TÌNH HÌNH KINH TẾ
Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông nghiệp trong tháng toàn tỉnh chỉ đạo tập trung việc đẩy nhanh tiến độ thu hoạch lúa vụ mùa 2021, tích cực chỉ đạo thực hiện gieo trồng các loại cây rau màu vụ Đông đúng kế hoạch, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi. Chăn nuôi tiếp tục phát triển, các trang trại chăn nuôi lợn và gia cầm đang tập trung vào đàn chuẩn bị nguồn cung thực phẩm cho dịp Tết nguyên đán.
Nông nghiệp
Trồng trọt
Vụ mùa 2021, toàn tỉnh bước vào gieo cấy trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi; các địa phương đã chỉ đạo, tổ chức chấp hành khá tốt đề án sản xuất của tỉnh và của địa phương; lúa trỗ và vào mẩy trong điều kiện thuận lợi, dàn lúa tốt đồng đều, sâu bệnh năm nay ít phát sinh, chi phí thấp.Tổng diện tích gieo cấy lúa vụ mùa năm 2021 (bao gồm cả diện tích lúa của doanh nghiệp) đạt 76.664 ha, giảm 777 ha (-1%) so với vụ mùa năm 2020; cơ cấu giống lúa vụ mùa năm 2021 có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, diện tích lúa chất lượng cao đạt 22.838 ha, chiếm 29,8% diện tích. Giống lúa thuần có năng suất cao chiếm 70,2% gồm các giống lúa lai, Q5, BC15, TBR225,...
Theo tiến độ sản xuất của Sở NN & PTNT tính đến ngày 21/10/2021, diện tích lúa mùa trên địa bàn tỉnh đã thu hoạch 65.198 ha, đạt 85% diện tích, diện tích cây vụ Đông đã trồng là 17.471 ha đạt 48% kế hoạch đề ra, thấp hơn 19,2% so với cùng kỳ năm 2020. Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 7 và số 8, Thái Bình bị mưa lớn, tổng diện tích lúa bị đổ khoảng 4.024 ha, diện tích lúa bị ngập úng nhẹ 2.461 ha, diện tích cây màu bị ngập và ảnh hưởng nhẹ 1.522 ha. Thực hiện phương châm “4 tại chỗ” gắn với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị, các cấp bộ đoàn thành lập các đội hình thanh niên tình nguyện trực tiếp giúp nông dân thu hoạch lúa, hoa màu đã đến kỳ thu hoạch theo phương châm “xanh nhà hơn già đồng”. Năm nay mưa liên tiếp trong thời gian cao điểm thu hoạch lúa, người dân không thể phơi nắng nên nhu cầu sấy thóc tăng cao vì vậy các cơ sở sấy thóc ở các huyện cũng đang hoạt động hết công suất để sấy khô thóc cho người dân, giảm thiểu thiệt hại sau thu hoạch. Do bị ảnh hưởng thời tiết nên năng suất lúa vụ Mùa có thể sẽ bị giảm so với dự kiến.
Chăn nuôi
Chăn nuôi trâu bò: Tổng đàn trâu, bò trong tháng ước đạt 56,7 nghìn con, tăng 0,8% so với cùng kỳ; trong đó, đàn trâu ước đạt 6,2 nghìn con, tăng 1,1%, đàn bò ước đạt 50,5 nghìn con, tăng 0,8% so cùng kỳ. Trong những tháng này nhìn chung thị trường tiêu thụ và giá bán ổn định, tính chung 10 tháng sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng ước tính đạt 8,5 nghìn tấn, tăng 4,5% so cùng kỳ; trong đó sản lượng thịt trâu ước đạt 0,7 nghìn tấn, tăng 4,2%; sản lượng thịt bò ước đạt 7,8 nghìn tấn, tăng 4,5%.
Chăn nuôi lợn: Trong tháng 10 giá lợn hơi giảm mạnh, trong khi giá thức ăn chăn nuôi vẫn ở mức cao nên việc tái đàn có chững lại so với tháng 9 mặc dù tình hình dịch bệnh đã cơ bản được kiểm soát, quy mô tái đàn nuôi vẫn chỉ dừng lại ở các cơ sở chăn nuôi trang trại và gia trại, đối với các hộ nuôi nhỏ hiện vẫn chưa phát triển nhiều do giá con giống và giá thức ăn chăn nuôi tăng cao. Ước tính tháng 10/2021 tổng đàn lợn đạt 684 nghìn con, tăng 4,3% so với cùng kỳ 2020; sản lương thịt hơi xuất chuồng trong tháng 10/2021 ước đạt 13,3 nghìn tấn, tăng 0,3%, tính chung trong 10 tháng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 132,1 nghìn tấn, tăng 1,7% so cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi gia cầm: Việc phát triển đàn gia cầm chủ yếu vẫn theo quy mô nông hộ. Số lượng đàn gia cầm đến thời điểm hiện tại phát triển tương đối tốt do người chăn nuôi chuẩn phục vụ cho các nhu cầu thực phẩm dịp cuối năm. Ước tính tổng đàn gia cầm toàn tỉnh tháng 10/2021 tháng đạt 14,1 triệu con, tăng 1,2% so cùng kỳ; trong đó, tổng đàn gà đạt 10,2 triệu con, tăng 1,8% so cùng kỳ. Sản lượng thịt gia cầm xuất chuồng trong tháng 10 ước đạt 6,6 nghìn tấn, tăng 2% so cùng kỳ; tính chung 10 tháng sản lượng thịt gia cầm xuất chuồng đạt 53,8 nghìn tấn, tăng 0,4% so cùng kỳ; trong đó sản lượng thịt gà xuất chuồng đạt 43,3 nghìn tấn, tăng 0,1% so cùng kỳ. Sản lượng trứng gia cầm 10 tháng ước đạt 242,2 triệu quả, giảm 1,5% so với năm 2020.
Lâm nghiệp
Trong tháng các dự án trồng rừng phòng hộ tại các huyện ven biển đang tiếp tục triển khai thực hiện; ước tính tháng 10/2021 sản lượng gỗ, củi khai thác chủ yếu được khai thác từ cây lâm nghiệp trồng phân tán quanh dân nên sản lượng không đáng kể; ước tính chung 10 tháng sản lượng gỗ khai thác 1.800 m3, giảm 0,1% so cùng kỳ, sản lượng củi khai thác đạt 6.413 ste, tăng 2,2% so cùng kỳ. Tình hình chăm sóc, bảo vệ rừng được thực hiện tương đối tốt, diện tích rừng đều được bảo vệ và chăm sóc.
Thuỷ sản
Ngày 15/10, thông tin từ Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Thái Bình cho biết, do ảnh hưởng của bão số 8 khiến tràn bờ bao nhiều diện tích nuôi trồng thủy sản của huyện Thái Thụy, làm ngập lụt trên 520 ha diện tích đầm của bà con nông dân, trong đó xã Thái Thượng 240 ha, xã Thái Đô 240 ha, xã Thụy Hải 35 ha và xã Thuần Thành 5 ha, đặc biệt là gây vỡ bờ bao dài khoảng 25 m tại K43+300 tại xã Trà Giang (huyện Kiến Xương) trên đê hữu Trà Lý, gây ngập nhiều diện tích lúa. Ngoài ra, trên địa bàn huyện Tiền Hải cũng ghi nhận 2 điểm rò tại đê bối An Hạ 1 thuộc K2+000 đê cửa sông tả Hồng Hà 2, cách chân đê chính 15-20m. Đến sáng 15/10 sự cố này đã cơ bản được khắc phục, hiện Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương đã xử lý xong sự cố và đang tiếp tục theo dõi. Tình hình thời tiết tuy bị ảnh hưởng bởi cơn bão số 7 và bão số 8, song cũng không ảnh hưởng nhiều đến sản lượng khai thác của bà con ngư dân. Dịch bệnh nuôi trồng thủy sản không phát sinh, thuận lợi cho bà con nuôi trồng và thu hoạch các sản phẩm thủy sản. Hoạt động sản xuất ngành thủy sản phát triển tương đối ổn định và luôn duy trì ở mức khá so với cùng kỳ năm trước. Tổng sản lượng thủy sản tháng 10/2021 ước đạt 24,5 nghìn tấn, tăng 1,7%; trong đó: sản lượng cá đạt 10 nghìn tấn, tăng 3,6%; tôm và thủy sản khác đạt 14,4 nghìn tấn, tăng 0,4%.
- Về khai thác: Tổng sản lượng khai thác thủy sản tháng 10 ước đạt 7,3 nghìn tấn tăng 4,1% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng khai thác biển đạt 6,9 nghìn tấn, tăng 4,3%, sản lượng khai thác nội địa đạt 0,4 nghìn tấn, tăng 2,2%; tính chung 10 tháng năm 2021 tổng sản lượng khai thác ước đạt 80,3 nghìn tấn, tăng 3,3% với cùng kỳ năm 2020.
- Về nuôi trồng: Trong tháng 10 tình hình nuôi trồng thủy sản của tỉnh vẫn duy trì ổn định và phát triển. Nuôi trồng trên diện tích nước ngọt được quản lý tốt, môi trường ao nuôi và phòng ngừa dịch bệnh các loại thủy sản đạt hiệu quả cao, dịch bệnh được khống chế. Phương thức nuôi thâm canh thủy sản của nông dân có nhiều tiến bộ; các đơn vị nuôi đã chú trọng đầu tư giống, thức ăn công nghiệp, sản xuất mang tính hàng hóa tập trung, mạnh dạn đầu tư đặc biệt là giống mới và loài đặc sản. Tình hình nuôi trồng nuôi tôm nước lợ trong những tháng qua cũng thuận lợi, thời điểm này nông dân đang bắt đầu thu hoạch rộ, năng suất thu hoạch đạt khá. Một số diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao đang tiếp tục thu hoạch và nuôi thả vụ 2.
Tổng sản lượng nuôi trồng trong tháng 10/2021 ước đạt 17,2 nghìn tấn, tăng 0,7% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng cá đạt 4,5 nghìn tấn, tăng 2%, tôm đạt 0,7 nghìn tấn, tăng 1%; sản lượng thủy sản khác ước đạt 12 nghìn tấn, tăng 0,2%. Tính chung 10 tháng năm 2021 tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 143 nghìn tấn, tăng 3,3% (sản lượng cá tăng 3,2%, tôm tăng 3,5%; thủy sản khác tăng 3,3%)
Nuôi cá lồng trên sông tiếp tục được phát triển về số lương lồng nuôi, đối tượng nuôi ngày càng đa dạng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của người dân trong và ngoài tỉnh, đối tượng nuôi chủ yếu gồm các loại có giá trị cao như: cá diêu hồng, cá trắm, cá chép, cá lăng… năng suất thu hoạch bình quân đạt trên 4-5 tấn/lồng; hiện một số hộ nuôi đang thử nghiệm nuôi các đối tượng mới có giá trị kinh tế cao như cá hô, cá tra, hàu… sản lượng cá lồng đã góp phần đáng kể vào kết quả tăng trưởng và phát triển của ngành thủy sản tỉnh Thái Bình năm 2021.
Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10/2021 tăng 11,3% so tháng 9/2021; Trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 18,9%; sản xuất và phân phối điện sản xuất giảm 30,3%,; cung cấp nước và xử lý rác thải giảm 2,6%. Tính chung 10 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tăng 11,7% so với cùng kỳ năm trước; Trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 13,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,5%; cung cấp nước và xử lý rác thải tăng 10,9%; khai khoáng tăng 3,3%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 10/2021 có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ như: Cấu kiện nhà lắp sẵn bằng kim loại ước đạt 3.257 tấn, tăng 103%; Tầu đánh bắt thủy hải sản ước đạt 27.381tr/đ tăng 194%; Túi khí an toàn ước đạt 214 nghìn cái tăng 81,1%; thức ăn cho gia cầm ước đạt 12.000 tấn tăng 74,8%;… Tuy nhiên còn có một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ như: thức ăn cho gia súc ước đạt 2.720 tấn, giảm 65,8%; Sắt thép không hợp kim cán phẳng ước đạt 20.664 tấn, giảm 51,9%; Tôm đông lạnh ước đạt 63 tấn, giảm 48,9%.
Mười tháng năm 2021, một số sản phẩm tăng cao so cùng kỳ như: Cần gạt nước, sương, tuyết ước đạt 26.096 ngìn cái, tăng 180,9%; túi khí an toàn ước đạt 1.714 nghìn cái, tăng 115,3%; tầu đánh bắt thủy sản ước đạt 119,3 tỷ đồng, tăng 2,4 lần… Bên cạnh đó một số sản phẩm giảm so cùng kỳ như: sắt thép không hợp kim cán phẳng, tai nghe khác và thức ăn cho gia súc …
Chỉ số tiêu thụ: tăng 4,9% so tháng 9/2021 và tăng 13% so 10 tháng cùng kỳ năm 2020.
Chỉ số tồn kho: tăng 6,3% so tháng 9/2021 đạt 76,8% so 10 tháng cùng kỳ năm 2020.
Chỉ số sử dụng lao động tháng 10/2021ước đạt 97,8% so với tháng 9/2021 tăng 4,3% so 10 tháng cùng kỳ năm 2020.
Đầu tư
Tình hình vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 10/2021 đạt 554 tỷ đồng, tăng 4,9% so với tháng trước bằng 92,7% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt 352 tỷ đồng, tăng 6,2% so với tháng trước và bằng 91,4% so với cùng kỳ năm 2020; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 132 tỷ đồng, tăng 3,3% so với tháng trước, bằng 94,5% so cùng kỳ; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 69 tỷ đồng, tăng 1,5% so với tháng trước, giảm 4% so cùng kỳ.
Mười tháng năm 2021 vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 4.062 tỷ đồng, bằng 92,6% so với cùng kỳ. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt 2.331 tỷ đồng, giảm 14%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 1.140 tỷ đồng, tăng 28,5%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 590 tỷ đồng, tăng 1,4% so cùng kỳ.
Một số dự án đầu tư, xây dựng bằng nguồn ngân sách tỉnh, dự kiến trong tháng 10:
Dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn Thái Thụy- Tiền Hải, tổng vốn đầu tư 3.872 tỷ đồng (bố trí đến thời điểm này 1.240,6 tỷ đồng), tháng dự kiến đạt 40 tỷ đồng.
Dự án cải tạo nâng cấp đường tránh trú bão, cứu hộ, cứu nạn, phát triển kinh tế biển và đảm bảo an ninh quốc phòng ven biển phía nam Tỉnh Thái Bình (Đường 221A), tổng vốn đầu tư 734 tỷ, dự kiến tháng đạt 4 tỷ.
Dự án tuyến đường nối từ đường tỉnh 463 vào khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Chùa Keo, tổng vốn đầu tư 45 tỷ, dự kiến tháng đạt 3,5 tỷ đồng; Dự án sửa chữa đường Dốc Tràng cầu Đa Phú huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 50 tỷ, dự kiến tháng 10 đạt 2,5 tỷ đồng.
Dự án nhà mái che di tích Hà Cung Lỗ Giang huyện hưng Hà, vốn đầu tư 30 tỷ, dự kiến tháng 10 đạt 3 tỷ.
Dự án nâng cấp đê kè và đường cứu hộ, cứu nan đê Hữu Sông Trà Lý, vốn đầu tư 161 tỷ, dự kiến tháng 10 đạt 6 tỷ.
Dự án cải tạo sửa chữa đường Doãn Khuê, Thành phố Thái Bình, vốn đầu tư 110 tỷ, dự kiến tháng 10 đạt 6 tỷ đồng.
Dự án HTKT khu QH dân cư xã Vũ Đông Thành phố Thái Bình, vốn đầu tư 65 tỷ, dự kiến tháng 10 đạt 5 tỷ.
Dự án HTKT khu dân cư tại khu đất giáp khu TĐC khu công nghiệp TBS Sông Trà, xã Tân Bình, TP Thái Bình, vốn đầu tư 56 tỷ, dự kiến tháng đạt 4,5 tỷ; Dự án phát triển CSHT hỗ trợ ứng phó biến đổi khí hậu ven biển huyện Thái Thụy, vốn đầu tư 261 tỷ, dự kiến tháng 10 đạt gần 6 tỷ.
Dự án xây dựng trung tâm văn hóa huyện Thái Thụy, vốn đầu tư gần 60 tỷ, dự kiến tháng 10 đạt 3 tỷ.
Dự án Xây dựng công trình đường vào đền Tiên La, huyện Hưng Hà ; đoạn nối từ đường ĐH.59 (Km4+850) với đường ĐH.70B (tại Km3+300), vốn đầu tư 45 tỷ, dự kiến tháng 10 đạt gần 1,5 tỷ.
Dự án nâng cấp, cải tạo đường ĐH.70 đoạn từ đường tỉnh ĐT.452 đi di tích Quốc gia đền Tiên La, huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 40 tỷ, dự kiến tháng đạt 1 tỷ.
Dự án đền thờ Kỳ Đồng Nguyễn Văn Cẩm xã Văn Cẩm huyện hưng Hà, vốn đầu tư 35 tỷ, dự kiến tháng 10 đạt 4 tỷ.
Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường ĐH.64A, đoạn từ cống Hò xã Thống Nhất đi UBND xã Hòa Bình, vốn đầu tư 30 tỷ, dự kiến tháng 10 đạt 1 tỷ.
Dự án xử lý cấp bách đê tả Trà Lý đoạn từ K2+900 đến K6+600 và kè lát mái thượng lưu cầu Tịnh Xuyên đoạn từ K2+165 đến đến K2+650 huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 92 tỷ, dự kiến tháng 10 đạt 6 tỷ.
Dự án tuyến đường nối từ thành phố Thái Bình đến cầu Nghìn (BOT), vốn đầu tư 2.586 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 65 tỷ đồng; Dự án xây dựng hạ tầng khu dân cư Đồng Rộc thị trấn Tiền Hải, vốn đầu tư 103 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 1 tỷ đồng.
Dự án xây dựng đường từ KCN Tiền Hải đi cầu Trà Lý huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 285 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 6 tỷ đồng.
Dự án quy hoạch và xây dựng CSKT khu dân cư Bắc Đồng Đầm thị trấn Tiền Hải, vốn đầu tư gần 123 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 4 tỷ đồng.
Dự án xây dựng HTKT khu dân cư Thôn Đông xã Tây Giang huyện Tiền Hải, vốn đầu tư 120 tỷ đồng, dự kiến tháng 10 đạt 7 tỷ đồng.
Dự án san lấp mặt bằng khu dân cư xã Tây Đô huyện Hưng Hà, vốn đầu tư 3,5 tỷ, dự kiến thực hiện hoàn thành trong tháng 10.
Dự án San lấp mặt bằng khu dân cư xã Hồng Minh huyện hưng Hà, vốn đầu tư 5 tỷ dự kiến tháng 10 hoàn thành.
Dự án cải tạo nâng cấp tuyến đường huyện 29 đoạn từ cầu Sắt đến xã Hồng Thái huyện Kiến Xường, vốn đầu tư 22 tỷ, dự kiến tháng 10 đạt 1,5 tỷ đồng.
*Tính đến đầu tháng 10 năm 2021 đã cấp 636 giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số vốn đăng ký đạt 6.201 tỷ đồng. Xác nhận Doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 296 doanh nghiệp. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 66 doanh nghiệp, trong đó thu hồi GCN ĐKKD do DN giải thể là 65 doanh nghiệp, doanh nghiệp tổ chức lại là 01 doanh nghiệp.
* Trong tháng 10/2021 trên địa bàn tỉnh không phát sinh dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tính chung 10 tháng có 04 dự án đăng ký mới với tổng số vốn đăng ký là 412 triệu USD.
Thương mại, dịch vụ và giá cả
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dung
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 năm 2021 ước đạt 4.312 tỷ đồng, tăng 3,8% so với tháng trước và tăng 10% so với cùng kỳ năm trước.
Theo ngành kinh tế, doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 10/2021 ước đạt 3.821 tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng trước và tăng 12,2% so với cùng kỳ. Trong tháng chỉ có nhóm hàng may mặc giảm 3,9%; các nhóm hàng còn lại đều tăng so với tháng trước như: Nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 9,7%; nhóm ô tô con tăng 6,6%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng tăng 4,8%; nhóm hàng hóa khác tăng 4,7%; nhóm đồ dùng dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 4,4%… Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 7 tỷ đồng, tăng 45,2% so với tháng trước và giảm 23,4% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 223 tỷ đồng, tăng 19,4% so với tháng trước và giảm 8,2% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng do chính sách mở cửa thông thương giữa các tỉnh trở lại bình thường, nhu cầu ăn uống ngoài gia đình có xu hướng tăng trở lại. Doanh thu dịch vụ khác ước đạt 261 tỷ đồng, tăng 10,6% so với tháng trước và tăng 0,3% so với cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 10 tháng năm 2021 ước đạt 40.903 tỷ đồng, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước.
Theo ngành kinh tế, doanh thu bán lẻ hàng hóa 10 tháng năm 2021 ước đạt 36.396 tỷ đồng, tăng 9,4% so với cùng kỳ. Các nhóm hàng có giá trị lớn đều tăng so với cùng kỳ như: Nhóm lương thực, thực phẩm ước đạt 12.352 tỷ đồng (chiếm 33,9%), tăng 11,3%; nhóm xăng dầu các loại ước đạt 6.014 tỷ đồng (chiếm 16,5%), tăng 10,3%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng ước đạt 5.802 tỷ đồng (chiếm 15,9%), tăng 20%; nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình ước đạt 4.437 tỷ đồng (chiếm 12,2%), tăng 0,8%; nhóm hàng hóa khác ước đạt 2.470 tỷ đồng (chiếm 6,8%), tăng 3,6%; nhóm hàng may mặc ước đạt 1.420 tỷ đồng (chiếm 3,9%), tăng 16,7%;…
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành 10 tháng năm 2021 ước đạt 2.268 tỷ đồng, giảm 3,8% so với cùng kỳ do ảnh hưởng từ dịch. Trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 89 tỷ đồng, giảm 7,4%; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 2.178 tỷ đồng, giảm 3,4%; doanh thu dịch vụ lữ hành ước đạt 1 tỷ đồng, giảm 88,1% so với cùng kỳ.
Doanh thu dịch vụ khác ước đạt 2.239 tỷ đồng, giảm 6,4% so với cùng kỳ, là nhóm chịu tác động lớn từ dịch bệnh, trong 10 tháng năm 2021 nhiều hội nghị, đám hỷ ngừng tổ chức, dịch vụ giáo dục, dạy thêm ngừng nghỉ ngắt quãng, vui chơi giải trí chủ yếu thu từ hoạt động xổ số, trong đó: Dịch vụ giáo dục và đào tạo giảm 29%; dịch vụ nghệ thuật vui chơi và giải trí giảm 19,4%; dịch vụ sửa chữa giảm 10,9%; dịch vụ hành chính và hỗ trợ giảm 6%.
Giá tiêu dung
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 năm 2021 giảm 0,85% so với tháng trước; giảm 0,61% so với cùng tháng năm trước; tăng 0,36% so với tháng 12 năm trước. Một số nguyên nhân tác động đến chỉ số giá tháng 10: giá lợn hơi giảm, kéo theo giá thịt lợn thành phẩm giảm, lượng thịt lợn hơi dồi dào và chủ yếu tiêu thụ nội địa trong tỉnh. Nhóm giao thông tăng 2,40%, do tác động của giá xăng dầu tăng (xăng 95 tăng 930 đồng/lít; xăng E5 tăng 960 đồng/lít; dầu diezen 0,05 tăng 960 đồng/lít; dầu hỏa tăng 980 đồng/ lít). Thời tiết trong tháng mưa kéo dài tác động trực tiếp đến cây trồng nhiều diện tích rau màu bị ảnh hưởng, đẩy giá rau tăng mạnh, đây là thời điểm giá rau tăng cao nhất trong 4 năm gần đây. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 2 nhóm hàng có chỉ số giá tăng và 1 nhóm có chỉ số giá giảm, 8 nhóm ổn định so tháng 9/2021.
CPI bình quân 10 tháng giảm 0,09% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 7 nhóm hàng giảm giá: chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí du lịch giảm 3,47% do ảnh hưởng dịch Covid-19 nên các tour du dịch phải ngừng; chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 2,71% ảnh hưởng lớn từ giá thịt lợn hơi giảm kéo theo giá thịt lợn thành phẩm giảm; chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 1,17%; chỉ số giá nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,29%; chỉ số giá nhóm thiết bị đồ dùng gia đình giảm 0,22%; chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,21%; chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,05%. Còn lại 4 nhóm có chỉ số tăng: chỉ số giá nhóm giao thông tăng 10,67% do giá xăng dầu tăng; chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 5,63%; chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,39%; chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%.
Xuất nhập khẩu hàng hoá
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 10 năm 2021 ước đạt 327 triệu USD, giảm 10,7% so với tháng trước và giảm 2,7% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước đạt 3.218 triệu USD, tăng 32,4% so với cùng kỳ; trong đó xuất khẩu tăng 35,2%; nhập khẩu tăng 29,2%.
Xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tháng 10/2021 ước đạt 222 triệu USD, tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 28,6% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu tháng 10/2021 tiếp tục tăng so với cùng kỳ do một số đơn hàng từ vùng dịch được chuyển về cho doanh nghiệp tại Thái Bình sản xuất chủ yếu là hàng may mặc và giày dép, đây cũng là thời điểm nhiều đơn hàng được dồn xuất để hoàn thành hợp đồng nên giá trị xuất khẩu tăng. Theo loại hình kinh tế: Kinh tế tư nhân ước đạt 134 triệu USD, tăng 4,7% so với tháng trước và tăng 58,5% so với cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 88 triệu USD, giảm 0,3% so với tháng trước và tương đương so với cùng kỳ. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ như: Xơ, sợi dệt các loại tăng 66,6%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 60%; hàng thủy sản tăng 50,4%; hàng dệt may tăng 49,2%; sản phẩm từ sắt thép tăng 41,3%;sản phẩm gốm sứ tăng 13,1%;...
Tính chung 10 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.780 triệu USD, tăng 35,2% so với cùng kỳ. Theo loại hình kinh tế: Kinh tế tư nhân ước đạt 942 triệu USD, tăng 27,6%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 838 triệu USD, tăng 44,9% so với cùng kỳ. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm trước như: Sắt thép tăng 3,8 lần; sản phẩm từ sắt thép tăng 90,4%; xơ, sợi dệt các loại tăng 83,3%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 83,2%; hàng thủy sản tăng 53,7%; sản phẩm mây, tre, cói và thảm tăng 32,5%; ...Bên cạnh đó một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ như: Xăng dầu các loại giảm 68%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 62,7%; sản phẩm gốm sứ giảm 5,7%.
Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu tháng 10/2021 ước đạt 105 triệu USD, giảm 29,9% so với tháng trước và giảm 35,7% so với cùng kỳ chủ yếu do giá trị nhập khẩu xăng dầu giảm sâu (giảm 86,3% so với tháng trước và giảm 79,9% so với cùng kỳ). Theo loại hình kinh tế: Kinh tế tư nhân ước đạt 59 triệu USD, giảm 41,8% so với tháng trước và giảm 32,8% so với cùng kỳ; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 46 triệu USD, giảm 5,7% so với tháng trước và giảm 39% so với cùng kỳ. Một số mặt hàng tăng so với tháng trước như: Xơ, sợi dệt các loại tăng 24,5%; bông các loại tăng 13,9%; phế liệu sắt thép tăng 10,1%; hóa chất tăng 6,2%; sắt thép các loại tăng 1,1%; Bên cạnh đó một số mặt hàng giảm: Xăng dầu các loại giảm 86,3%; Máy móc, thiết bị phụ tàng khác giảm 45,6%; vải các loại giảm 7,7%;…
Tính chung 10 tháng năm 2021, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 1.437 triệu USD, tăng 29,2% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế tư nhân ước đạt 813 triệu USD, tăng 34,5%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 624 triệu USD, tăng 22,9% so với cùng kỳ. Hầu hết các mặt hàng chủ lực có giá trị lớn đều tăng so với cùng kỳ năm trước như: Vải các loại đạt 381,3 triệu USD (chiếm 26,5%), tăng 34,7%; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày đạt 246,7 triệu USD (chiếm 17,2%), tăng 50,2%; xăng dầu các loại đạt 334,7 triệu USD (chiếm 23,3%), tăng 22,8%; phế liệu sắt thép đạt 166,1 triệu USD (chiếm 11,6%), tăng 19,7%;…Một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ như: Chất dẻo nguyên liệu (-38,3%); sắt thép các loại (-37,4%); bông các loại (-8%).
Hoạt động vận tải
Hoạt động vận tải tháng 10/2021 có xu hướng tăng so với tháng trước do từ ngày 13/10/2021 một số tuyến vận tải hành khách liên tỉnh được phép hoạt động trở lại, tuy nhiên số lượng khách còn ít do tâm lý lo ngại về dịch bệnh của người dân. Lượng vận chuyển hành khách tháng 10 tăng 14,6% và vận chuyển hàng hóa tăng 4,2% so với tháng trước.
Vận tải hành khách
Doanh thu vận tải hành khách tháng 10/2021 ước đạt 92 tỷ đồng, tăng 16,2% so với tháng trước và giảm 37,7% so với cùng kỳ; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 1,3 triệu người, tăng 14,6% so với tháng trước và giảm 35,4% so với cùng kỳ; số lượt khách luân chuyển ước đạt 146,9 triệu người.km, tăng 15,7% so với tháng trước và giảm 36,2% so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng năm 2021, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 1.145 tỷ đồng, giảm 9,1% so với cùng kỳ; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 15,7 triệu người, giảm 8,5%; số lượt khách luân chuyển ước đạt 1.757 triệu người.km, giảm 9,1% so với cùng kỳ.
Vận tải hàng hoá
Doanh thu vận tải hàng hóa tháng 10/2021 ước đạt 350 tỷ đồng, tăng 5,9% so với tháng trước và giảm 10,9% so với cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 2 triệu tấn, tăng 4,2% so với tháng trước và giảm 11,4% so với cùng kỳ. Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 814,7 triệu tấn.km, tăng 6% so với tháng trước và giảm 12,5% so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng năm 2021, doanh thu vận tải hàng hoá ước đạt 3.449 tỷ đồng, tăng 2,3% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải hàng hóa đường bộ ước đạt 1.906 tỷ đồng, tăng 3,9%; vận tải hàng hóa đường ven biển và viễn dương đạt 1.306 tỷ đồng, giảm 0,2%; vận tải hàng hóa đường thủy nội địa đạt 237 tỷ đồng, tăng 3,3%. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 20,6 triệu tấn, tăng 2,3%; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 7.867 triệu tấn.km, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước.
Dịch vụ hỗ trợ vận tải, bưu chính chuyển phát
Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 10/2021 ước đạt 4,8 tỷ đồng, tăng 2% so với tháng trước và giảm 8% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2021 ước đạt 49,5 tỷ đồng, tăng 8,1% so với cùng kỳ.
Doanh thu bưu chính chuyển phát tháng 10/2021 ước đạt 0,4 tỷ đồng, tăng 0,5% so với tháng trước và giảm 1,9% so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2021 ước đạt 4,3 tỷ đồng, tăng 16,2% so với cùng kỳ.
Thu, chi Ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước ước tính 10 tháng năm 2021 đạt 16.944,9 tỷ đồng, đạt 115,7% so với dự toán, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thu nội địa ước đạt 7.461,8 tỷ đồng, tăng 45,1%; thu thuế xuất, nhập khẩu ước đạt 1.494,3 tỷ đồng, tăng 56,5%; trợ cấp ngân sách trung ương ước đạt 5.730,1 tỷ đồng, giảm 10,9%.
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 10 tháng năm 2021 ước đạt 10.367 tỷ đồng, tăng 3% so với cùng kỳ; trong đó, chi phát triển kinh tế ước đạt 4.444 tỷ đồng, giảm 8%; chi tiêu dùng thường xuyên ước đạt 5.818,6 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ.
TÌNH HÌNH VĂN HÓA XÃ HỘI
Lao động và việc làm
Theo Báo cáo của Sở Lao động thương binh và Xã hội, trong tháng 10, Sở đã tiếp nhận đăng ký nội quy lao động của 03 doanh nghiệp; phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh giải quyết và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội ngắn hạn của 05 doanh nghiệp; phối hợp với Công an tỉnh kiểm tra thông tin, nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của 20 doanh nghiệp, cơ sở. 10 tháng năm 2021, đã trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động đối với 452 lao động nước ngoài của 115 doanh nghiệp, cơ sở; cấp giấy phép lao động cho 382 lao động nước ngoài; tiếp nhận đăng ký nội quy lao động của 61 doanh nghiệp. Đến nay có 95 doanh nghiệp tổ chức huấn luyện về ATVSLĐ cho trên 7.460 lao động; 35 doanh nghiệp kiểm định và khai báo sử dụng 199 máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ; kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động về ATVSLĐ và phòng, chống dịch Covid-19 tại 20 doanh nghiệp.
Tháng 10/2021, toàn tỉnh tạo việc làm mới cho 1.430 lao động (việc làm tại địa phương 1.200 lao động, lao động đi làm việc tỉnh ngoài 200 lao động, lao động đi xuất khẩu nước ngoài 30 lao động); nâng tổng số lao động được tạo việc làm trong 10 tháng năm 2021 của tỉnh lên 21.970 lao động, đạt 63,7% kế hoạch năm (trong đó tạo việc làm tại địa phương cho 16.700 người, đi làm việc tại tỉnh ngoài 4.280 người và đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài 990 người).
Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, Sở đã tham mưu cho tỉnh thực hiện tiếp nhận 204 lao động từ Bắc Giang trở về địa phương. Trong tháng 10/2021, Sở đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Phương án tổ chức đón công dân tỉnh Thái Bình bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 từ Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long An; kết quả, đợt 1 đã tổ chức đón được 986 công dân trở về địa phương, đảm bảo an toàn và thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19.
Trợ cấp xã hội
Phối hợp với Ban Công tác người cao tuổi, các địa phương tổng hợp số liệu người cao tuổi đủ điều kiện được chúc thọ, mừng thọ nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 là 47.686 người.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn kỹ năng, phương pháp chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tổ chức tập huấn triển khai, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội cho các xã, phường, thị trấn, các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh. Các cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19; chủ động xây dựng kịch bản, phương án phòng chống dịch; đối tượng lưu trú được theo dõi chặt chẽ, thăm khám sức khỏe thường xuyên. Đến thời điểm tháng 10 năm 2021, đã thực hiện chi trả cho 112.109 đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng với tổng kinh phí trên 420 tỷ đồng; 9.551 cá nhân, gia đình nhận chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng; 87 trường hợp được nhận hỗ trợ từ chương trình Cặp lá yêu thương. Các chế độ được thực hiện đầy đủ, kịp thời, theo đúng quy định.
Lĩnh vực người có công
Tập trung chỉ đạo, triển khai đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách thường xuyên đối với người và thân nhân của người có công với cách mạng. Hướng dẫn các huyện, thành phố tổ chức các hoạt động thăm, tặng quà cho người và gia đình người có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 và kỷ niệm 74 năm ngày Thương binh – Liệt sỹ (27/7/1947-27/7/2021). Hướng dẫn giải ngân hỗ trợ đối với 286 hộ gia đình người có công với cách mạng phát sinh ngoài Đề án đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách và cấp tạm ứng kinh phí của tỉnh để hỗ trợ. Tiếp tục thực hiện Đề án số hóa hồ sơ người có công với cách mạng; rà soát việc thực hiện chế độ trợ cấp tuất đối với thân nhân người có công; rà soát hồ sơ của người hưởng chính sách đối với bệnh binh.
Tiếp tục thực hiện Kết luận của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chính sách đối với người bị nhiễm chất độc hóa học trên địa bàn tỉnh; tổ chức đối thoại trực tiếp, giải thích chính sách đối với những người bị dừng trợ cấp tại các địa phương.
Mười tháng năm 2021, Sở Lao động thương binh và xã hội đã tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và giải quyết chế độ chính sách cho khoảng 5.200 lượt thủ tục tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, 4.120 lượt thủ tục tại bộ phận tiếp nhận của Sở, 100% thủ tục được giải quyết đúng hạn.
Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Tình hình dịch bệnh tại tỉnh Thái Bình
Tình hình dịch bệnh Covid-19, Theo Báo cáo của Sở Y tế Thái Bình.
- Cấp độ dịch (theo Quyết định 4800/QĐ-BYT ngày 12/10/2021 về việc thực hiện Nghị quyết 128 của Chính phủ): 08 huyện, thành phố và 260 xã, phường, thị trấn tỉnh Thái Bình đang ở cấp độ 01 - Bình thường mới.
- Số ca mắc covid-19 từ 01/01/2021 đến nay: 104 ca (trong đó điều trị khỏi 85, chuyển viện 03, đang điều trị 16) riêng từ ngày 28/4/2021 đến nay 99 ca (trong đó 07 ca nhập cảnh tại Trung đoàn 568 và 92 ca cộng đồng). Từ 01/8/2021 đến nay 60 ca liên quan đến khu vực ổ dịch các tỉnh miền Nam (riêng từ ngày 13/10/2021 đến nay 16). Trong ngày 21/10/2021 ghi nhận 06 trường hợp dương tính mới là công dân Thái Bình trở về từ vùng dịch phía Nam đều được quản lý giám sát cách ly theo quy định.
- Tổng số tiêm chủng vaccine Covid-19 đến 18 giờ 30 phút ngày 21/10/2021: 592.527 mũi tiêm, trong đó số tiêm chủng đầy đủ 2 mũi là 86.067
Tình hình HIV/AIDS
Theo Báo cáo của Sở Y tế Thái Bình, đến ngày 31/9/2021, toàn tỉnh hiện có 2.225 người nhiễm HIV/AIDS còn sống (được báo cáo) tại 240/260 xã, phường, thị trấn, trong đó có 751 phụ nữ chiếm tỷ lệ 33.75% và 34 trẻ em chiếm tỷ lệ 1,53%. Đảm bảo công tác điều trị ARV cho 1.329 bệnh nhân với tổng số 985/1.329 bệnh nhân (đạt tỷ lệ 74,12%) được nhận thuốc từ nguồn BHYT; tiếp nhận và điều trị bằng thuốc Methadone cho 1.417 người nghiện tại các cơ sở điều trị. 09 tháng đầu năm phát hiện 40 người nhiễm HIV, 08 người chết do HIV/AIDS.
Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm.
Hoạt động giáo dục
UBND tỉnh Thái Bình ban hành Quyết định số 1988/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 Ban hành kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Thái Bình.
Tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn có những diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Thái Bình là một trong những tỉnh thành đang thực hiện phương án dạy và học trực tiếp ngay từ đầu năm học mới. đồng thời xây dựng nhiều phương án học tập sẵn sàng đối phó với mọi tình thế diễn biến dịch bệnh.
Văn hoá - Thể thao
Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ người lao động là hướng dẫn viên du lịch gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (đợt 5, 6, 7); ban hành Quyết định số 2428/QĐ-UBND ngày 05/10/2021 Phê duyệt đề cương Đề án xây dựng Hồ sơ “Nghệ thuật Chèo đồng bằng sông Hồng” đệ trình UNESCO đưa vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 08/10/2021 hướng dẫn tòan dân tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 2421/QĐ-UBND ngày 04/10/2021 về việc kiện toàn Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tỉnh Thái Bình.
Chỉ đạo Thanh tra Sở chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh, các phòng nghiệp vụ thuộc Sở, Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố kiểm tra 10 lượt điểm di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn toàn tỉnh; 10 lượt điểm treo băng rôn; 43 cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao. Qua kiểm tra, các cơ sở đã thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác phòng, chống dịch Covid-19.
Thành lập Đoàn Cầu lông tham gia giải Cầu lông trung cao tuổi toàn quốc năm 2021. Chỉ đạo Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao thực hiện tốt công tác quản lý vận động viên, duy trì việc giảng dạy, huấn luyện đảm bảo theo kế hoạch.
Tình hình an toàn giao thông
Theo báo cáo của Ban an toàn giao thông từ ngày 15/9/2021 đến ngày 14/10/2021 trên địa bàn tỉnh xảy ra 07 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 10 người bị thương. Tính chung 10 tháng toàn tỉnh xảy ra 57 vụ tai nạn giao thông, giảm 13 vụ so với cùng kỳ (-11,5%), làm 44 người chết, tăng 01 người (+2,32%), làm 39 người bị thương.
Tình hình cháy nổ
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Thái Bình không xảy ra vụ cháy, nổ./.
Cục Thống kê tỉnh Thái Bình