Trên cơ sở rà soát kết quả thực hiện 8 tháng, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước ước tính tháng 9, tổng hợp chung kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu 9 tháng đầu năm 2021 trên các ngành, lĩnh vực cụ thể như sau:
I. KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Tính đến ngày 15/9/2021, tình hình sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh ước thực hiện, cụ thể như sau:
+ Diện tích lúa gieo trồng 10.643 ha, giảm 5,61% (-633 ha) so với cùng kỳ năm trước (trong đó lúa mùa gieo trồng 7.845 ha, giảm 4,64% so với cùng kỳ).
+ Cây bắp gieo trồng 3.215 ha, tăng 0,53% (+17 ha) so cùng kỳ; khoai lang gieo trồng 122 ha, giảm 74,64%; khoai mỳ 5.442 ha, giảm 8,07% so với cùng kỳ.
+ Cây mía gieo trồng 188 ha, giảm 1,57% (-3 ha), diện tích cây mía của tỉnh nhỏ lẻ, được trồng chủ yếu làm nguyên liệu chế biến nước giải khát;
+ Rau các loại gieo trồng 3.675 ha, giảm 1,13% (-42 ha) so cùng kỳ;
+ Đậu các loại gieo trồng 406 ha, giảm 12,31% (-57 ha) so cùng kỳ.
Đối với cây lâu năm: ước tính toàn tỉnh hiện có 431.864 ha cây lâu năm, tăng 0,48% (+2.076 ha) so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
+ Cây ăn quả các loại 12.062 ha, giảm 2,27% (-280 ha) so với cùng kỳ. Diện tích các lại cây ăn quả giảm, nguyên nhân chính là do một số loại cây đã già cỗi cho năng suất, chất lượng thấp được thay thế bằng các loại cây trồng khác.
+ Cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh 419.415 ha, tăng 0,57% (+2.383 ha) so với cùng kỳ năm 2020. Chia ra: cây điều hiện có 141.595 ha, tăng 1.727 ha, sản lượng ước đạt 205.077 tấn, tăng 16.062 tấn; cây hồ tiêu hiện có 15.920 ha, tăng 30 ha, sản lượng ước đạt 29.732 tấn, tăng 1.515 tấn; cây cao su 247.270 ha, tăng 611 ha, sản lượng ước đạt 236.305 tấn, tăng 8.535 tấn; cây cà phê 14.631 ha, tăng 15 ha, sản lượng cà phê chưa có thu.
Tình hình sâu bệnh: công tác bảo vệ thực vật đã được các cấp, các ngành quan tâm do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức hại nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.
b. Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi nhìn chung khá ổn định; Số lượng gia súc, gia cầm ước 9 tháng năm 2021 gồm có:
+ Đàn trâu: 13.531 con, tăng 0,98% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 3.207 con, tăng 10,00%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 813 tấn, tăng 1,00% so với cùng kỳ;
+ Đàn bò: 39.163 con, tăng 0,16% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 12.155 con, tăng 1,00%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 2.114 tấn, tăng 1,00% so với cùng kỳ;
+ Đàn heo: 1.171.600 con, tăng 9,33% so cùng kỳ; số con xuất chuồng là 1.018.212 con, tăng 1,00%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 99.621 tấn, tăng 10,00% so với cùng kỳ;
+ Đàn gia cầm: 6.872 ngàn con, giảm 7,74% so cùng kỳ; sản lượng xuất bán đạt 17.247 tấn, giảm 2,00%; sản lượng trứng gia cầm xuất bán đạt 124.693 ngàn quả, giảm 7,00% so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình dịch bệnh trên tổng đàn gia súc, gia cầm và chăn nuôi khác trong 9 tháng năm 2021 khá ổn định không có biến động lớn, không có dịch bệnh lớn xảy ra, công tác tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng, công tác kiểm dịch động vật vẫn được thực hiện theo kế hoạch và được kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, duy trì các chốt kiểm dịch động vật, xử lý dứt điểm các ổ dịch tại các xã khi có dịch theo đúng các quy định hiện hành.
1.2. Lâm nghiệp
Trong 9 tháng đầu năm 2021 đặc biệt là những tháng đầu năm, thời tiết trên địa bàn tỉnh nắng, nóng trên diện rộng. Ngành thường xuyên chỉ đạo các đơn vị trực thuộc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các chủ rừng tăng cường công tác tuần tra, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng và duy trì chế độ thường trực 24/24 giờ trong suốt mùa khô để kiểm soát chặt chẽ người vào những khu vực rừng có nguy cơ cháy cao, giảm thiểu nguồn lửa; phát hiện kịp thời điểm cháy.
Tình hình vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản: Trong 9 tháng đầu năm 2021 tổng số vụ vi phạm lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản 46 vụ (giảm 47 vụ so với cùng kỳ năm 2020). Số vụ đã xử lý trong kỳ: 45 vụ (44 vụ là xử lý hành chính và 01 vụ xử lý hình sự). Tổng số tiền thu nộp ngân sách: 434,61 triệu đồng.
Về trồng rừng, trong tháng đang là mùa mưa người dân chủ yếu là chăm sóc rừng mới trồng 150 ha rừng trồng tập trung.
Về khai thác, trong tháng ước tính khai thác được 955 m3 gỗ, tăng 9 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 120 Ste, tăng 5 Ste so với năm trước. Lũy kế 9 tháng khai thác được 8.499 m3 gỗ, tăng 84 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 903 Ste, tăng 35 Ste so với năm trước. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
1.3. Thủy sản
Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, không xảy ra dịch bệnh. Diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh hiện có 1.707 ha, đến nay hầu hết diện tích nuôi trồng thủy sản đã được xuống giống để nuôi trồng. Sản lượng thủy sản thực thu từ đầu năm đến tháng 9 đạt 3.420 tấn (sản lượng nuôi trồng 3.151 tấn và sản lượng khai thác 250 tấn).
1.4. Kinh tế hợp tác, liên kết trong nông nghiệp; kinh tế trang trại
Kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất: toàn tỉnh hiện có 165 Hợp tác xã và 01 liên hiệp HTX nông, lâm nghiệp đang còn hoạt động trên địa bàn (có 8 HTX nông, lâm nghiệp mới được thành lập mới) và 01 Liên hiệp HTX nông, lâm nghiệp đăng ký hoạt động (với 04 HTX thành viên).
Kinh tế trang trại: Theo kết quả điều tra nông thôn, nông ngiệp giữa kỳ toàn tỉnh Bình Phước hiện có 487 trang trại, chia ra: thành phố Đồng Xoài 9 trang trại; thị xã Phước Long 10 trang trại; thị xã Bình Long 15 trang trại; huyện Bù Gia Mập 18 trang trại; huyện Lộc Ninh 44 trang trại; huyện Bù Đốp 16 trang trại; huyện Hớn Quản 104 trang trại; huyện Đồng Phú 40 trang trại; huyện Bù Đăng 103 trang trại; huyện Chơn Thành 90 trang trại; huyện Phú Riềng 38 trang trại.
1.5. Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
Đến nay toàn tỉnh có 60/90 xã đạt 19 tiêu chí và được công nhận xã nông thôn mới. Chỉ tiêu năm 2021 có thêm 10 xã về đích nông thôn mới.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 9/2021 ước đạt 108,36% so với tháng trước và 106,19% so với cùng kỳ năm trước, tức là tăng 8,36% so với tháng trước và tăng 6,19% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 36,87% so với tháng trước, giảm 49,10% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,60%, tăng 6,75%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,26%, tăng 15,30%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,69%, giảm 12,01%.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2021, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 14,02% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến duy trì tốc độ tăng trưởng cao 14,90%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,17%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,79%; ngành khai khoáng giảm 19,84%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 9 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 29,31%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 22,25%; sản xuất xe có động cơ tăng 35,81%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 0,48%; Dệt tăng 5,17%; Sản xuất kim loại giảm 53,07%; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 29,25%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 11,31%.
Trong 9 tháng đầu năm 2021, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Hạt điều khô tăng 24,17%; Thiết bị tín hiệu âm thanh khác tăng 35,81%; Tủ bằng gỗ khác (trừ tủ bếp) tăng 50,21%; Dịch vụ đúc gang, sắt, thép tăng 17,01%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Vải dệt nổi vòng, vải sonin từ sợi nhân tạo tăng 2,22%; Nước uống được tăng 11,41%; Xi măng Portland đen giảm 16,77%; Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) giảm 46,72%; Giày, dép có đế hoặc mũ bằng da giảm 12,42%; Thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa giảm 23,84%...
3. Tình hình hoạt động doanh nghiệp
3.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp
Trong 9 tháng đầu năm 2021 trên địa bàn tỉnh có 815 doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký 15.920 tỷ đồng, giảm 6,65% về số doanh nghiệp và tăng 55,32% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2020, đạt 68% kế hoạch năm; có 230 doanh nghiệp hoạt động trở lại, 289 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng, tăng 20,92% so với cùng kỳ năm 2020, 160 doanh nghiệp đăng ký giải thể, tăng 113,33% so với cùng kỳ năm 2020. Lũy kế đến nay có 9.535 doanh nghiệp đăng ký thành lập, với số vốn đăng ký là 166.107 tỷ đồng.
3.2. Kim ngạch xuất, nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu: 9 tháng đầu năm 2021 ước đạt 2.867,55 triệu USD, tăng 39,89% so với cùng kỳ, đạt 92,50% so với kế hoạch năm.
Kim ngạch nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đầu năm 2021 ước đạt 1.908,64 triệu USD, tăng 77,80% so với cùng kỳ, đạt 112,27% so với kế hoạch năm.
Kim ngạch xuất khẩu năm tăng trưởng mạnh, do các doanh nghiệp sản xuất, chế biến đã chủ động được nguồn nguyên liệu, thị trường xuất khẩu được mở rộng, giá trị xuất khẩu cao su (+44,01%); Hạt điều nhân (+32,23%); máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng (+74,84); Gỗ và các sản phẩm từ gỗ (+155,82%); Giày dép các loại (+76,66%) ... so cùng kỳ đã góp phần vào tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu chung.
4. Hoạt động dịch vụ
4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 9/2021 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 2.820,47 tỷ đồng, tăng 4,16% so với tháng trước, giảm 29,71% so với cùng kỳ. Xét theo ngành hoạt động: doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.546,72 tỷ đồng, tăng 4,22%, giảm 20,57%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 218,25 tỷ đồng tăng 4,17%, giảm 48,75%; doanh thu du lịch lữ hành không phát sinh; doanh thu dịch vụ đạt 55,49 tỷ đồng, tăng 1,03%, giảm 85,41%. Quý III/2021 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 9.267,91 tỷ đồng, giảm 24,35% so với cùng kỳ. Xét theo ngành hoạt động: doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 8.387,92 tỷ đồng, giảm 15,43%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 645,62 tỷ đồng giảm 49,00%; doanh thu du lịch lữ hành không phát sinh; doanh thu dịch vụ đạt 234,36 tỷ đồng, giảm 78,02%.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 36.527,88 tỷ đồng, tăng 0,40% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 31.155,86 tỷ đồng, tăng 2,65% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú, ăn uống đạt 3.345,04 tỷ đồng giảm 7,83%; lữ hành đạt 1,54 tỷ đồng, tăng 43,51%; dịch vụ đạt 2.025,43 tỷ đồng, giảm 15,63%.
4.2. Giao thông vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 9/2021 ước đạt 45,94 tỷ đồng, tăng 13,84% so với tháng trước, giảm 73,45% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vận tải hành khách đạt 5,07 tỷ đồng, tăng 19,72% so với tháng trước, giảm 95,21% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 40,02 tỷ đồng, tăng 13,32%, giảm 38,32%. Quý III/2021, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 126,77 tỷ đồng, giảm 75,33% so với cùng kỳ, trong đó; vận tải hành khách đạt 15,30 tỷ đồng, giảm 95,13%; vận tải hàng hóa đạt 109,06 tỷ đồng, giảm 43,40%. Lũy kế 9 tháng, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.102,19 tỷ đồng, giảm 19,97% so với cùng kỳ, trong đó: vận tải hành khách đạt 582,06 tỷ đồng, giảm 28,87%; vận tải hàng hóa đạt 504,70 tỷ đồng, giảm 6,39%.
Vận tải hành khách tháng 9/2021 ước đạt 56,23 ngàn HK và 7.238,22 ngàn HK.km, so với tháng trước tăng 19,82% về vận chuyển, tăng 19,77% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước giảm 95,05% về vận chuyển, giảm 95,03% về luân chuyển. Quý III, vận tải hành khách ước đạt 168,46 ngàn HK và 21.435,26 ngàn HK.km, so với cùng kỳ giảm 95,21% về vận chuyển, giảm 95,03% về luân chuyển. Lũy kế 9 tháng, vận tải hành khách ước đạt 6.884,59 ngàn HK và 806.447,65 ngàn HK.km, so với cùng kỳ giảm 26,72% về vận chuyển, giảm 28,04% về luân chuyển.
Vận tải hàng hoá tháng 9/2021 ước đạt 179,29 ngàn tấn và 12.234,02 ngàn T.km, so với tháng trước tăng 13,08% về vận chuyển, tăng 13,59% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước giảm 38,47% về vận chuyển, giảm 37,78% về luân chuyển. Quý III, vận tải hàng hóa ước đạt 489,11 ngàn tấn và 33.222,40 ngàn T.km, so với cùng kỳ giảm 43,51% về vận chuyển, giảm 43,63% về luân chuyển. Lũy kế 9 tháng, vận tải hàng hóa ước đạt 2.234,13 ngàn tấn và 153.012,99 ngàn T.km, so với cùng kỳ giảm 7,72% về vận chuyển, giảm 7,52% về luân chuyển.
II. ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
1. Hoạt động ngân hàng, bảo hiểm
Về lãi xuất: Lãi suất huy động ở mức 0,1-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,1-3,8%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4,0-5,9%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn từ 12 tháng ở mức 5,6-6,7%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa một số ngành, lĩnh vực ưu tiên ở mức: 4,5%/năm; của quỹ tín dụng nhân dân là 5,5%/năm. Lãi suất cho vay bình quân đối với các khoản cho vay mới và cũ còn dư nợ của các tổ chức tín dụng phổ biến ở mức 8,5-10,5%/năm.
Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến 30/9/2021 ước đạt 47.950 tỷ đồng, tăng 15,80% so với cuối năm 2020. Dư nợ tín dụng đến 30/9/2021 ước đạt 85.700 tỷ đồng, tăng 7,84% so với cuối năm 2020. Nợ xấu đến nay chiếm khoảng 0,53%/tổng dư nợ. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19, cho vay mới với lãi suất ưu đãi thấp hơn so với lãi suất cho vay trước khi có dịch khoảng 1%-2%.
Số người tham gia bảo hiểm xã hội tính đến ngày 31/8/2021, gồm: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là 118.483 người (bảo hiểm thất nghiệp là 110.329 người), đạt 84,4% kế hoạch được giao; bảo hiểm xã hội tự nguyện 8.752 người, đạt 53,7% kế hoạch; bảo hiểm y tế là 680.652 người, đạt 88,9%.
Tổng số thu tính đến ngày 31/8/2021 là 2.113,22 tỷ đồng, đạt 61% so với kế hoạch, trong đó: Bảo hiểm xã hội bắt buộc: 1.393,51 tỷ đồng, đạt 62,6% kế hoạch; bảo hiểm xã hội tự nguyện: 24,11 tỷ đồng, đạt 50,1% kế hoạch; bảo hiểm y tế: 589,49 tỷ đồng, đạt 57,5% kế hoạch; bảo hiểm thất nghiệp: 104,37 tỷ đồng, đạt 62,9% kế hoạch.
Tổng số chi tính đến ngày 31/8/2021: 1.419,76 tỷ đồng, bao gồm: Chi bảo hiểm xã hội: 970,56 tỷ đồng; chi bảo hiểm y tế: 338,58 tỷ đồng; chi bảo hiểm thất nghiệp: 110,62 tỷ đồng.
2. Đầu tư và xây dựng
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội 9 tháng đầu năm 2021 tăng 7,47% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, khu vực kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư (60,26%), tuy nhiên vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước lại đạt tốc độ tăng cao nhất (tăng 45,09%), đây là kết quả của những chính sách ưu đãi, hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2021, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành ước tính đạt 16.394,32 tỷ đồng, tăng 7,47% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vốn khu vực Nhà nước đạt 3.399,92 tỷ đồng, chiếm 20,74%, tăng 24,16% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 9.878,68 tỷ đồng, chiếm 60,26%, giảm 1,02%; khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 3.088,22 tỷ đồng, chiếm 18,84%, tăng 22,67%; khu vực huy động khác đạt 27,48 tỷ đồng, chiếm 0,16%, tăng 41,43%.
Trong tổng vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý thực hiện 9 tháng ước tính đạt 2.900,48 tỷ đồng, bằng 42,20% kế hoạch năm, tăng 13,10% so với cùng kỳ năm trước, gồm có: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 2.185,54 tỷ đồng, bằng 41,08% kế hoạch năm, tăng 26,19%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 714,94 tỷ đồng, bằng 46,02% và tăng 85,88%.
Một số công trình trọng điểm đang thực hiện từ vốn đầu tư công như sau: Xây dựng đường kết nối các KCN phía Tây Nam thành phố Đồng Xoài; Xây dựng đường giao thông phía Tây QL 13 kết nối Chơn Thành - Hoa Lư; Xây dựng hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư; Nâng cấp mở rộng ĐT 753B kết nối đường Đồng Phú - Bình Dương; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Lộc Ninh; Xây dựng trường cao đẳng Bình Phước...
Về thu hút FDI: Trong tháng 9 đầu năm 2021 cấp mới 07 dự án, tổng vốn đăng ký là 17,64 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến nay đã cấp phép cho 60 dự án với số vốn đăng ký là 549,24 triệu USD.
3. Thu, chi ngân sách
Theo báo cáo của ngành Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước 9 tháng đầu năm 2021 là 8.816,75 tỷ đồng, đạt 67,82% so với dự toán năm, tăng 39,65% so với cùng kỳ, trong đó:
- Thu từ sản xuất kinh doanh trong nước ước 7.823,85 tỷ đồng, đạt 66,14% so kế hoạch HĐND giao. Trong thu từ sản xuất kinh doanh trong nước: thu từ doanh nghiệp nhà nước ước 672 tỷ đồng, đạt 76,36% so kế hoạch, tăng 12,32% so với cùng kỳ; thu từ kinh tế ngoài quốc doanh ước 730 tỷ đồng, đạt 100% so kế hoạch, tăng 127,81% so với cùng kỳ; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ước 1.142 tỷ đồng, đạt 83,36% kế hoạch, tăng 35,77%; thu xổ số kiến thiết ước 647 tỷ đồng, đạt 76,12% so kế hoạch, giảm 3,98%.
Tổng chi ngân sách nhà nước địa phương 9 tháng đầu năm 2021 ước thực hiện 10.507,80 tỷ đồng, đạt 66,72% so với dự toán năm, tăng 22,71% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển: 5.050 tỷ đồng, đạt 72,57% dự toán, tăng 54,95% so với cùng kỳ; chi thường xuyên: 4.736 tỷ đồng, đạt 61,57% dự toán, giảm 0,01% so với cùng kỳ.
4. Chỉ số giá
Tình hình giá cả thị trường tháng 9/2021 trên địa bàn tỉnh Bình Phước có biến động giảm nhẹ so với tháng trước. Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, cùng với việc điều chỉnh giá xăng dầu và giá gas trong tháng 9/2021 cũng tác động phần nào đến chỉ số chung (CPI) của tháng 9/2021 so với tháng 8/2021.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 4 nhóm mặt hàng tăng so với tháng trước, với mức tăng như sau: Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,38%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03% chủ yếu là tăng ở máy vi tính và phụ kiện nguyên nhân tăng do học online và phải làm việc từ xa trong bối cảnh Covid-19; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,06%. Có 3 nhóm hàng giảm xuống so với tháng trước: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,29% do giá lương thực, thực phẩm giảm khi nguồn cung dồi dào; Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 4,41%; Nhóm giao thông giảm 0,15%. Có 4 nhóm hàng ổn định so với tháng trước là nhóm may mặc, mũ nón và giày dép; Nhóm bưu chính viễn thông; Nhóm văn hoá, giải trí và du lịch; Nhóm giáo dục.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 9 tháng đầu năm 2021 tăng 2,81% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng tăng cao hơn so với mức tăng chung như: nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3,96%; giao thông tăng 9,59%. Những nhóm hàng tăng thấp hơn mức tăng chung: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,67%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,22%; Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,75%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,90%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,10%; Nhóm giáo dục tăng 0,61%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,29%. Nhóm hàng giảm so với bình quân cùng kỳ năm trước: Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,50%; Nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 1,04%.
Giá vàng và đôla Mỹ: Chỉ số giá vàng tháng 9/2021 tăng 0,29% so với tháng trước; giảm 3,05% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 9 tháng năm 2021, chỉ số giá vàng tăng 11,25% so với cùng kỳ. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 9/2021 giảm 0,62% so với tháng trước; giảm 1,69% so với cùng kỳ; chỉ số giá bình quân 9 tháng so với cùng kỳ năm trước giảm 0,99%.
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Lao động, việc làm và đời sống dân cư
1.1. Công tác lao động - việc làm
Tổ chức tư vấn nghề, giới thiệu việc làm cho 9.107 lao động; tổ chức 11 phiên giao dịch việc làm thu hút 93 doanh nghiệp và 1.715 lao động tham gia; hỗ trợ học nghề cho 75 lao động; tổ chức 01 lớp tập huấn về công tác An toàn vệ sinh lao động cho cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động tai các doanh nghiệp.
1.2. Tình hình thiếu đói
Kết quả rà soát hộ nghèo, cận nghèo chính thức năm 2020, toàn tỉnh giảm được 3.123 hộ nghèo tương đương giảm 1,22% tỷ lệ hộ nghèo, đạt 122% chỉ tiêu được giao. Toàn tỉnh đã vận động hỗ trợ quà Tết Nguyên đán Tân Sửu cho hộ nghèo, hộ cận nghèo được 12.893 phần quà trị giá 9.642.700.000 đồng; mua và cấp phát thẻ BHYT cho 6.599 người nghèo, 6.495 cận nghèo, 78.613 người DTTS sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, 74.582 người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, 9.203 người thuộc hộ gia đình là nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
2. Công tác an sinh xã hội
Hỗ trợ người dân Bình Phước đang ở tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, tỉnh Đồng Nai gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19 theo Công văn số 2589/UBND-NC: Đã hỗ trợ qua dịch vụ trả tiền của Bưu điện cho 304 người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật với số tiền 304 triệu đồng (1.000.000đ/người); 9.250 người là lao động khó khăn, không có thu nhập dự trữ 6.475 triệu đồng (700.000đ/người).
Theo dõi, quản lý việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh. Nhân dịp Tết Nguyên đán 2021, ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6 Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh đã trích kinh phí thăm và tặng 600 phần quà với tổng kinh phí 240 triệu đông cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh; Hỗ trợ học bổng cho 83 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vượt khó học giỏi năm học 2020-2021 với tổng kinh phí 72.300.000 đồng;…
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh: đã giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 102 học viên; khám và điều trị bệnh cho 11.464 lượt học viên; hiện cơ sở đang quản lý và chữa bệnh 380 đối tượng.
2.2. Công tác bảo trợ xã hội
Quản lý, theo dõi việc thực hiện chính sách đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Hiện nay đối tượng đang hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng là 20.052 người (là người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em mất nguồn nuôi dưỡng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn…), trong đó đối đượng được nuôi dưỡng tập trung là 181 người tại 6 cơ sở trợ giúp xã hội. 100% đối tượng bảo trợ xã hội đều được hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng và được cấp phát thẻ BHYT.
2.3. Công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công
Tiếp nhận, giải quyết 3.066 hồ sơ người có công, trong đó tiếp nhận tại trung tâm phục vụ hành chính công theo Quyết định số 2571/QÐ-UBND ngày 7/10/2020 của UBND tỉnh là 804 hồ sơ và tiếp nhận tại sở là 2.262 hồ sơ.
Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác chính sách và chăm lo người có công trên địa bàn tỉnh; tổ chức lễ viếng, lễ an táng 101 hài cốt liệt sỹ về an táng tại nghĩa trang liệt sỹ tỉnh; tổ chức các đoàn đi thăm và tặng quà cho đối tượng chính sách người có công nhân dịp Tết nguyên đán Tân Sửu là 20.999 phần vói tổng số tiền 8.601.610.000 đồng, trong dịp ngày Thương binh – Liệt sỹ 27/7 là 22.494 phần với tổng số tiền là 7.903.799.800 đồng.
3. Giáo dục, đào tạo
Ngành giáo dục đã tập trung chỉ đạo các trường, các phòng GD&ĐT triển khai nhiệm vụ học kỳ II, hoàn thành kế hoạch năm học 2020-2021 đúng quy định, đảm bảo đầy đủ 2 thời gian, nội dung giảng dạy theo chương trình.
Để đảm bảo an toàn cho học sinh, giáo viên trong tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, ngành giáo dục đã xây dựng và triển khai xây dựng các phương án dạy học trực tuyến trong năm học 2021-2022 để ứng phó với từng cấp độ dịch bệnh ở các địa phương. Tại thời điểm báo cáo, các trường phổ thông trên toàn tỉnh đang tổ chức dạy học trực tuyến cho học sinh, các hoạt động dạy học được thực hiện hoàn toàn trên môi trường Internet.
4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác mạng lưới y tế, biên chế, đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp tục thực hiện theo quy định. Các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo tốt việc trực và điều trị bệnh; tình hình dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ, nhất là dịch bệnh Covid-19, sốt rét, sốt xuất huyết… Bên cạnh đó các đơn vị y tế trong tỉnh tiếp tục thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ và ngành y tế về phòng chống dịch Covid-19: phân công cán bộ trực và xử lý, tăng cường trong toàn tỉnh. Tính đến 18h00 ngày 23/9/2021 tỉnh Bình Phước phát hiện 1.164 ca bệnh Covid-19 và dự báo số ca mắc mới ngày càng tăng lên. Trong đó, số được điều trị khỏi là 762 ca, số bệnh nhân đang điều trị 392 ca, tử vong 10 ca.
Các loại dịch bệnh khác được kiểm soát tốt, tổng số ca mắc sốt rét là 30 ca, giảm 68% so cùng kỳ, không ca tử vong; sốt xuất huyết 2.560 ca, tăng 89,6%, tử vong 5 ca, tăng 3 ca so cùng kỳ. Về công tác phòng chống HIV/AIDS: số HIV mới phát hiện là 170 ca, tích lũy 3.704 ca; số AIDS mới phát hiện là 143 ca, tử vong 12 ca, tích lũy 1.724 ca. Về an toàn vệ sinh thực phẩm: trong 9 tháng đầu năm không có vụ ngộ độc thực phẩm, giảm 01 vụ so với cùng kỳ. Công tác giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm trong các dịp Lễ, Tết nguyên đán, Tết trung thu đều đã được thực hiện tốt.
5. Hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
Công tác tuyên truyền:. Kết quả thực hiện 22.773m băng rôn, 56.694m2 panô, 62.172m2 panơ, 20.000m cờ dây, treo 29.312 lượt cờ các loại; tuyên truyền được 2.540 giờ đèn Led; 6.216 giờ xe tuyên truyền với nhiều nội dung khác nhau; viết bài tuyên truyền và tin bài hoạt động đăng trên trang thông tin điện tử của ngành.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong 9 tháng đầu năm, các bảo tàng, di tích, nhà truyền thống đón tiếp khoảng 119 đoàn với 38.962 lượt khách tham quan.
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trong 9 tháng đầu năm 2021, Đoàn Ca múa nhạc dân tộc đã tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ các nhiệm vụ chính trị tại địa phương được 49 buổi thu hút khoảng 32.720 lượt khán giả. Các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chủ yếu tập trung vào thời điểm 03 tháng đầu năm nhằm phục vụ Tết cổ truyền dân tộc và một số ngày lễ lớn.
Hoạt động thư viện: Trong 9 tháng đầu năm 2021, thư viện cấp 160 thẻ thư viện (cấp mới 107 thẻ và gia hạn 53 thẻ); phục vụ được 2.553.307 lượt bạn đọc (trong đó: Tại phòng đọc thư viện là 4.558 lượt; truy cập Website 2.533.853 lượt; phục vụ ebook 11 lượt); tổng số lượt sách, báo luân chuyển 148.709 lượt.
Thể dục thể thao: Trong 9 tháng đầu năm 2021, đội tuyển thể thao của tỉnh tham dự 21 giải thể thao cấp khu vực và toàn quốc kết quả đạt 25 HCV, 27 HCB, 29 HCĐ; hỗ trợ 142 lượt trọng tài làm nhiệm vụ tại các giải thể thao, hội thao.
Hoạt động du lịch: Trong 9 tháng đầu năm 2021, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt 412.598 lượt khách, đạt 46,79% so với kế hoạch năm.Tổng doanh thu đạt khoảng 235,66 tỷ đồng, đạt 46,79% so với kế hoạch năm.
6. Tai nạn giao thông
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 12 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 01 vụ va chạm giao thông, làm 10 người chết, 8 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong tháng giảm 7,14%; số người chết giảm 23,08%; số người bị thương tăng 100%. Tính chung 9 tháng năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 117 vụ tai nạn giao thông, làm 94 người chết, 71 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 24,52%; số người chết giảm 24,80%; số người bị thương giảm 20,22%.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2021, lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 59.523 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, tạm giữ 6.880 phương tiện, tước 4.661 giấy phép lái xe, cảnh cáo 787 trường hợp, xử lý hành chính 26.755 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 43 tỷ đồng 786 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu là chạy quá tốc độ (2.076 trường hợp), không có giấy phép lái xe (4.237 trường hợp), không đội mũ bảo hiểm (5.044 trường hợp) và không đi đúng làn đường quy định (1.632 trường hợp).
7. Thiệt hại thiên tai
Trong tháng, do ảnh hưởng của thời tiết, trên địa bàn tỉnh Bình Phước liên tục xảy ra các trận mưa lớn, nước từ thượng nguồn đổ về, dâng lên rất nhanh làm ngập; mưa kèm dông sét, gió giật mạnh, lốc xoáy gây thiệt hại đáng kể về tài sản, nhà cửa, cây trồng của người dân cụ thể: 08 căn nhà bị tốc mái; Diện tích ao cá bị tràn khoảng 2 ha; Ngập 23 ha cây cao su, mía và cây ăn trái, ngập úng sâu toàn bộ 7 ha ruộng lúa và 5 ha cây rau màu; Ngoài ra mưa lớn còn cuốn trôi 1,3 tấn điều nhân, 1,4 tấn điều hạt, làm ướt 5,3 tấn điều nhân, 20 tấn điều hạt của người dân… Tổng giá trị thiệt hại ước tính khoảng 1,27 tỷ đồng.
Tính chung trong 9 tháng đầu năm nay, thiệt hại do ảnh hưởng của mưa to, ngập lụt và lốc xoáy, cụ thể: thiệt hại về nhà cửa: 220 căn nhà bị tốc mái, sập 2 căn; thiệt hại về cây trồng: gãy đổ 212,961 ha cây trồng các loại … Ước thiệt hại do mưa, lốc xoáy gây ra khoảng 36,27 tỷ đồng.
8. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 03 vụ cháy, thiệt hại do cháy ước khoảng 3,07 tỷ đồng và 1 người bị thương. Tích lũy 9 tháng đầu năm 2021 sau khi đã được Cơ quan Công an xác minh chính thức trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 11 vụ cháy, thiệt hại do cháy khoảng 79,19 tỷ đồng và 02 người bị thương.
Tháng 9 cơ quan chức năng đã phát hiện 18 vụ vi phạm môi trường, đã tiến hành xử lý 14 vụ vi phạm, nộp tiền vào ngân sách Nhà nước 62 triệu đồng. Tích lũy số liệu đến tháng 9 năm 2021 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 172 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 98 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 482,5 triệu đồng./.
Website Cục Thống kê tỉnh Bình Phước