TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 12 VÀ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM 2008:
I. VỀ KINH TẾ:
1. Sản xuất kinh doanh:
1.1. Sản xuất công nghiệp:
Ước thực hiện giá trị sản xuất công nghiệp năm 2008 là 76.327 tỷ đồng, đạt 97,7% kế hoạch, tăng 21,3% so cùng kỳ.
a/. Công nghiệp quốc doanh Trung ương:
Ước thực hiện giá trị sản xuất năm 2008 là 8.712 tỷ đồng, đạt 97,3% kế hoạch, tăng 12,5% so cùng kỳ.
b/. Công nghiệp quốc doanh địa phương:
Ước giá trị sản xuất công nghiệp năm 2008 là 2.789 tỷ đồng, đạt 82,7% kế hoạch, bằng 96,5% so cùng kỳ.
c/. Công nghiệp ngoài quốc doanh:
Ước giá trị sản xuất công nghiệp năm 2008 là 9.893 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch, tăng 23,2% so cùng kỳ.
d/. Công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Ước giá trị sản xuất năm 2008 là 54.931 tỷ đồng, đạt 98% kế hoạch, tăng 24,1% so cùng kỳ.
* Tình hình phát triển các ngành công nghiệp chủ lực:
Trong năm 2008, các ngành công nghiệp chủ lực tiếp tục phát triển.
Biểu: Tình hình tăng trưởng và cơ cấu của 9 nhóm ngành công nghiệp chủ lực
TT
|
Ngành công nghiệp
|
Giá trị sản xuất (tỷ đồng), cơ cấu (%)
|
Tăng so cùng kỳ (%)
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
|
|
Giá trị
|
Cơ cấu
|
Giá trị
|
Cơ cấu
|
|
Tổng số
|
62.919
|
100
|
76.327
|
100
|
121,3
|
1
|
CN khai thác khoáng sản và VLXD
|
3.741,8
|
5,9
|
4.476
|
5,9
|
119,6
|
2
|
CN chế biến nông sản thực phẩm
|
14.337,1
|
22,8
|
17.847,6
|
23,4
|
124,5
|
3
|
CN dệt, may, giày dép
|
12.743,3
|
20,3
|
15.273,1
|
20
|
119,9
|
4
|
CN chế biến gỗ, tre
|
4.399,9
|
7
|
5.404,4
|
7,1
|
122,8
|
5
|
CN sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy
|
1.834
|
2,9
|
2.205,4
|
2,9
|
120,3
|
6
|
CN hóa chất và cao su
|
7.612,6
|
12,1
|
9.453,1
|
12,4
|
124,2
|
7
|
CN cơ khí
|
8.648,8
|
13,7
|
10.595,2
|
13,9
|
122,5
|
8
|
CN điện – điện tử
|
8.461,8
|
13,4
|
9.885,6
|
13
|
116,8
|
9
|
CN điện nước
|
1.139,6
|
1,8
|
1.186,6
|
1,6
|
104,1
|
+ Ngành công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng: ước thực hiện năm 2008 là 4.476 tỷ đồng, tăng 19,6% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm: ước thực hiện năm 2008 là 17.848 tỷ đồng, tăng 24,5% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp dệt, may và giày dép: ước thực hiện năm 2008 là 15.273,1 tỷ đồng, tăng 19,9% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến gỗ: ước thực hiện năm 2008 là 5.404 đồng, tăng 22,8% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp giấy, xuất bản: ước thực hiện năm 2008 là 2.205 tỷ đồng, tăng 20,3% so cùng kỳ, trong đó sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 20,3% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp hóa chất, cao su, plastic: ước thực hiện năm 2008 là 9.453 tỷ đồng, tăng 24,2% so cùng kỳ, trong đó sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất tăng 26% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp cơ khí: ước thực hiện năm 2008 là 10.595 tỷ đồng, tăng 22,5% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp điện - điện tử: ước thực hiện năm 2008 là 9.886 tỷ đồng, tăng 16,8% so cùng kỳ, trong đó sản xuất thiết bị văn phòng và máy vi tính tăng 14,7% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp điện, nước: ước thực hiện năm 2008 là 1.187 tỷ đồng, tăng 4,1% so cùng kỳ. Nguyên nhân do nhu cầu tiêu thụ điện cho sản xuất và sinh hoạt đang tăng mạnh.
1.2. Sản xuất nông, lâm, thủy sản:
Ước thực hiện giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2008 là 7.083,9 tỷ đồng (giá cố định 1994), đạt 101,1% kế hoạch, tăng 6% so với thực hiện năm 2007. Trong đó: Giá trị sản xuất nông nghiệp là 6.515,5 tỷ đồng, đạt 100,8% kế hoạch, tăng 6% (trồng trọt tăng 3,2%; chăn nuôi tăng 13,1%; dịch vụ nông nghiệp tăng 3%); giá trị sản xuất lâm nghiệp là 81,7 tỷ đồng, đạt 109,8% kế hoạch, bằng so cùng kỳ; giá trị sản xuất thủy sản là 486,7 tỷ đồng, đạt 104,6% kế hoạch, tăng 6,6% so cùng kỳ.
1.2.1. Sản xuất nông nghiệp:
a/. Trồng trọt:
Thời tiết gieo trồng 3 vụ Đông Xuân, Hè Thu và vụ Mùa năm 2008 tương đối thuận lợi, giúp cho cây trồng phát triển. Ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã tập trung hướng dẫn nông dân chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp điều kiện tự nhiên từng vùng, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất như: xử lý ra hoa, bón phân qua đuờng ống, tưới tiết kiệm nước đối với cây lâu năm, cây ăn trái, tổ chức phòng trừ sâu hại trên cây trồng, vật nuôi đạt kết quả tốt.
b/. Chăn nuôi:
- Tổ chức tuyên truyền cho người chăn nuôi tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh và các quy định mới trong tiêm phòng bệnh lở mồm long móng, bệnh heo tai xanh cho gia súc; hướng dẫn tiêu độc thường xuyên chuồng trại, nơi tập trung chăn nuôi; tổ chức tiêu độc sát trùng tại những vùng có nguy cơ cao.
- Tăng cường công tác hoạt động của mạng lưới cộng tác viên thú y cơ sở nhằm nắm bắt tốt tình hình dịch bệnh trên địa bàn; duy trì đường dây nóng để kịp thời tiếp nhận thông tin về dịch bệnh từ các tuyến cơ sở.
1.2.2. Lâm nghiệp:
- Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng mùa khô 2007-2008.
- Tăng cường tuần tra, kiểm tra kiểm soát lâm sản trên địa bàn trọng điểm, các trục đường giao thông và các khu vực giáp ranh với các tỉnh.
1.2.3. Về thủy sản:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra an toàn phương tiện hoạt động nghề cá tại khu vực lòng hồ Trị An và khu vực sông Đồng Nai.
- Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thức ăn, thuốc thú y thủy sản về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thủy sản theo Nghị định 59/2005/NĐ-CP của Chính phủ, hướng dẫn hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề thú y thủy sản.
2. Hoạt động thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu, du lịch:
2.1. Khu vực thương mại dịch vụ:
2.1.1. Thị trường nội địa:
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ năm 2008 là 36.545 tỷ đồng, vượt 8,1% so kế hoạch, tăng 35,1% so cùng kỳ.
Khu vực kinh tế nhà nước: Ước thực hiện tổng mức bán lẻ năm 2008 là 3.180 tỷ đồng, vượt 17,6% kế hoạch, tăng 25,2% so cùng kỳ.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: Ước doanh số bán lẻ năm 2008 là 31.250 tỷ đồng, vượt 7,4% kế hoạch, tăng 37,3% so cùng kỳ.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Ước thực hiện doanh số bán lẻ năm 2008 là 2.115 tỷ đồng, vượt 4,2% kế hoạch, tăng 20,7% so cùng kỳ.
2.1.2. Về giá cả thị trường:
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2008 so với tháng 11/2008 giảm 1,41%. Trong 10 nhóm hàng hóa, dịch vụ có 3 nhóm giảm nhẹ là hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,31%; nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 3,73%; nhóm giao thông, bưu chính viễn thông giảm 11,61%. 7 nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá tăng nhẹ so tháng trước là nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,73%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,62%; nhóm thiết bị, đồ dùng gia đình tăng 0,11%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,57%; nhóm văn hóa, giải trí, du lịch tăng 0,08%; nhóm dịch vụ giáo dục tăng 0,04%; nhóm hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,24%..
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2008 so với tháng 12/2007 (sau 1 năm) tăng 19,69%. Trong 10 nhóm hàng hóa, dịch vụ có 1 nhóm chỉ số giá tăng cao hơn mức bình quân chung là hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 38,75%. Các nhóm còn lại có mức tăng như sau: giao thông bưu chính viễn thông tăng 4,24%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,17%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 7,44%; đồ uống và thuốc lá tăng 6,27%; văn hóa, giải trí, du lịch tăng 3,03%; thiết bị, đồ dùng gia đình tăng 7,76%; dịch vụ giáo dục tăng 2,26%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,63%. Riêng nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt, VLXD giảm 0,04%.
Chỉ số giá vàng: Giá vàng tháng 12/2008 so với tháng 11/2008 tăng 0,32% và tăng 6% so cùng kỳ.
Chỉ số giá Đô la Mỹ: Tháng 12/2008 tăng 0,74% so với tháng 11/2008 và tăng 5,65% so cùng kỳ.
2.1.3. Bưu chính Viễn thông – Công nghệ thông tin:
a. Bưu chính viễn thông:
- Ước doanh thu bưu chính viễn thông tháng 12/2008 là 170 tỷ đồng; lũy kế 12 tháng là 1.785 tỷ đồng, vượt 2% so kế hoạch.
- Số máy điện thoại phát triển: ước điện thoại cố định tháng 12/2008 là 9.048 máy; lũy kế 12 tháng là 70.000 máy, đạt 100% kế hoạch. Điện thoại di động tháng 12/2008 là 20.000 máy; lũy kế 12 tháng là 388.455 máy, vượt 23,3% so kế hoạch.
- Thuê bao Internet phát triển tháng 12/2008 (ADSL) là 1.500 thuê bao; lũy kế 12 tháng là 21.124 thuê bao, vượt 14,2% kế hoạch.
b. Công nghệ thông tin:
- Phối hợp với Cục ứng dụng công nghệ thông tin tổ chức hội nghị tập huấn quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008.
- Hoàn chỉnh Quy chế hoạt động của tổ tư vấn và Chương trình hành động năm 2009 của Chương trình phối hợp với Hội Nông dân tỉnh về đưa công nghệ thông tin phục vụ nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
2.1.4. Hoạt động tài chính:
Ước thực hiện tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2008 là 12.095,59 tỷ đồng (bao gồm cả thu từ nguồn xổ số kiến thiết là 371,12 tỷ đồng), đạt 112,2% dự toán, tăng 15,2% so cùng kỳ. Ước thực hiện tổng chi ngân sách địa phương năm 2008 là 3.798,79 tỷ đồng (trong đó kể cả chi từ nguồn xổ số kiến thiết là 275 tỷ đồng), đạt 80% dự toán, tăng 3% so cùng kỳ.
2.1.5. Hoạt động ngân hàng:
Dự kiến đến 31/12/2008 tổng vốn huy động trên địa bàn đạt 26.747 tỷ đồng, tăng 33,9% so với 31/12/2007. Doanh số cho vay tháng 12/2008 đạt 6.528 tỷ đồng, tăng 9,4% so cùng kỳ, trong đó: doanh số cho vay ngắn hạn là 5.679 tỷ đồng, tăng 23,5% so cùng kỳ; doanh số cho vay trung dài hạn là 849 tỷ đồng, giảm 38,1% so cùng kỳ. Tổng dư nợ đến 31/12/2008 là 26.862 tỷ đồng, tăng 12,7% so với 31/12/2007.
2.2. Xuất nhập khẩu:
Xuất khẩu: ước kim ngạch xuất khẩu năm 2008 là 6,8 tỷ USD, đạt 97,7% kế hoạch, tăng 25% so cùng kỳ.
- Doanh nghiệp Trung ương: ước kim ngạch xuất khẩu năm 2008 là 170,9 triệu USD, đạt 97,1% kế hoạch, tăng 23,7% so cùng kỳ.
- Doanh nghiệp Địa phương: ước kim ngạch xuất khẩu năm 2008 là 390,6 triệu USD, đạt 97,6% kế hoạch, tăng 24,6% so cùng kỳ.
- Doanh nghiệp có vốn ĐTNN: ước kim ngạch xuất khẩu năm 2008 là 6.287 triệu USD, đạt 97,7% kế hoạch, tăng 25,2% so cùng kỳ.
Nhập khẩu: ước kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn năm 2008 là 8,1 tỷ USD, đạt 99,3% kế hoạch, tăng 28,7% so cùng kỳ. Trong đó: doanh nghiệp Trung ương ước kim ngạch năm 2008 là 88,4 triệu USD, đạt 102,6% kế hoạch, tăng 20,6% so cùng kỳ. Doanh nghiệp địa phương năm 2008 là 173,9 triệu USD, đạt 102% kế hoạch, tăng 22,3% so cùng kỳ. Doanh nghiệp có vốn ĐTNN năm 2008 là 7.884 triệu USD, bằng 99,2% kế hoạch, tăng 28,9% so cùng kỳ.
3. Giao thông vận tải:
- Tình hình vận tải hàng hóa: Ước sản lượng vận tải hàng hóa tháng 12/2008 đạt 2,513 triệu tấn vận chuyển và 123,915 triệu tấn- km luân chuyển, so tháng trước tăng 2,3% về vận chuyển và 3,7% về luân chuyển. Trong đó: vận tải hàng hóa quốc doanh đạt 17,1 ngàn tấn vận chuyển và 671 ngàn tấn- km luân chuyển, so tháng trước tăng 1,2% về vận chuyển và 2,8% về luân chuyển; vận tải hàng hóa ngoài quốc doanh đạt 2,495 triệu tấn vận chuyển và 123,244 triệu tấn- km luân chuyển, so tháng trước tăng 2,3% về vận chuyển và tăng 3,7% về luân chuyển.
- Sản lượng hàng thông qua cảng Đồng Nai: Ước thực hiện tháng 12/2008 đạt 440 ngàn tấn, tăng 2,8% so tháng trước.
- Tình hình vận tải hành khách: Ước vận tải hành khách tháng 12/2008 đạt 4,561 triệu HK vận chuyển và 263,880 triệu HK- km luân chuyển, so tháng trước tăng 3,1% về vận chuyển và 4,7% về luân chuyển. Trong đó: vận tải hàng hóa quốc doanh đạt 819 ngàn HK vận chuyển và 15.674 ngàn HK- km luân chuyển, so tháng trước tăng 1,7% về vận chuyển và 3,4% về luân chuyển; vận tải hàng hóa ngoài quốc doanh đạt 3,743 triệu HK vận chuyển và 248,206 triệu HK- km luân chuyển, so tháng trước tăng 3,4% về vận chuyển và tăng 4,8% về luân chuyển.
4. Kết quả đầu tư phát triển:
Tổng vốn đầu tư thực tế triển khai năm 2008 là 26.735 tỷ đồng, đạt 99% kế hoạch năm, tăng 31,8% so thực hiện năm 2007. Trong đó: Vốn trong nước chiếm 46,1%, vốn nước ngoài chiếm 53,9%.
Đánh giá tình hình thực hiện nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý:
Tổng nguồn vốn giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2008 từ ngân sách tỉnh là 1.497,426 tỷ đồng.
Tổng giá trị khối lượng hoàn thành ước thực hiện năm 2008 là 1.400 tỷ đồng, đạt 93,6% kế hoạch năm.
Giá trị cấp phát ước cả năm 2008 là 1.245,589 tỷ đồng, đạt 83% kế hoạch năm 2008 đã giao.
5. Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài:
Ước thực hiện năm 2008, tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn trên 3 tỷ USD, vượt 100% so kế hoạch, tăng 12,3% so với cùng kỳ. Trong đó: Có 120 dự án được cấp giấy phép mới, vốn đăng ký là 2,2 tỷ USD; 130 giấy phép tăng vốn, vốn đầu tư tăng thêm là 800 triệu USD.
Lũy kế từ trước đến ngày 20/12/2008, tổng số giấy phép còn hiệu lực là 1.016 giấy phép, vốn đăng ký 14,7 tỷ USD.
6. Tình hình thu hút đầu tư trong nước:
Tổng vốn đầu tư trong nước thông qua cấp giấy chứng nhận đầu tư ước thực hiện năm 2008 là 22.521 tỷ đồng (tương đương 1,4 tỷ USD).
7. Tình hình phát triển doanh nghiệp dân doanh:
Từ đầu năm đến ngày 17/12/2008, tổng vốn đăng ký kinh doanh từ các thành phần kinh tế dân doanh là 17.537 tỷ đồng (gồm vốn đăng ký mới và vốn đăng ký tăng thêm), đạt 97% kế hoạch, bằng 93% so cùng kỳ. Trong đó có 1.777 doanh nghiệp thành lập mới, vượt 4% kế hoạch, tăng 15% so cùng kỳ, với tổng vốn đăng ký kinh doanh là 12.863 tỷ đồng và 527 lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn 4.674 tỷ đồng.
Lũy kế đến nay, tổng số doanh nghiệp dân doanh đăng ký kinh doanh trên địa bàn có trên 8.000 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký trên 50.000 tỷ đồng (kể cả vốn đăng ký bổ sung).
8. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên môi trường:
- Trong tháng 12/2008, cấp được 1000 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó tổ chức cấp 50 giấy và hộ gia đình, cá nhân 950 giấy, nâng tổng số giấy từ đầu năm đến nay là 37.802 giấy.
- Hoàn thành công tác kiểm kê quỹ đất các tổ chức đang quản lý, sử dụng theo Chỉ thị 31/2007/TTg của Thủ tướng Chính phủ; công tác rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006-2010 theo Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường bao gồm: dự án bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai (gồm 6 dự án thành phần), các dự án nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ môi trường, dự án tổng thể ứng cứu sự cố môi trường về tràn dầu và hóa chất độc hại đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Hoàn thành công tác kiểm tra, thống kê, phân loại cơ sở ô nhiễm môi trường theo Thông tư 07/2007/TT.BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với 217 doanh nghiệp.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ 10 đơn vị; tiếp tục giám sát việc chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm về môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với công ty Vedan.
9. Hoạt động khoa học và công nghệ:
- Theo dõi, quản lý 52 đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đang triển khai; tổng kết-nghiệm thu và chuyển giao kết quả để ứng dụng vào thực tế sản xuất và đời sống 26 đề tài, dự án.
- Tiếp tục triển khai nội dung Chương trình hành động liên Bộ số 168 về Hợp tác phòng chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai Đề án “Năng suất chất lượng tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2015”.
II. LĨNH VỰC VĂN HÓA – XÃ HỘI:
1. Hoạt động Văn hóa thông tin:
- Tiếp tục công tác tuyên truyền Nghị quyết 08 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, kỷ niệm 310 năm hình thành và phát triển vùng đất Biên Hòa - Đồng Nai. Các hoạt động tuyên truyền gắn kết với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” nên đạt được nhiều kết quả và chuyển tải thông tin kịp thời đến nhân dân.
- Hoạt động văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí diễn ra sôi nổi trong toàn tỉnh thu hút đông đảo công chúng tham dự, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa tinh thần của nhân dân.
- Thường xuyên duy trì hoạt động thanh, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, kinh doanh du lịch, chấn chỉnh và đưa các hoạt động này hoạt động đúng luật định.
2. Hoạt động Thể dục thể thao:
Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn như Ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam 22/12/2008 và Tết dương lịch; phong trào hoạt động thể dục thể thao ở các huyện, thị xã và thành phố Biên Hòa diễn ra sôi nổi.
3. Giáo dục đào tạo:
- Tổ chức kiểm tra học kỳ 1 bậc Trung học cơ sở, Trung học phổ thông; tiếp tục hoàn chỉnh đề án Xây dựng trường THPT chất lượng cao; thẩm định và đề xuất kiểm tra trường chuẩn Quốc gia trung học cơ sở Lý Tự Trọng (Biên Hòa), Phước Tân 1, Trung học cơ sở Phước Bình (Long Thành); tiếp tục theo dõi công tác "xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
- Tổ chức thi học viên giỏi giải toán bằng máy tính cầm tay cấp tỉnh; thi chứng chỉ Quốc gia A, B, C tin học, tiếng Anh và tiếng Hoa; chuẩn bị các điều kiện tổ chức kiểm tra, tổng hợp kết quả xóa mù chữ toàn tỉnh năm 2008; cấp phát văn bằng chứng chỉ các kỳ thi.
- Giáo dục chuyên nghiệp: Báo cáo kết quả tuyển sinh Trung cấp chuyên nghiệp và tình hình đầu năm học các trường Trung cấp chuyên nghiệp cho Bộ Giáo dục & Đào tạo; triển khai kế hoạch bố trí sinh viên Đại học Sư Phạm Tp. HCM thực tập sư phạm tại các trường Trung học phổ thông; thống kê tình hình học sinh cuối cấp Trung học phổ thông để đăng ký hồ sơ và các tài liệu về tuyển sinh năm 2009.
4. Hoạt động y tế:
- Tăng cường công tác phòng chống bệnh sốt xuất huyết, sốt rét, bệnh tiêu chảy cấp và các dịch bệnh khác trên địa bàn.
- Kiểm tra việc thực hiện 12 điều y đức, nâng cao chất lượng điều trị, phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao kiến thức phòng chống các dịch bệnh cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Tiến hành kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn; kiểm tra tình hình xử lý các ổ dịch, ngăn chặn dịch sốt xuất huyết tăng mạnh trong mùa mưa.
5. Các hoạt động chính sách xã hội:
- Ước năm 2008 giải quyết việc làm cho 87.994 lao động, vượt 3,5% so kế hoạch, tăng 0,3% so cùng kỳ.
- Ước năm 2008 đã tuyển mới đào tạo nghề cho 59.382 người, đạt 107% kế hoạch. Có 49.246 người tốt nghiệp các khóa đào tạo nghề, đạt 100,5% kế hoạch; tỷ lệ qua đào tạo nghề đạt 37,7%, đạt 100,5% kế hoạch.
- Công tác xóa đói giảm nghèo: ước năm 2008 cho vay ưu đãi 14.000 hộ với số tiền cho vay là 140 tỷ đồng, vượt 100% kế hoạch về số hộ và 34% kế hoạch về số tiền.
6. Công tác nội vụ:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện cải cách hành chính tại 8 đơn vị cấp Sở và 11 đơn vị cấp huyện; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện cải cách hành chính tại 29 xã, phường, thị trấn.
- Tiến hành áp dụng cơ chế "một cửa" gắn với thực hiện công khai, minh bạch thủ tục hành chính, từng bước đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Xây dựng Đề án về mức phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện. Thực hiện nghiêm túc, kịp thời chế độ báo cáo cải cách hành chính và gởi về Bộ Nội vụ theo đúng quy định.
7. Công tác ngoại vụ:
- Giải quyết cho 5 đoàn và 15 cá nhân ra các nước Singapore, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Úc, Malaysia, Thái Lan, Hồng Kông, Ma Cao, Trung Quốc, Anh, Hàn Quốc với mục đích: học tập kinh nghiệm đầu tư và phát triển bất động sản; tham gia chương trình đào tạo lãnh đạo trẻ; tham quan hoạt động sản xuất nông nghiệp khép kín; dự hội nghị, hội thảo; tham quan du lịch và giải quyết việc riêng.
- Giải quyết cho 11 đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc tại tỉnh với các nội dung: tìm hiểu về cách thức bảo tồn động vật hoang dã; hội thảo doanh nghiệp, hội thảo du học; ký hợp đồng giảng dạy; làm việc về chương trình hòa nhập trẻ khuyết tật; giới thiệu thiết kế phần cứng và phần mềm cho các kênh truyền hình tự động và kỹ thuật số không cần băng Video.
- Thực hiện công tác quản lý hộ chiếu, nhân sự và đoàn ra nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Trên đây là báo cáo tình hình kinh tế-xã hội tháng 12 và ước thực hiện cả năm 2008; UBND tỉnh đề nghị các ngành, các cấp phối hợp triển khai thực hiện./.