Trên cơ sở số liệu chính thức 3 tháng năm 2021 và ước tháng 4/2021, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo ước tính thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2021 như sau:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
- Cây lúa 3.090 ha, giảm 1,35% (-42 ha) so với cùng kỳ năm trước (chia ra: Lúa Đông Xuân thực hiện được 3.005 ha, giảm 1,48%, sản lượng ước đạt 8.279 tấn, giảm 1,04%; Lúa Mùa 85 ha, tăng 3,66%); Cây bắp 295 ha, giảm 3,59% (-11 ha); Khoai lang 18 ha, bằng 19% so cùng kỳ; Khoai mỳ 1.255 ha, tăng 2,37% (+29 ha). Cây mía 68 ha, giảm 1,45% (-1 ha); Rau các loại 1.655 ha, tăng 5,15% (+81 ha).
b. Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi trong tháng 4/2021 nhìn chung khá ổn định. Số lượng gia súc, gia cầm ước tháng 4/2021 gồm có:
+ Đàn trâu: 12.301 con, tăng 0,05% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 380 con, tăng 2,70%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 96 tấn, tăng 2,70% so với cùng kỳ;
+ Đàn bò: 38.700 con, tăng 0,14% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 1.400 con, tăng 1,45%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 238 tấn, tăng 1,45% so với cùng kỳ;
+ Đàn heo: 1.110.000 con, tăng 2,78% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 175.800 con, tăng 49,54 %; sản lượng xuất chuồng ước đạt 16.349 tấn, tăng 49,54% so với cùng kỳ;
+ Đàn gia cầm: 7.890 ngàn con, tăng 0,45% so cùng kỳ; sản lượng xuất bán trong tháng ước đạt 2.595 tấn, tăng 0,19%; sản lượng trứng gia cầm xuất bán trong tháng ước đạt 21.750 ngàn quả, tăng 0,23% so với cùng kỳ năm trước.
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng ước tính khai thác được 1.400 m3 gỗ, tăng 50 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 140 Ste, tăng 5 Ste so với cùng kỳ. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
1.3. Thủy sản
Trong tháng sản lượng thủy sản ước thực hiện 360 tấn, so cùng kỳ giảm 2,7%; (Trong đó: khai thác thủy sản nội địa 18 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng 342 tấn).
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4/2021 ước đạt 102,85% so với tháng trước và 122,07% so với cùng kỳ năm trước: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 2,20% so với tháng trước, giảm 13,82% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: Ngành công nghiệp chế biến tăng 2,52%, tăng 24,30%; Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,34%, tăng 1,74%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,34%, tăng 1,80%.
Tính chung 4 tháng năm 2021, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 16,48% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng giảm 7,03% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,65%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,09%; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,81%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 4 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 27,66%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 82,19%; Một số ngành có chỉ số sản xuất 4 tháng giảm so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 14,74%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại giảm 28,69%...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 4 tháng năm 2021 tăng cao hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước: Hạt điều thô tăng 34,96%; Bao bì và túi bằng giấy nhăn và bìa nhăn tăng 82,19%%; Gỗ xẻ đã được xử lý, bảo quản (trừ tà vẹt) tăng 168,10%; Thiết bị tín hiệu âm thanh khác tăng 79,32%; Thanh, que bằng thép hợp kim khác tăng 80,56%; Chì chưa gia công giảm 35,88%...
So với cùng kỳ, chỉ số sử dụng lao động đến cuối tháng 4/2021 giảm 5,32%.
3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tháng 4/2021 ước tính đạt 4.742,96 tỷ đồng, tăng 0,90% so với tháng trước, tăng 76,28% so với cùng kỳ.
Lũy kế 4 tháng năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 18.698,39 tỷ đồng, tăng 35,13% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 15.662,47 tỷ đồng, tăng 12,40% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 1.793,14 tỷ đồng tăng 30,69% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 1,13 tỷ đồng tăng 94,03% so cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ khác đạt 1.241,66 tỷ đồng tăng 37,11% so cùng kỳ.
3.2. Giao thông vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 4/2021 ước đạt 178,71 tỷ đồng, tăng 2,11% so với tháng trước, tăng 164,74% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 702,70 tỷ đồng, tăng 23,43% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vận tải hành khách đạt 420,30 tỷ đồng, tăng 29,56% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 272,94 tỷ đồng, tăng 15,37%.
Vận tải hành khách tháng 4/2021 ước thực hiện 1.386,47 ngàn HK và 148.510 ngàn HK.km, so với tháng trước tăng 2,35% về vận chuyển, tăng 2,33% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 431,70% về vận chuyển, tăng 431,19% về luân chuyển. Lũy kế 4 tháng, vận tải hành khách ước đạt 5.325,31 ngàn HK và 586.259,53 ngàn HK.km, so với cùng kỳ tăng 29,86% về vận chuyển và tăng 29,32% về luân chuyển.
Vận tải hàng hoá tháng 4/2021 ước thực hiện được 293,73 ngàn tấn và 20.068,12 ngàn T.km, so với tháng trước tăng 1,78% về vận chuyển, tăng 1,73% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 42,08% về vận chuyển, tăng 44,92% về luân chuyển. Lũy kế 4 tháng, vận tải hàng hóa ước đạt 1.164,66 ngàn tấn và 80.525,43 ngàn Tấn.km, so với cùng kỳ tăng 14,30% về vận chuyển và tăng 15,68% về luân chuyển.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
1. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2021 giảm 0,1% so với tháng trước, tăng 4,99% so với cùng kỳ năm trước; tăng 2,05% so với tháng 12 năm trước. Bình quân 4 tháng năm 2021 chỉ số giá tiêu dùng tăng 1,95% so cùng kỳ.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 3 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước: Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,04%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; Nhóm giao thông tăng 0,97%. Có 7 nhóm hàng giảm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,48%; Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,17%; Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,06%; Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,02%; Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,02%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,08%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,04%. Có 1 nhóm hàng ổn định: nhóm giáo dục.
Giá vàng và đôla Mỹ: Chỉ số giá vàng tháng 4/2021 giảm 1,10% so với tháng trước; tăng 15,25% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 4/2021 tăng 0,13% so với tháng trước; giảm 1,82% so với cùng kỳ năm trước.
2. Đầu tư, xây dựng
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2021 ước thực hiện 266 tỷ đồng, tăng 108% so cùng kỳ năm trước. Trong tháng tiếp tục thi công các công trình trọng điểm như: Xây dựng đường kết nối các KCN phía Tây Nam thành phố Đồng Xoài; Nâng cấp, mở rộng QL13 đoạn từ ngã ba Lộc Tấn đến cửa khẩu quốc tế Hoa Lư; Xây dựng hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư…
Lũy kế 4 tháng, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 785,76 tỷ đồng, đạt 15,17% kế hoạch năm và tăng 90,16% so với cùng kỳ năm trước.
Về thu hút FDI: Trong tháng 4/2021 đã cấp phép cho 06 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký là 33,86 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến nay được 24 dự án với số vốn đăng ký 325,72 triệu USD, tăng 71,4% số dự án và tăng 671,8% số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2020.
3. Tài chính, ngân hàng
3.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn lũy kế 4 tháng năm 2021 ước thực hiện được 4.534,5 tỷ đồng, tăng 55,67% so với cùng kỳ năm trước, đạt 40,60% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh điều chỉnh.
3.2. Chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương trên địa bàn lũy kế 4 tháng năm 2021 ước thực hiện 4.372,88 tỷ đồng, tăng 25,28% so với cùng kỳ năm trước, đạt 31,56% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh điều chỉnh. Trong đó: Chi thường xuyên 1.946,52 tỷ đồng; chi đầu tư phát triển 2.242,15 tỷ đồng.
3.3. Ngân hàng
Về lãi suất: Nhìn chung mặt bằng lãi xuất tiếp tục ổn định.
Đối với huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến cuối tháng 4/2021 ước đạt 43.000 tỷ đồng, tăng 3,84% so với cuối năm 2020.
Đối với hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng đến cuối tháng 4/2020 ước đạt 84.000 tỷ đồng, tăng 5,87% so với cuối năm 2020. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nợ xấu chiếm khoảng 0,67% trên tổng dư nợ.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Lao động, việc làm
Trong tháng, tổ chức tư vấn, giới thiệu nghề và việc làm cho 1.950 lao động; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho 916 lao động; hỗ trợ học nghề cho 15 lao động; xuất khẩu lao động 6 người.
2. Công tác an sinh xã hội
Công tác bảo trợ xã hội: Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh quản lý, nuôi dưỡng tập trung 50 đối tượng (13 trẻ mồ côi, 16 người khuyết tật, 13 người tâm thần, 08 người cao tuổi). Trong tháng trung tâm đã khám 13 lượt cho 23 người.
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh tiếp nhận 45 đối tượng nghiện ma túy, giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 13 đối tượng; tổ chức 5 buổi tuyên truyền pháp luật cho 740 lượt học viên; khám và điều trị bệnh cho 2.381 lượt học viên; hiện đang quản lý và chữa bệnh 392 đối tượng.
Thực hiện chính sách với người có công: Giải quyết 859 hồ sơ (trong đó tiếp nhận tại trung tâm phục vụ hành chính công 126 hồ sơ và tiếp nhận tại sở là 733 hồ sơ).
3. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng 4/2021, ngành Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, theo dõi công tác chuyên môn các bậc học, ngành học tại các phòng GD&ĐT, các cơ sở giáo dục theo kế hoạch năm học 2020-2021. Tiếp tục hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm công tác phòng chống Dịch COVID-19 tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác mạng lưới y tế, biên chế, đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp tục thực hiện theo quy định. Trong tháng, toàn tỉnh có 06 ca mắc sốt rét (không có tử vong); 109 ca mắc sốt xuất (không có tử vong); 62 ca mắc bệnh tay chân miệng (không có tử vong); 139 ca bệnh nhân tiêu chảy; 11 ca bệnh nhân mắc bệnh thủy đậu; về phòng chống HIV/AIDS: 20 người mới phát hiện HIV, tích lũy số người nhiễm HIV là 3.578 người, 18 người mới phát hiện AIDS, tích lũy số bệnh nhân AIDS là 1.622 bệnh nhân, số mới tử vong trong tháng: 03 bệnh nhân.
5. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Kết quả, thực hiện in ấn và thi công trang trí được: 2.280m băng rôn, 3.150m2 panô, 2.800m2 panơ, treo hơn 6.000 lượt cờ các loại; tuyên truyền được 210 giờ đèn Led; 330 giờ xe tuyên truyền với nhiều nội dung khác nhau.
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trong tháng, Đoàn Ca múa nhạc dân tộc đã tổ chức biểu diễn nghệ thuật và tuyên truyền lưu động phục vụ các nhiệm vụ chính trị tại địa phương được 15 buổi thu hút khoảng 5.800 lượt khán giả. Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức chương trình thông tin lưu động được 16 buổi, phục vụ khoảng 2.920 lượt người xem; chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân được 75 buổi, phục vụ khoảng 7.455 lượt người xem.
Hoạt động thư viện: Trong tháng, cấp 11 thẻ thư viện (cấp mới 06 thẻ và 05 thẻ gia hạn); phục vụ được 349.243 lượt bạn đọc; tổng số lượt sách, báo luân chuyển 5.480 lượt.
Thể dục thể thao: Trong tháng, các đội tuyển thể thao tỉnh tham dự 05 giải thể thao toàn quốc và khu vực, kết quả đạt 02 HCV, 10 HCB, 05 HCĐ.
Hoạt động du lịch: Trong tháng, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt 87.400 lượt khách, tăng 89,8% so với cùng kỳ 2020. Tổng doanh thu đạt 59,5 tỷ đồng, tăng 79,3% so với cùng kỳ năm 2020.
6. Tai nạn giao thông
Trong tháng 4/2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tháng không tăng giảm; số người chết giảm 11,76%; số người bị thương tăng 75%. Tính chung 4 tháng năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 58 vụ tai nạn giao thông, làm 45 người chết, 37 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 13,43%; số người chết giảm 16,67%; số người bị thương giảm 7,5%.
Lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 3.717 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 806 phương tiện, tước 690 GPLX, cảnh cáo 60 trường hợp, xử lý hành chính 2.960 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 5,196 tỷ đồng.
7. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng, có những cơn mưa đầu mùa thường kèm theo dông sét, gió giật mạnh, lốc xoáy gây thiệt hại đáng kể về tài sản, nhà cửa, cây trồng của người dân trên địa bàn tỉnh, như sau: Tốc mái 21 căn nhà; Gãy đổ 45,10 ha cây trồng các loại; Ngoài ra cây trồng ngã đổ ra 2 tuyến đường cản trở lưu thông đi lại của nhân dân; Ước tính thiệt hại do mưa, lốc xoáy gây ra khoảng 5.860 triệu đồng.
8. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng 4/2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01vụ cháy tại thôn 3, xã Bình Minh, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Tính chung 4 tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ cháy thiệt hại do cháy ước khoảng 73.448 triệu đồng và 01 người bị thương.
Các cơ quan chức năng đã phát hiện 15 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 11 vụ vi phạm với số tiền xử phạt 63,5 triệu đồng. Tính chung 4 tháng, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 80 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 50 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 134,5 triệu đồng./.
Website Cục Thống kê tỉnh Bình Phước