôi vẫn còn tâm lý e ngại viêc tái đàn, giá lợn giống cao cũng ảnh hưởng đến việc tái đàn trên địa bàn tỉnh chậm.

1.2.2. Về sản phẩm đàn gia súc, gia cầm

Đàn trâu: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 415,70 tấn, tăng 4,37% (tương ứng với 1.479 con xuất chuồng) so với cùng kỳ năm 2020; đàn bò đạt 176,62 tấn, tăng 4,50% (tương ứng với 769 con), sản lượng sữa đạt 1.792,50 tấn, tăng 2,89%; đàn lợn đạt 4.216,90 tấn, tăng 3,22% (tương ứng với 61.348 con); đàn gia cầm đạt 1.177,20 tấn, tăng 4,32% (tăng 48,7 tấn), trong đó sản lượng gà đạt 976,25 tấn, tăng 5,39% (tăng 49,95 tấn).

1.3. Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm

1.3.1. Công tác phòng chống và điều trị

- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: Trong tháng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã tái phát trở lại trên địa bàn xã Kim Quan, huyện Yên Sơn; thị trấn Na Hang, xã Thượng Nông, huyện Na Hang; xã Đức Ninh, huyện Hàm Yên; xã Tân An, huyện Chiêm Hóa, số lợn mắc bệnh phải tiêu hủy: 81 con, trọng lượng: 2.430 kg.

- Bệnh cúm gia cầm: Bệnh xảy ra tại tổ dân phố Bắc Yên, thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tổng số gia cầm chết: 1.540 con, trong đó đàn gà: 1.500 con, đàn vịt 40 con (đã tiến hành tiêu hủy toàn bộ số gia cầm trên theo quy định).

- Các dịch bệnh truyền nhiễm khác: Trên địa bàn tỉnh không xảy ra, công tác kiểm tra giám sát được nhân viên chăn nuôi, thú y xã, phường, thị trấn thực hiện thường xuyên.

- Điều trị bệnh: Trên địa bàn các huyện, thành phố có một số gia súc, gia cầm ốm do mắc các bệnh Tụ huyết trùng; ký sinh trùng, chướng bụng đầy hơi, sán lá gan (đàn trâu, bò, tiêu chảy, lép tô, phân trắng lợn con (đàn lợn); Niucatson, THT, cầu trùng…(đối với đàn gia cầm), số gia súc mắc bệnh đã được nhân viên thú y xã phát hiện, điều trị khỏi: 254/265 con, trong đó: Trâu, bò: 35/35 con; đàn lợn: 219/230 con.

Trước tình hình đó, Tỉnh đã chỉ đạo các Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, thành phố tăng cường kiểm tra, theo dõi giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên địa bàn quản lý, tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh; thường xuyên theo dõi công tác thú y trên địa bàn.

1.3.2. Công tác tiêm phòng

- Thực hiện tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm, cụ thể:

+ Đàn trâu: 42.817 con, trong đó tiêm vắc xin LMLM: 14.134 con, THT: 28.683 con.

+ Đàn bò: 12.897 con, trong đó tiêm vắc xin LMLM: 4.672 con, THT: 8.225 con.

+ Đàn lợn: 295.694 con, trong đó tiêm vắc xin LMLM: 38.916 con, THT: 140.605 con, Dịch tả: 116.173 con.

+ Đàn gia cầm: 1.454.852 con trong đó tiêm vắc xin THT: 599.408 con, Niucatson 822.259 con, dịch tả vịt 33.185 con.

+ Đàn chó: tiêm phòng dại 13.564 con.

1.3.3. Công tác kiểm dịch vận chuyển và công tác kiểm soát giết mổ

- Công tác kiểm dịch vận chuyển ngoại tỉnh: Thực hiện nghiêm theo cơ chế “Một cửa”, đã kiểm tra, cấp 423 giấy chứng nhận kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ngoại tỉnh, trong đó: 214 chuyến vận chuyển trên 18.600 con lợn giết thịt; 5.200 con gà và 6.600 con vịt giết thịt; 02 chuyến vận chuyển 1.500 kg sản phẩm động vật đã qua xử lý nhiệt làm thức ăn chăn nuôi và 179 chuyến vận chuyển 2.117.600 kg sữa đi các tỉnh Hưng Yên, Bắc Ninh, Hà Nội...

- Công tác kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y: Trong tháng, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố duy trì công tác kiểm soát giết mổ trên địa bàn các huyện, thành phố: Tại huyện Yên Sơn đã kiểm tra, đóng dấu: 132 con trâu, bò và 4.255 con lợn.

1.4. Về sản xuất lâm nghiệp

1.4.1. Công tác trồng rừng

- Sản xuất cây giống: Nhu cầu cây giống phục vụ công tác trồng rừng năm 2021 toàn tỉnh 20.350 nghìn cây, đến thời điểm báo cáo các chủ vườn ươm đã sản xuất được 9.945 nghìn cây, đạt 48,9% kế hoạch.

- Tiến độ trồng rừng: Ước tháng 4 tổng diện tích rừng trồng tập trung toàn tỉnh đã trồng được 2.484 ha, giảm 17,48% so với cùng kỳ năm 2020; số cây lâm nghiệp trồng phân tán tính đến ngày 15 tháng 4 trồng được là 305,40 nghìn cây.

- Tiếp tục tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện kế hoạch trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng phát động. Các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp lấn chiếm, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích trên địa bàn quản lý.

1.4.2. Khai thác gỗ rừng trồng

Ước tháng 4 toàn tỉnh khai thác được 89.953,53 m3 gỗ, tăng 2,81% so với cùng kỳ năm 2020. Cộng dồn 4 tháng toàn tỉnh đã khai thác được trên 238.796 m3. Sản lượng khai thác là gỗ rừng trồng nguyên liệu.

1.4.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng

Công tác quản lý, bảo vệ rừng được các cấp, các ngành quan tâm, đồng thời tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện kế hoạch trồng rừng năm 2021; tuyên truyền, phổ biến giáo dục cho người dân nâng cao nhận thức về các chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường kiểm tra, ngăn chặn việc phá rừng, đốt rừng, triệt phá các đường dây buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép. Thường xuyên cảnh báo nguy cơ cháy rừng, đẩy mạnh tuyên truyền về công tác phòng cháy chữa cháy rừng; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng và chính quyền cơ sở, các chủ rừng tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi xâm hại rừng.

Theo báo cáo của Chi cục Kiểm lâm tỉnh, trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy rừng nào; Số vụ chặt phá rừng 01 vụ, diện tích rừng bị chặt phá 0,09 ha. Đã xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, đã kiểm tra, phát hiện và xử lý 31 vụ, tịch thu 4 xe máy, 3 máy cưa xăng và 4,57 m3 gỗ các loại; phạt hành chính và bán thanh lý tài sản 72 triệu đồng (đã thu nộp ngân sách 28,25 triệu đồng).

2. Sản xuất công nghiệp

2.1. Chỉ số phát triển công nghiệp

2.1.1. Ước thực hiện tháng 04 năm 2021

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4/2021 ước tính giảm 10,57% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành sản xuất và phân phối điện giảm 7,54%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 11,69% (trong đó: Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 1,6%, sản xuất xi măng giảm 34,94%, sản xuất gang thép giảm 35,77%, sản xuất giấy giảm 5,15%...); ngành khai khoáng giảm 9% (trong đó: ngành khai thác đá, cát, sỏi giảm 21,3%; khai thác khoáng hóa chất giảm 2,79%); ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 5,61%.

Nguyên nhân làm giảm chỉ số các ngành công nghiệp:

- Ngành sản xuất và phân phối điện do lượng mưa từ đầu năm thấp hơn so với năm trước, Trung tâm điều độ hệ thông điện quốc gia tính toán, cân đối để trong thời điểm bây giờ ưu tiên cho việc tích nước nhiều hơn là phát điện nhằm đảm bảo lượng nước cho mùa cạn năm, sản xuất gang thép và một số sản phẩm khác tháng 4 ước giảm so với cùng kỳ cũng kéo theo sản lượng điện thương phẩm giảm.

- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm, nguyên nhân chính do tháng 04/2021 đầu ra thị trường tiêu thụ không ổn định, lượng hàng tồn kho nhiều, một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ngừng hoạt động, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, cũng như tốc độ tăng trưởng của chỉ số phát triển công nghiệp. Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 1,6% do Công ty cổ phần Mía đường Sơn Dương gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm sản xuất không ổn định, từ đầu năm có sản xuất nhưng lượng đường tồn kho lớn, nhưng tháng 4 dự kiến không sản xuất, không có sản phẩm nên ảnh hưởng đến tốc độ chỉ số sản xuất ngành công nghiệp.

- Ngành khai khoáng giảm do phần lớn các doanh nghiệp khai thác khoáng sản ngày càng khó khăn, không tiêu thụ được sản phẩm. Một số mỏ khai thác khoáng sản đã hết niên hạn và chưa được cấp phép mỏ mới, gây chậm trong quá trình sản xuất. Sản lượng khai khác giảm do tiêu thụ chậm, hàng tồn kho nhiều…).

- Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm do trong tháng 04 nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt, hoạt động thu gom xử lý rác thải giảm hơn so với cùng kỳ.

2.1.2. Chỉ số cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng báo cáo

Chỉ số cộng dồn từ đầu năm đến cuối tháng 4 năm 2021 tăng 5,54% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 22,53%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,36% ( trong đó: Chế biến gỗ tăng 20,04%; may trang phục xuất khẩu tăng 25,58%; sản xuất bột giấy, giấy bìa tăng 10,32%; sản xuất hóa chất tăng 9,13%...).

Nguyên nhân chỉ số các ngành công nghiệp tăng:

- Ngành sản xuất và phân phối điện tăng chủ yếu ở quý I, công ty điện lực Tuyên Quang thực hiện các biện pháp đảm bảo cung cấp điện đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, sản xuất gang thép quý I được duy trì cũng kéo theo sản lượng điện thương phẩm tăng khá; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án để đưa vào hoạt động, bảo đảm nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên cũng có một số ngành có chỉ số giảm so với cùng kỳ: ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,46%; đặc biệt là ngành khai khoáng giảm 9,7% so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân do khai thác ngày càng khó khăn, không tiêu thụ được sản phẩm, sản xuất cầm chừng, hàng tồn kho cao và phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới.

2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu

2.2.1. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong tháng

Trong tháng 4, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Điện sản xuất đạt 79,38 triệu Kw, tăng 6,73%; Bột Pen pát đạt 19.100 tấn, tăng 27,18%; giấy hàng mã xuất khẩu đạt 800 tấn, tăng 23,11%; trang in đạt 18 triệu trang, tăng 80%; may mặc xuất khẩu đạt 1,58 triệu cái, tăng 152,97%;...

Tuy nhiên có một số ngành có sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước như: Điện thương phẩm đạt 78,5 triệu Kw, giảm 10,89%; xi măng đạt 62.500 tấn, giảm 37,53%; bột giấy đạt 6.470 tấn, giảm 7,31%; gạch xây đạt 3,5 triệu viên, giảm 49,02%; thép cây, thép cuộn đạt 23.000 tấn, giảm 25,77%;...

2.2.2. Ước tính thực hiện 04 tháng năm 2021

Trong 4 tháng đầu năm 2021, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Điện sản xuất đạt 449,38 triệu Kw, tăng 62,9%; bột barit đạt 4.794 tấn, tăng 17,77%; bột Pen pát đạt 67.367,1 tấn, tăng 17,16%; giấy hàng mã xuất khẩu đạt 3.149,55 tấn, tăng 30,5%; bột giấy đạt 29.856 tấn, tăng 56,45%; trang in đạt 76 triệu trang, tăng 49,02%; giấy viết đạt 33.220 tấn, tăng 12,04%; may mặc xuất khẩu đạt 5,29 triệu cái, tăng 47,03%; gỗ tinh chế đạt 5.327,44 m3, tăng 23,71%;...

Tuy nhiên có một số ngành có sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: Đường kính đạt 12.556 tấn, giảm 45,84%; chè chế biến đạt 1.842,7 tấn, giảm 11,65%; xi măng đạt 334.642,1 tấn, giảm 8,27%; gạch xây đạt 10,7 triệu viên, giảm 44,77%.

3. Kết quả thu ngân sách nhà nước tháng 04 năm 2021

3.1. Kết quả thu ngân sách

Tổng thu nội địa tháng 4 năm 2021 ước thực hiện là 160 tỷ đồng, lũy kế 4 tháng ước thực hiện 859,5 tỷ đồng, đạt 40,4% dự toán Bộ Tài chính giao, đạt 36,0% dự toán UBND tỉnh giao, tăng 47,8% so với cùng kỳ (859,5 tỷ đồng/581,4 tỷ đồng).

Số thu nội địa trừ tiền sử dụng đất và xổ số ước thực hiện tháng 4 năm 2021 là 146,6 tỷ đồng, lũy kế 4 tháng ước thực hiện 676,2 tỷ đồng, đạt 36,8% dự toán Bộ Tài chính giao, đạt 34,4% dự toán UBND tỉnh giao, tăng 38,3% so với cùng kỳ.

3.2. Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thu

3.2.1. Tăng thu

Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước thực hiện tháng 4/2021 là 9,4 tỷ đồng tăng 8,3 tỷ đồng so với cùng kỳ trong đó Công ty TNHH gang thép Tuyên Quang kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng là 8,6 tỷ đồng.

Thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ước thực hiện tháng 4 là 52,2 tỷ đồng, tăng 34 tỷ đồng so với cùng kỳ do tháng 4/2020 các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân kinh doanh được gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất.

Thu từ lệ phí trước bạ ước thực hiện tháng 4/2021 là 15 tỷ đồng, tăng 9,2 tỷ đồng so với cùng kỳ. Lượng phương tiện ô tô đăng ký trước bạ tháng 4/2021 ước tính tăng trên 160 lượt xe so với tháng 4/2020 do cùng kỳ năm 2020 chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19 lượng xe đăng ký trước bạ giảm.

3.2.2. Giảm thu

- Thu từ Công ty Thủy điện Tuyên Quang Chi nhánh tập đoàn điện lực Việt Nam điều chỉnh giảm 3,1 tỷ đồng do thực hiện kê khai nộp thuế GTGT năm 2021 theo giá mới (452,35 đồng/kwh) giảm 143,65 đồng/kwh so với giá kê khai nộp thuế GTGT năm 2020 (596 đồng/kwh) .

- Giảm thu do thực hiện chính sách:

+ Thực hiện Nghị định 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác: Số thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2020 được giảm 30% theo số liệu quyết toán thuế là 9,2 tỷ đồng.

+ Thực hiện Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 2/6/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội 14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân, trong đó điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh: Thuế Thu nhập cá nhân ước thực hiện tháng 4/2021 là 8 tỷ đồng, giảm 2,8 tỷ đồng so với cùng kỳ.

- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết ước thực hiện 1,6 tỷ đồng, giảm 0,5 tỷ đồng so với cùng kỳ, trong đó số nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp và Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ giảm 0,2 tỷ đồng so với cùng kỳ.

4. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý

Tỉnh tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, giải quyết nhanh các thủ tục đầu tư xây dựng các dự án đã có chủ trương đầu tư; dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Caitỉnh đang tiếp tục đẩy nhanh tiến hành thi công đảm bảo đúng tiến độ đề ra. Đồng thời đẩy nhanh thi công các công trình trọng điểm của tỉnh, tiến độ giải ngân vốn đầu tư, thanh toán vốn theo đúng quy định. Đến hết ngày 31/3, toàn tỉnh giải ngân trên 246 tỷ đồng, đạt 11,28% kế hoạch.

4.1. Vốn đầu tư phát triển trong tháng

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 04 năm 2021 đạt 78.064triệu đồng, tăng 158,57% so với cùng kỳ năm 2020. Chia ra:

- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 68.619triệu đồng, tăng157%.

- Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 7.728triệu đồng, tăng161,35%.

- Vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 1.717 triệu đồng, tăng221,54%.

4.2. Vốn đầu tư phát triển 04 tháng năm 2021

Vốn đầu tư phát triển ước thực hiện 04 tháng năm 2021 đạt: 324.131triệu đồng, tăng 51,86% so với cùng kỳ năm 2020. Chia ra:

- Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 285.516 triệu đồng, tăng 51,58%.

- Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 30.304 triệu đồng, tăng 49,48%.

- Vốn ngân sách nhà nước cấp xã đạt 8.311 triệu đồng, tăng 73,04%.

5. Thương mại và Dịch vụ

5.1. Công tác quản lý nhà nước về thương mại

Tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn diễn ra phức tạp ở một số địa phương trên cả nước, tỉnh Tuyên Quang đã chỉ đạo thực hiện tốt các nghị quyết, chỉ thị với phương châm: “chống dịch như chống giặc” và thực hiện mục tiêu kép “vừa quyết liệt phòng, chống dịch hiệu quả, vừa tập trung phục hồi phát triển kinh tế - xã hội”; chỉ đạo ngành chức năng theo dõi sát tình hình cung - cầu hàng hóa và giá cả các mặt hàng; chỉ đạo các đơn vị sản xuất, chế biến, phân phối trên địa bàn tăng cường khả năng cung ứng các mặt hàng thiết yếu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Ngoài ra các đơn vị chức năng cũng thực hiện định kỳ kiểm tra, thanh tra các cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tập trung kiểm tra việc niêm yết giá, tăng giá bất hợp lý, hạn sử dụng, xuất xứ hàng hóa,...

5.2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

5.2.1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa trong tháng

Ước đạt 1.405.561,8 triệu đồng, tăng 41,63% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó:

Phân theo nhóm ngành hàng, dịch vụ: Lương thực thực phẩm đạt 652.618,4 triệu đồng, tăng 43,31%; hàng may mặc đạt 68.443,5 triệu đồng, tăng 68,48%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 124.969,6 triệu đồng, tăng 30,49%; vật phẩm, văn hoá, giáo dục đạt 14.443,5 triệu đồng, tăng 52,13%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 132.485,8 triệu đồng, tăng 49,66%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) đạt 42.527 triệu đồng, tăng 31,98%; xăng, dầu các loại đạt 116.356,2 triệu đồng, tăng 49,47%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) đạt 30.232 triệu đồng, tăng 9,58%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 21.324, tăng 44,26%; hàng hoá khác đạt 134.156,5 triệu đồng, tăng 44,46%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ đạt 48.362,8 triệu đồng, tăng 45,37%,...

5.2.2. Doanh thu bán lẻ hàng hóa 04 tháng

Ước đạt 5.798.414,3 triệu đồng, tăng 22,82% so với cùng kỳ năm 2020, tăng tại các nhóm ngành hàng:

Nhóm hàng lương thực thực phẩm đạt 2.696.574,1 triệu đồng, tăng 28,94 tỷ đồng; nhóm hàng may mặc đạt 299.771,5 triệu đồng, tăng 31,13%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 506.273,6 triệu đồng, tăng 24,78%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác đạt 206.915,7 triệu đồng, tăng 22,42%; xăng dầu các loại doanh thu bán lẻ đạt 470.037,6 triệu đồng, tăng 20,69%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) đạt 187. 595 triệu đồng, tăng 16,79%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 533.694,2 triệu đồng, tăng 16,05%; vật phẩm văn hóa giáo dục đạt 65.056 triệu đồng, tăng 13,8%; hàng hóa khác đạt 544.314 triệu đồng, tăng 11,9%;...

5.3. Doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống

5.3.1. Doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống trong tháng

Ước đạt 94.299,9 triệu đồng, tăng 385,87% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: Ngành dịch vụ lưu trú ước đạt 16.021,1 triệu đồng, tăng 217,48%; ngành dịch vụ ăn uống ước đạt 88.278,8 triệu đồng, tăng 404,10%,...

5.3.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống 04 tháng

Ước đạt 415.097,6 triệu đồng, tăng 49,28% so với cùng kỳ. Trong đó: Ngành dịch vụ lưu trú ước đạt 29.005 triệu đồng, tăng 40,44%; ngành dịch vụ ăn uống ước đạt 386.092,6 triệu đồng, tăng 49,98%,...

5.4. Doanh thu hoạt động dịch vụ

5.4.1. Doanh thu hoạt động dịch vụ trong tháng

Ước đạt 41.811,3 triệu đồng, tăng 161,42% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó:

Phân theo ngành kinh tế: Ngành dịch vụ kinh doanh bất động sản ước đạt 1.771,2 triệu đồng, tăng 79,02%; ngành dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ ước đạt 7.699 triệu đồng, tăng 106,85%; ngành dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ước đạt 1.089 triệu đồng, tăng 43,67%; ngành dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 10.098,9 triệu đồng, tăng 572,36%; ngành dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình ước đạt 6.994,9 triệu đồng, tăng 83,17%; ngành dịch vụ khác ước đạt 19.507,2 triệu đồng, tăng 116,33%,...

5.4.2. Doanh thu hoạt động dịch vụ 04 tháng

Tình hình dịch COVID-19 được kiểm soát tốt, kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế tỉnh Tuyên Quang nói riêng có nhiều điểm sáng tiếp đà tăng trưởng so với năm trước. Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong 4 tháng đầu năm, doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 189.424,5 triệu đồng, tăng 32,91% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó:

Phân theo ngành kinh tế: Ngành dịch vụ kinh doanh bất động sản ước đạt 8.528,8 triệu đồng, tăng 28,09%; ngành dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ ước đạt 40.827,2 triệu đồng, tăng 21,02%; ngành dịch vụ giáo dục và đào tạo ước đạt 6.191 triệu đồng, tăng 29,11%; ngành dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ước đạt 4.687 triệu đồng, tăng 37,69%; ngành dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 44.620 triệu đồng, tăng 55,26%; ngành dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình ước đạt 29.708,2 triệu đồng, tăng 38,07%; ngành dịch vụ khác ước đạt 84.570,5 triệu đồng, giảm 29,75%,...

5.5. Chỉ số giá

5.5.1. Chỉ số giá hàng tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 04 năm 2021 trên địa bàn tỉnh tăng 0,27% so với cùng kỳ năm 2020; tăng 1,52% so với tháng 12 năm trước; giảm 0,35% so với tháng trước; bình quân 04 tháng đầu năm 2021 giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 03 nhóm hàng tăng so với tháng trước, bao gồm những nhóm hàng sau: Nhóm hàng văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,99% nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu đi du lịch trọn gói nội địa tăng trong dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5; nhóm hàng giao thông tăng 0,69% chủ yếu do vận tải hành khách bằng đường sắt, vận tải hành khách bằng hàng không tăng; nhóm hàng may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,25% nguyên nhân do quần áo may mặc tăng do nhu cầu một số quần áo hè tăng.

Một số nhóm hàng giảm so với tháng trước là: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm nhiều nhất trong các nhóm hàng giảm 1,21%, nguyên nhân chủ yếu là do thịt lợn, thịt gà, cá giảm giá; nhóm hàng bưu chính viễn thông giảm 0,65% nguyên nhân chính là do giảm giá xả kho một số mẫu điện thoại cũ; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,62%, nguyên nhân chủ yếu là do giá điện sinh hoạt và giá gas giảm giá; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,21% nguyên nhân chính là do đồ trang sức giảm theo giá vàng trong nước; nhóm hàng thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,11% do giảm giá các mặt hàng mùa đông như ga trải giường, chăn màn gối, thảm, tấm trải sàn.

Ba nhóm hàng trên thị trường địa bàn tỉnh Tuyên Quang ổn định và không có biến động về giá so với tháng trước gồm nhóm: Nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm giáo dục.

5.5.2. Chỉ số giá vàng, đô la

Chỉ số giá vàng giảm 0,55% so với tháng trước; tăng 42,2% so với kỳ gốc 2019. Trong tháng 4/2021, giá vàng 99,99% kiểu nhẫn tròn 1-2 chỉ có giá bình quân là 5,54 triệu đồng/chỉ. Giá vàng trong nước biến động cùng xu hướng với giá vàng thế giới, nên giá vàng trên địa bàn tỉnh giảm so với tháng trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,91% so với tháng trước; giảm 0,45% so với kỳ gốc năm 2019; giảm 0,76% so với cùng tháng năm trước. Giá đô la bình quân tháng 4/2021 dao động quanh mức là 23.164,52đồng/ đô la.

6. Vận tải hàng hóa và hành khách

Trong tháng 4 hoạt động vận tải ước tăng hơn tháng trước và tăng so với cùng kỳ. Nguyên nhân trong tháng có ngày nghỉ lễ 30/4, 01/5 và do nhu cầu xây dựng của người dân tăng nên vận tải hành khách, vận tải hàng hóa tăng hơn tháng trước. Bên cạnh đó tình hình dịch bệnh Covid-19 được khống chế giúp vận tải hành khách đã hoạt động trở lại bình thường, đồng thời đã tác động làm doanh thu trong tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước.

6.1. Doanh thu vận tải tải kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải

- Ước tính tháng 04 đạt 200.043,5 triệu đồng, tăng 79,76% so với cùng kỳ năm 2020: Doanh thu từ vận tải hành khách ước đạt 40.894,8 triệu đồng, tăng 922,73% (trong đó: Vận tải hành khách đường bộ đạt 40.387,8 triệu đồng, tăng 967,44%; vận tải hành khách đường thủy đạt 507 triệu đồng, tăng 135,81%); doanh thu từ vận tải hàng hóa đạt 158.952,8 triệu đồng, tăng 48,20% (trong đó: Vận tải hàng hóa đường bộ đạt 156.454,5 triệu đồng, tăng 46,67%; vận tải hàng hóa đường thủy đạt 2.498,3 triệu đồng, tăng 324,88%); dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 195,9 triệu đồng, tăng 589,79%,...

- Ước tính 04 tháng năm 2021 đạt 790.780,80 triệu đồng, tăng 21,97% so với cùng kỳ năm trước: Doanh thu từ vận tải hành khách ước đạt 158.843,9 triệu đồng, tăng 50,08% (trong đó: Vận tải hành khách đường bộ đạt 156.846,3 triệu đồng, tăng 50,46%; vận tải hành khách đường thủy đạt 1.997,6 triệu đồng, tăng 25,43%); doanh thu từ vận tải hàng hóa đạt 631.177,60 triệu đồng, tăng 16,45% (trong đó: Vận tải hàng hóa đường bộ đạt 621.351,6 triệu đồng, tăng 16,06%; vận tải hàng hóa đường thủy đạt 9.826 triệu đồng, tăng 48,50%); dịch vụ hỗ trợ vận tải kho bãi đạt 759,3 triệu đồng, tăng 56,52%,...

6.2. Vận tải hành khách

6.2.1. Khối lượng hành khách vận chuyển

- Ước trong tháng đạt 657,71 nghìn hành khách, tăng 800,19% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó: Khối lượng vận chuyển hành khách đường bộ đạt 608,85 nghìn hành khách, tăng 1.118,21%; khối lượng vận chuyển hành khách đường thủy đạt 48,86 nghìn hành khách, tăng 111,67%,...

- Ước tính 04 tháng năm 2021 đạt 2.567,23 nghìn hành khách, tăng 47,98% so với cùng kỳ, trong đó: Khối lượng vận chuyển hành khách đường bộ đạt 2.373,68 nghìn hành khách, tăng 50,81%; khối lượng vận chuyển hành khách đường thủy đạt 193,55 nghìn hành khách, tăng 20,36%,...

6.2.2. Khối lượng luân chuyển hành khách

- Ước trong tháng đạt 60.194,56 nghìn hành khách/km, tăng 1.081,81% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó: Khối lượng luân chuyển hành khách đường bộ đạt 60.037,4 nghìn hành khách/km, tăng 1.095,15%; khối lượng luân chuyển hành khách đường thủy đạt 157,16 nghìn hành khách/km, tăng 124,48%,...

- Ước tính 04 tháng năm 2021 đạt 234.368,89 nghìn hành khách/km, tăng 49,97% so với cùng kỳ, trong đó: Khối lượng luân chuyển hành khách đường bộ 233.745,51 nghìn hành khách/km, tăng 50,05%; khối lượng luân chuyển hành khách đường thủy đạt 623,39 nghìn hành khách/km, tăng 22,90%,...

6.3. Vận tải hàng hóa

6.3.1. Khối lượng hàng hóa vận chuyển

- Ước trong tháng đạt 1.120,06 nghìn tấn, tăng 37,85% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó: Khối lượng vận chuyển hàng hoá đường bộ đạt 1.112,68 nghìn tấn, tăng 37,44%; khối lượng vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 7,38 nghìn tấn, tăng 152,12%,...

- Ước tính 04 tháng năm 2021 đạt 4.436,49 nghìn tấn, tăng 12,83% so với cùng kỳ, trong đó: Khối lượng vận chuyển hàng hoá đường bộ đạt 4.406,48 nghìn tấn, tăng 12,66%; khối lượng vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 30 nghìn tấn, tăng 43,34%,...

6.3.2. Khối lượng hàng hóa luân chuyển

- Ước trong tháng đạt 72.397,03 nghìn tấn, tăng 50,68% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó: Khối lượng luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 72.213,79 nghìn tấn, tăng 50,42%; khối lượng luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 183,24 nghìn tấn, tăng 369,71%,...

- Ước tính 04 tháng năm 2021 đạt 287.530,35 nghìn tấn, tăng 17,99% so với cùng kỳ, trong đó: Khối lượng luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 286.810,06 nghìn tấn, tăng 17,92%; khối lượng luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 720,28 nghìn tấn, tăng 57,39%,...

7. Về du lịch

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch và chỉ đạo các doanh nghiệp du lịch đảm bảo hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Thường xuyên cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp lữ hành và khách du lịch nắm bắt thông tin về các điểm du lịch khách đến thăm quan trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Tối ngày 23/4/2021, tỉnh Tuyên Quang tổ chức chương trình Du lịch với chủ đề “Tuyên Quang - Nơi vẻ đẹp hội tụ” năm 2021, là sự kiện du lịch quan trọng nằm trong chuỗi các hoạt động chào mừng Năm du lịch Quốc gia 2021, chào mừng kỷ niệm 46 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2021); Kỷ niệm 131 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2021); Chào mừng Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; đồng thời triển khai các giải pháp kích cầu nhằm phục hồi du lịch, tăng lượng khách du lịch đến Tuyên Quang sau ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

Trong tháng 4/2021, thu hút được 299.500 lượt khách du lịch; tổng 04 tháng là 692.988 lượt khách, đạt 31% kế hoạch năm. Tổng thu từ khách du lịch tháng 4 đạt 296 tỷ đồng; tổng thu 4 tháng đạt 702 tỷ đồng, đạt 33% kế hoạch.

Tổng thu từ khách du lịch tháng 04/2021 đạt 15 tỷ đồng (nâng tổng số khách du lịch 4 tháng đầu năm 2021, thu hút 149.600 lượt khách, đạt 7% kế hoạch, giảm 81,3 so với cùng kỳ. Tổng thu từ khách du lịch là 122 tỷ đồng, đạt 6% kế hoạch, giảm 83,2% so với cùng kỳ).

II. LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Công tác Người có công

Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, giải quyết chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ; đảm bảo việc thực hiện chi trả trợ cấp cho người có công với cách mạng đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng. Trong đó:

- Quyết định trợ cấp hàng tháng: 02 hồ sơ vợ liệt sĩ tái giá; quyết định trợ cấp một lần: 80 hồ sơ thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến; 168 hồ sơ mai táng phí đối với thân nhân các đối tượng: Người có công với cách mạng, người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng Huân chương kháng chiến.

- Tiếp nhận 05 hồ sơ mới; trợ cấp ưu đãi giáo dục đào tạo đối với 10 học sinh, sinh viên; thẩm định, duyệt chế độ trang cấp dụng cụ chỉnh hình và phương tiện trợ giúp đối với 229 người có công với cách mạng; giới thiệu đến Hội đồng Giám định Y khoa tỉnh 01 hồ sơ con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, 01 người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học khám chỉ định cấp phương tiện trợ giúp (xe lăn) tại Bệnh viện đa khoa tỉnh; Sao lục 200 giấy báo tử liệt sĩ, di chuyển 02 hồ sơ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, cấp đổi 04 thẻ thương binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

2. Công tác Lao động việc làm - Giáo dục nghề nghiệp

Kết quả tạo việc làm toàn tỉnh tháng 4/2021 là 2.610 người; trong đó, tạo việc làm trong các ngành kinh tế tại tỉnh 1.617 người; lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố trong nước 917 người, lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 76 người.

Tư vấn, giới thiệu việc làm cho 3.236 lao động, trong đó tư vấn giới thiệu việc làm cho 436 lao động là đối tượng hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp; đăng tải 35 lượt thông tin tuyển lao động, tuyển sinh trên website, cổng thông tin điện tử của Trung tâm Dịch vụ việc làm; hướng dẫn công tác thông tin tình hình biến động lao động.

Tiếp tục thực hiện kế hoạch giáo dục nghề nghiệp năm 2021. Đến tháng 4/2021 toàn tỉnh tuyển mới 1.688/8.000 người, đạt 21,1% kế hoạch; trong đó: Trình độ trung cấp: 219 người (liên kết tuyển sinh đào tạo phân luồng); trình độ sơ cấp: 1.449 người.

3. Công tác bảo trợ xã hội và phòng chống tệ nạn xã hội

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đã tổ chức các hoạt động nhân ngày người khuyết tật Việt Nam 18/4/2021. Rà soát, hỗ trợ các hộ thiếu lương thực, xây dựng phương án hỗ trợ gạo trong thời gian giáp hạt; đã hỗ trợ 01 nhà sập, kinh phí 20 triệu đồng; 01 người chết, kinh phí 5,4 triệu đồng; 02 người bị thương nặng, kinh phí 2,7 triệu đồng/người; trợ cấp thường xuyên cho trên 26.000 đối tượng, kinh phí trên 10 tỷ đồng.

Tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2012-2020. Hội bảo trợ Người khuyết tật và Trẻ mồ côi tỉnh phối hợp với Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền hoạt động của Hội và tặng quà cho người khuyết tật nhân kỷ niệm Ngày Người khuyết tật Việt Nam 18/4/2021; Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ bảo trợ trẻ em duy trì hoạt động tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng tại Trung tâm.

Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh tăng cường công tác quản lý, tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi, tư vấn cho học viên đang cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh, thông qua các hoạt động nhằm giúp các học viên có nhận thức đúng về nguy cơ, tác hại của nghiện ma túy, xây dựng kế hoạch tái hòa nhập cộng đồng, phòng ngừa tái nghiện khi trở về cộng đồng, nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện phục hồi tại Cơ sở; tiếp nhận 08 người nghiện ma túy vào cai nghiện bắt buộc, cấp giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện và lập hồ sơ đề nghị quản lý sau cai tại nơi cư trú cho 02 học viên; tiếp tục duy trì quản lý 95 học viên cai nghiện ma túy (trong đó số có mặt cai nghiện tai Cơ sở 91 học viên, trốn cai 04 học viên).

4. Hoạt động giáo dục và đào tạo

Trong cuối tháng 3 và đầu tháng 4, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh cũng đã tổ chức thành công kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 THCS và lớp 11 THPT cấp tỉnh năm học 2020-2021. Theo đó, kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 có 252 thí sinh đạt giải trên tổng số 507 thí sinh dự thi. Đối với kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 11 có 340 thí sinh đạt giải trên tổng số 702 thí sinh dự thi. Các trường có nhiều thí sinh đạt giải là: THPT Chuyên 85/86 thí sinh; Phổ thông Dân tộc nội trú THPT tỉnh 31/39 thí sinh; THPT Chiêm Hóa 21/30 thí sinh; THPT Tân Trào 21/40 thí sinh

Về công tác phòng chống dịch Covid-19: Các trường học trên địa bàn tỉnh tiếp tục tinh thần không chủ quan trong phòng chống dịch bệnh; thực hiện khuyến cáo 5K của Bộ Y tế; đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, vệ sinh môi trường tại trường học như: Thiết bị đo thân nhiệt, nước sát khuẩn, nơi rửa tay bằng nước sạch và xà phòng... và các phương án bảo đảm sức khỏe cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên trong trường học. Duy trì thực hiện vệ sinh, tẩy trùng trường, lớp theo quy định; rà soát, bổ sung kịp thời nước sát khuẩn hoặc xà phòng và các vật dụng cần thiết để chuẩn bị cho buổi học tiếp theo.

5. Hoạt động y tế

Tỉnh Tuyên Quang triển khai tiêm vắc xin phòng Covid-19 đợt 1 (từ ngày 20 đến 28/4) với 1.000 liều vắc xin, trong đó: Bệnh viện Đa khoa tỉnh là 550 liều cho cán bệnh viện và các thành viên Ban chỉ đạo phòng chống Covid-19 các cấp; bệnh viện Đa khoa Phương Bắc 150 liều gồm các cán bộ, nhân viên y tế của các bệnh viện trên địa bàn thành phố; bệnh viện Công an tiêm 300 liều cho các cán bộ Công an, Quân đội. Đợt 2, dự kiến được tiêm từ ngày 03 đến 15/5 tại các huyện với 3.500 liều.

Theo báo cáo của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, đến ngày 16/4 trên địa bàn tỉnh không có trường hợp nào dương tính với Covid-19. Tổng số mẫu xét nghiệm COVID-19 là 2.805 mẫu, trong đó: 2805 mẫu có kết quả âm tính với SARS-COV-2; 06trường hợp không đủ yếu tố dịch tễ để làm xét nghiệm. Tổng số trường hợp nghi ngờ đang được cách ly theo dõi là: 89 người, trong đó: 05người được cách ly tại các cơ sở cách ly tập trung; 01trường hợp cách ly tại cơ sở y tế; 16trường hợpđang được cách ly tại nhà. Hiện tại tất cả89 trường hợp không sốt, sức khỏe bình thường, qua theo dõi nhiệt độ sáng, chiều và sức khỏe bình thường, những trường hợp này đều được cán bộ Y tế hướng dẫn cách ly, theo dõi sức khỏe.

Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 của tỉnh tiếp tục chủ động đối phó với dịch bệnh với tâm thế chủ động, không chủ quan, thực hiện các biện pháp theo hướng dẫn của bộ y tế... Kịp thời bám sát các Chỉ thị của Thủ tướng và các Văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh Covid-19 Trung ương, chủ động ban hành các Văn bản chỉ đạo điều hành đáp ứng với từng cấp độ của dịch bệnh.

Về công tác khám chữa bệnh, tiếp tục tăng cường công tác giáo dục y đức, tinh thần thái độ phục vụ người bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh; thực hiện đồng bộ các giải pháp để giảm quá tải, nâng cao chất lượng dịch vụ các tuyến. Tổ chức kiểm tra giám sát công tác khám chữa bệnh ở một số Bệnh viện, Trạm Y tế xã nhằm giải quyết kịp thời những vướng mắc trong công tác khám chữa bệnh, đặc biệt là khám chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán theo giá dịch vụ y tế mới; tiếp tục triển khai các chuyên môn, kỹ thuật mới tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và một số Bệnh viện Đa khoa tuyến huyện.

6. Hoạt động văn hoá và thể dục, thể thao

6.1. Về hoạt động văn hoá

Tiếp tục tuyên truyền thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19 trong điều kiện bình thường mới; tăng cường tuyên truyền bầu cử đại biểu Quốc hội khóa và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2021-2026; tuyên truyền, hưởng ứng "Ngày toàn tân hiến máu tình nguyện" và phát động Phong trào hiến máu tình nguyện năm 2021...; thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch nhà nước.

Tổ chức 09 buổi biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp và phục vụ nhiệm vụ chính trị; tổ chức 263 buổi chiếu phim phục vụ 74.790 lượt người xem; trưng bày giới thiệu sách, báo, tài liệu tuyên truyền về Bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2021-2026; kỷ niệm 46 năm Ngày giải phòng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2021);...

6.2. Về hoạt động thể dục, thể thao

Xây dựng điều lệ, kế hoạch, dự toán kinh phí tổ chức Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước và giải bơi Thiếu niên hưởng ứng Chương trình phòng, chống đuối nước trẻ em tỉnh Tuyên Quang năm 2021; kế hoạch tham gia giải cầu lông trẻ toàn quốc năm 2021 tại Thái Nguyên. Chuẩn bị nội dung phục vụ UBND tỉnh họp cho ý kiến dự thảo kế hoạch tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp và Đại hội thể thao tỉnh Tuyên Quang lần thứ IX năm 2021. Tổ chức thành công giải bóng bàn, Ban tổ chức trao 06 giải đồng đội; 12 giải đôi; 15 giải cá nhân; tổ chức giải bóng chuyền hơi tỉnh Tuyên Quang năm 2021.

7. Tình hình trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông và thiên tai, cháy nổ

7.1. Về trật tự an toàn xã hội

7.1.1. Về trật tự trị an, an toàn xã hội tháng 04 năm 2021

- Trật tự trị an, an toàn xã hội tháng 04 năm 2021: Từ ngày 15/3/2021 đến ngày 14/4/2021, toàn tỉnh đã phát hiện 03 vụ phạm pháp về kinh tế, bắt giữ 09 đối tượng phạm tội; phát hiện 24 vụ phạm pháp hình sự và bắt giữ 52 đối tượng phạm tội; phát hiện 19 vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy bắt giữ 25 đối tượng phạm tội.

- So với tháng trước: Số vụ pháp về kinh tế tăng 03 vụ, tăng 09 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp hình sự tăng 07 vụ, tăng 10 đối tượng phạm tội; số vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý tăng 12 vụ, tăng 13 đối tượng phạm tội.

- So với cùng kỳ năm trước: Số vụ pháp về kinh tế tăng 03 vụ, tăng 09 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp hình sự tăng 03 vụ, tăng 03 đối tượng phạm tội; số vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý tăng 05 vụ và tăng 10 đối tượng phạm tội.

7.1.2. Về trật tự trị an, an toàn xã hội 04 tháng năm 2021

- Từ ngày 15/12/2020 đến ngày 14/04/2021, toàn tỉnh đã phát hiện 14 vụ phạm pháp kinh tế, với 27 đối tượng phạm tội; số vụ phạm pháp hình sự là 96 vụ với 205 đối tượng phạm pháp hình sự; phát hiện 105 vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý và 134 đối tượng phạm pháp tệ nạn ma tuý.

- So với cùng kỳ năm trước: Số vụ phạm pháp kinh tế tăng 03 vụ, số đối tượng phạm tội tăng 10; số vụ phạm pháp hình sự không đổi, số đối tượng phạm pháp giảm 43 đối tượng; số vụ tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý tăng 17 vụ và tăng 20 đối tượng phạm pháp tệ nạn ma tuý.

7.2. Về an toàn giao thông

7.2.1. An toàn giao thông tháng 04 năm 2021

- Tháng 04 năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 02 người và làm bị thương 01 người; với tổng giá trị thiệt hại là 6 triệu đồng.

- So với tháng trước: Số vụ tai nạn giao thông đường bộ giảm 01 vụ, số người bị thương giảm 01 người, thiệt hại về tài sản giảm 2,5 triệu đồng.

- So với cùng kỳ năm trước: Số vụ tai nạn giao thông đường bộ, số người chết, số người bị thương không thay đổi; thiệt hại về tài sản giảm 2 triệu đồng.

7.2.2. An toàn giao thông 04 tháng năm 2021

- Tính từ 15/12/2020 đến 14/04/2021 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 34 vụ tai nạn giao thông đường bộ; số người chết do tai nạn giao thông là 11 người; số người bị thương do tai nạn giao thông là 31 người, tổng giá trị thiệt hại là 103,5 triệu đồng.

- So với cùng kỳ năm trước: Tăng 17 vụ tai nạn giao thông; số người chết tăng 01 người, số người bị thương tăng 19 người; tăng 60,5 triệu đồng thiệt hại về tài sản.

7.3. Thiệt hại do thiên tai, cháy nổ

7.3.1. Về thiên tai

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 đợt mưa to và dông do chịu ảnh hưởng của vùng hội tụ gió lên đến mức 5000m ở khu vực vùng núi Bắc Bộ đã ảnh hưởng đến một số khu vực trong tỉnh, có nơi mưa to mưa dông cục bộ với lượng mưa lớn, điểm mưa to nhất đo tự động tại một số nơi như: Xã Sơn Nam huyện Sơn Dương là: 195mm; xã Đạo Viện huyện Yên sơn là: 109mm... ảnh hưởng thiệt hại cụ thể:

Về nông lâm nghiệp: 1,5ha lúa bị vùi lấp tại xã Sơn Nam, xã Thiện Kế huyện Sơn Dương; 18,4ha ngô, rau màu bị thiệt hại tại xã Thiện Kế huyện Sơn Dương; 03 công trình đập thuỷ lợi bị hư hỏng tại xã Đại Phú huyện Sơn Dương; 50m kênh mương bị nước lũ quấn trôi tại xã Tân Thanh, Sơn Dương; 80m trạm bơm bờ chắn thu nước bị lũ cuốn trôi tại xã Thiện Kế; 394m taluy bị sạt lở tại xã Sơn Nam. Ước tính tổng giá trị thiệt hại là 916 triệu đồng.

Ngay sau khi thiên tai xảy ra, chính quyền địa phương đã chỉ đạo cán bộ chuyên môn, phụ trách xuống các xã bị thiệt hại nắm tình hình và thống kê thiệt hại, huy động lực lượng tại chỗ nhanh chóng khắc phục, sửa chữa tạm thời và có những biện pháp giúp đỡ kịp thời để cuộc sống người dân sớm trở lại ổn định đời sống và sản xuất củanhân dân; đối với những diện tích cây lúa, ngô và cây màu thì cán bộ chuyên môn các xã hướng dẫn nhân dân các biện pháp, kỹ thuật chăm sóc diện tích hoa màu bị ảnh hưởng để cây trồng phục hồi, đảm bảo kịp mùa vụ,…

7.3.2. Về cháy nổ

Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy, nổ nào.

Trên đây là báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 04 năm 2021. Cục Thống kê Tuyên Quang trân trọng báo cáo./.


Website UBND tỉnh Tuyên Quang

  • Tổng số lượt xem: 860
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)