Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 23/06/2009-16:43:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 năm 2009 tỉnh Vĩnh Long
Báo cáo số 67/BC-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long về tình hình kinh tế - xã hội tháng 6
Phần thứ nhất
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009
Suy thoái kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, lan rộng đã tác động mạnh làm ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của nước và tỉnh Vĩnh Long. Cuối năm 2008, kinh tế nước ta có dấu hiệu suy giảm. Vì vậy, ngày 11/12/2008, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trường kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Bên cạnh đó, Chính phủ còn ban hành nhiều chính sách hỗ trợ lãi vay, miễn, giảm, giản thuế, hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo, hỗ trợ lãi vay mua máy, thiết bị nông nghiệp, vật liệu xây dựng.
Qua 6 tháng, thực hiện các giải pháp kích cầu của Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế và được sự chỉ đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, giám sát của Hội đồng Nhân dân, điều hành của Uỷ ban Nhân dân tỉnh cùng các ngành, các địa phương và sự phấn đấu của nhân dân khắc phục khó khăn nên tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2009 vẫn có bước phát triển khá ở một số lĩnh vực như sản xuất lúa: Vụ Đông xuân và Hè thu năng suất cao hơn cùng kỳ, giá lúa cao nông dân sản xuất có lãi khá; kim ngạch xuất khẩu đạt gần 140 triệu USD, thu ngân sách đạt 800 tỷ đồng, chính sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời, đầy đủ, quốc phòng an ninh được giữ vững.
A. VỀ KINH TẾ:Ước tính tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) 6 tháng đầu năm (theo giá so sánh) tăng 6,4% so cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nông, lâm thuỷ sản tăng 5,6%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 2,66%; khu vực dịch vụ tăng 9,73%. Cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm chuyển dịch rất ít do giá trị sản xuất công nghiệp chỉ tăng 0,51% so cùng kỳ nên: khu vực I tỷ trọng còn cao, chiếm 53,57%; khu vực II chiếm 15,64%; khu vực III chiếm 30,79%.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn 6 tháng đầu năm nay tuy thấp hơn nhiều so với mức tăng cùng kỳ, nhưng trong tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu và cả nước cũng như nhiều tỉnh trong khu vực đều có sự suy giảm mạnh, đạt được tốc độ tăng trưởng như trên là một cố gắng rất lớn của tỉnh.
1. Sản xuất nông nghiệp - thuỷ sản: trong 6 tháng phát triển thuận lợi, hiệu quả cao do giá cả một số mặt hàng nông sản ổn định và tăng cao như giá lúa Đông xuân, giá rau, màu;....do hiệu quả sản xuất cây màu cao nên một số vùng có điều kiện người dân chuyển vụ lúa sang trồng rau màu, đưa cây đầu nành xuống ruộng làm tăng diện tích rau, màu; diện tích cây ăn trái được ổn định. Đàn heo, đàn bò, đàn gia cầm và nuôi trồng thủy sản đềutăngtừ 4 đến 12% so cùng kỳ. làm tăng thu nhập giúp cải thiện đời sống nông dân, nông thôn. Tuy diện tích, sản lượng vụ lúa Đông xuân có giảm so với cùng kỳ nhưng không đáng kể.
2. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm chỉ tăng 0,51% so cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước giảm 11,61%, khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng 2,66% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 0,83%. Suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn đến các ngành sản xuấtcông nghiệp, rõ nhất là các ngành sản xuất các sản phẩm xuất khẩu như gốm, hàng thủ công mỹ nghệ,... do giá cả nguyên vật liệu biến động, thị trường tiêu thụ khó khăn.
3. Đầu tư xây dựng:
Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ ngân sách là 871,85 tỷ đồng, UBND tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo, triển khai kế hoạch ngay từ đầu năm; áp dụng nhiều giải pháp để giảm thủ tục xây dựng như rút ngắn thời gian lập thủ tục, chỉ định thầu,.....nên 6 tháng khối lượng thực hiện được 429,611 tỷ đồng, đạt 39,97% kế hoạch, tăng 75,73% so cùng kỳ năm 2008. Thực hiện Nghị quyết số 30 của Chính phủ, tỉnh đã chuyển 80,20 tỷ đồng của các công trình, dự án thuộc kế hoạch năm 2008 sang năm 2009, ước thực hiện 6 tháng đầu đạt gần hết phần vốn phân bổ (được 75,272tỷ đồng đạt 93,86% kế hoạch).
4. Thương mại, xuất nhập khẩu.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội 6 thàng đầu năm đạt 6.679 tỉ đồng tăng 21,86% so cùng kỳ năm 2008.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2009 ước thực hiệnđược 137,4 triệu USD, đạt 68,87% kế hoạch năm và tăng 62,35% so cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu tăng cao là do nhu cầu nhập khẩu gạo của các nước nhiều, giá cao nên đã xuất được 233,6 ngàn tấn, tăng 149,8 ngàn tấn; Riêng các mặt hàng xuất khẩu khác như thủy sản, nấm rơm muối, hàng thủ công mỹ nghệ thị trường tiêu thụ khó khăn. Giá trị nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2009 đạt32,36 triệu USD so cùng kỳ năm trước giảm 29,16 %. Chủ yếu là nguyên liệu, vật liệu, thiết bị máy móc.
- Lượng khách du lịch (chủ yếu là khách du lịch trong nước) đến tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2009 giảm 24,50% so cùng kỳ 2008, do dịch cúm A/H1N1 và ảnh hưởng tình hình suy giảm kinh tế thế giới; lượng khách quốc tế đến tỉnh cũng giảm.
5. Thu chi ngân sách - Ngân hàng:
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh ước 6 tháng thực hiện được 800 tỷ đồng, đạt 61,44% dự toán năm. Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện được 915,456 tỷ đồng đạt 43,15% dự toán năm, trong đó đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách địa phương là 298,956 tỷ đồng, đạt 34,29%; chi thường xuyên 607 tỷ đồng, đạt 53,56%.
Thu ngân sách 6 tháng đạt cao là do nguồn thu ngân sách của năm 2008 chuyển sang nhiều. Tuy nhiên, do thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế,... số hụt thu so với dự toán đầu năm cũng rất lớn nhưng được bù đắp bằng các nguồn khác nên ngân sách của tỉnh cũng đảm bảo cân đối.
Về hoạt động của Ngân hàng: Tỉnh đã chỉ đạo triển khai các Quyết định 131/QĐ-TTg, QĐ 443/QĐ-TTg; QĐ 14/QĐ-TTg, ... Đến ngày 19/6/2009, các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh đã huy động được 6.106,720 tỷ đồng, tăng 20,33% so với đầu năm; dư nợ cho vay đạt 10.190 tỷ đồng, tăng 17,19% so với đầu năm, tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các tổ chức, cá nhân ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh.
Thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ lãi suất, đến ngày 19/6/2009, số dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất của các ngân hàng thương mại trên địa bàn là 3.064,2 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 32,3% tổng dư nợ trên địa bàn; số tiền lãi vay đã hỗ trợ lãi suất là 18,4 tỷ đồng, có 27.901 khách hàng được hỗ trợ lãi suất trong đó có 351 khách hàng là doanh nghiệp.
6. Hoạt động của các doanh nghiệp:
Nhiều doanh nghiệp đã phấn đấu cố gắng vươn lên, khắc phục khó khăn về vốn, thị trường tiêu thụ sản phẩm, cán bộ quản lý,... để giữ ổn định sản xuất, hạn chế lỗ đến mức thấp nhất và thực hiện việc chăm lo đời sống cho công nhân lao động. Các DNNN thực hiện CPH tích cực thực hiện được các mục tiêu, chủ trương CPH của Chính phủ là: đa sở hữu để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư, đổi mới đội ngũ cán bộ và phương thức quản lý,... Nhiều doanh nghiệp có triển vọng phát triển tốt, doanh thu, lợi nhuận và cổ tức đều tăng, giải quyết được việc làm cho người lao động; đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp qua thực tiễn trình độ từng bước được nâng lên, thích nghi được với cơ chế thị trường, tuân thủ pháp luật và điều lệ của công ty; thực hiện tốt chính sách đối với người lao động. Bên cạnh đó cũng có doanh nghiệp quy mô nhỏ, sức cạnh tranh kém; đội ngũ quản lý thiếu năng động chưa theo kịp thực tế, giá cả thị trường, vốn ít, công nghệ thấp, đơn điệu về ngành nghề kinh doanh nên gặp khó khăn. Mặt khác do giá nguyên, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất tăng cao; một số doanh nghiệp chưa tiếp cận được nguồn vốn từ chính sách kích cầu của Chính phủ do không đáp ứng điều kiện quy định của Ngân hàng về tài sản thế chấp, bảo lãnh tín dụng,...nên chỉ hoạt động cầm chừng, sử dụng không hết công suất của thiết bị máy móc, thậm chí có doanh nghiệp ngưng hoạt động do hàng hoá sản xuất ra ứ đọng không tiêu thụ được.
B. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI:
1. Khoa học công nghệ:
Hướng dẫn, thẩm định hồ sơ các đề tài, dự án cấp cơ sở của các đơn vị và tiếp tục thực hiện xét chọn, kiểm tra và nghiệm thu các đề tài cấp tỉnh và các đề tài nghiên cứu cấp cơ sở. Lập danh mục 10 sản phẩm đặc sản gắn với các địa danh của tỉnh. Bình chọn 8 sản phẩm đề nghị Phòng Công nghiệp Việt Nam khen thưởng. Tiếp tục triển khai Chương trình hỗ trợ xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp trong tỉnh.
2. Giáo dục và đào tạo:
Ngành Giáo dục trong 6 tháng tập trung giảng dạy để kết thúc học kỳ 2 và tổng kết năm học 2008 - 2009; tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp phổ thông trung học đúng quy định, tỷ lệ đỗ đạt 80,8% (thấp hơn so năm học trước gần 4%). Ngành Giáo dục đang chuẩn bị công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp năm học 2009 - 2010. Tổ chức thi học sinh giỏi các cấp học; thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường lớp và hoạt động Hè cho học sinh và giáo viên.
3. Lao động - Thương binh và xã hội:
Trong 6 tháng giải quyết việc làm mới cho 12.900 lao động, trong đó đưa được 25 người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; có 1.130 hộ thoát nghèo nhưng phát sinh mới 830 hộ nên số hộ nghèo toàn tỉnh đến nay còn 19.759 hộ, chiếm tỉ lệ 8,2%, giảm 0,4% so với đầu năm 2009. Hỗ trợ cho người nghèo ăn Tết Kỹ Sửu, thực hiện đúng đối tượng, đúng chính sách, kịp thời giúp dân nghèo phấn khởi vui xuân. Ngành Lao động thương binh xã hội đã tổ chức điều tra hộ cận nghèo với kết quả toàn tỉnh có 16.996 hộ cận nghèo. Mua BHYT cho 88.423 người nghèo và vận động mua BHYT cho 9.667 người thuộc hộ cận nghèo ; xây dựng được 210/400 căn nhà tình nghĩa, UBND tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ về nhà ở cho 5.375 hộ, năm 2009 hỗ trợ nhà ở cho 1.285 hộ theo Quyết định 167 của Chính phủ. Đặc biệt là trong tháng 4/2009 đã tìm và quy tập 35 hài cốt liệt sỹ hy sinh tại sân bay trong cuộc Tổng tấn công Tết Mậu Thân 1968 về cải táng tại Nghĩa trang liệt sỹ tỉnh. Đến nay đã giải quyết chế độ cho 2.670 người, với tổng số tiền là 9,79 tỷ đồng theo Quyết định 290/2005/QĐ-TTg.
4. Các hoạt động Văn hoá, thể dục - thể thao, truyền thông: diễn ra sôi động trong toàn tỉnh nhân dịp Tết Nguyên đán, kỷ niệm các ngày lễ lớn như 3/2, 26/3, 30/4, 1/5; 19/5, .... Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nếp sống mới ở khu dân cư được duy trì; tiếp tục xét và phong tặng danh hiệu xã văn hóa, ấp văn hóa, gia đình văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa.Phong trào toàn dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao được duy trì và phát triển khá ở khu vực Thành phố, thị trấn, có khoảng 23,8% dân số tham gia tập luyện thường xuyên.
- Mạng lưới bưu chính, viễn thông toàn tỉnh tiếp tục phát triển, bình quân đạt 85 máy/100 dân); Internet có 12.812 thuê bao. Toàn tỉnh được phủ sóng bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt.
- Hoạt động của Đài phát thanh - Truyền hình đảm bảo tốt Chương trình, phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục, văn hóa, văn nghệ cho nhân dân.
5. Hoạt động y tế, chăm sóc trẻ em:
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh ở người và vật nuôi; các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục được quan tâm, công tác phòng chống bệnh xã hội được tăng cường, trong phát hiện và điều trị; duy trì và triển khai cho 107 xã, phường về chương trình Bảo vệ Sức khoẻ tâm thần cộng đồng.
Tổ chức tháng hành động vì trẻ em năm 2009, khám và điều trị cho cho 1.277 em nghèo, khuyết tật, tim bẩm sinh; thực hiện chương trình “6 triệu ly sữa cho trẻ em Việt Nam” do Quỹ bảo trợ trẻ em – Công ty sữa Vinamilk tài trợ cho 1.500 trẻ của tỉnh, với tổng số tiền là 5,4 tỷ đồng, trong đó ngân sách hỗ trợ 1,2 tỷ đồng.
C. QUỐC PHÒNG AN NINH VÀ HOẠT ĐỘNG NỘI CHÍNH:
1. Trật tự xã hội, quốc phòng, an ninh: Số vụ phạm pháp, tai nạn giao thông giảm về số vụ nhưng số người chết, bị thương tăng so cùngb kỳ. Cụ thể xảy ra 236 vụ (174 vụ phạm pháp, 57 vụ tai nạn giao thông, 03 vụ cháy, 01 vụ nổ, 01 vụ tai nạn lao động) gây chết 81 người (tăng 10 người), bị thương 77 người (tăng 4 người), thiệt hại tài sản trị giá khoảng 1,6 tỷ đồng (giảm 74 triệu đồng).
- Lực lượng quân sự: Thực hiện tốt công tác sẵn sàng chiến đấu. Lực lượng thường trực và dự bị động viên thực hiện đúng qui định, hoàn thành tốt công tác tuyển quân đợt 1/2009 (giao 600 quân), chuẩn bị công tác tuyển quân đợt 2/2009; thực hiện tốt công tác diễn tập A2, A4 cấp huyện, công tác huấn luyện quân sự địa phương cho các cấp.
2. Tình hình xét khiếu nại tố cáo: Trong 6 tháng các ngành, huyện, thành phố tiếp 1.021 lượt công dân và 897 đơn khiếu nại, 11 đơn tố cáo (trong đó có 124 đơn khiếu nại năm 2008 chuyển sang) của công dân (so cùng kỳ năm 2008 tăng 296 đơn khiếu nại, giảm 03 đơn tố cáo), nội dung khiếu nại chủ yếu là tranh chấp về quyền sử dụng đất, ranh đất, giá cả giải tỏa bồi hoàn. Đã giải quyết 388/462 đơn thuộc thẩm quyền, đạt tỷ lệ 83,98% (so cùng kỳ tăng 17,48%); Về tố cáo, đã giải quyết 05/09 vụ thuộc thẩm quyền. Hiện còn tồn đọng 74 đơn khiếu nại, 04 đơn tố cáo. Số vụ việc hòa giải ở cơ sở tăng so cùng kỳ.
3. Cải cách hành chính.
- Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông và tổ chức kiểm tra ở một số sở, ngành cấp tỉnh và huyện, Thành phố trong tỉnh. Hoàn thành kế hoạch rà soát hệ thống hoá văn bản QPPL, đang hoàn tất hồ sơ để công bố danh mục văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành giai đoạn 1976 - 6/2007. Thực hiện Đề án 30 của tỉnh, đến nay đã tổng hợp xong bước I: thống kê danh mục thủ tục hành chính cấp huyện, Thành phố và cấp xã; hiện nay các huyện, Thành phố tiếp tục thực hiện việc rà soát thủ tục hành chánh tại cơ quan, đơn vị mình để chuẩn bị thực hiện bước II.
4.Công tác thi đua, khen thưởng:
Đầu năm 2009,Chủ tịch UBND tỉnh đã tổ chức Tổng kết công tác thi đua khen thưởng của tỉnh năm 2008, tặng cờ hạng nhất, hạng nhì, hạng 3 cho 3 khối 36 đơn vị và cờ thi đua xuất sắc cho 98 đơn vị; tặng bằng khen chonhiều cá nhân, tập thể đạt thành tích trong phong trào thi đua năm 2008 và phát động phong trào thi đua trong toàn tỉnh năm 2009 để tạo khí thế thi đua thực hiện hoàn thành mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2009. UBND tỉnh tiếp tục xem xét khen thưởng các danh hiệu thi đua cho tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong năm 2008 đồng thời đề nghị Chính phủ tặng Huân chương các loại, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ cho tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc.
Tóm lại:Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động, gây ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế - xã hội của tỉnh, ảnh hưởng rõ nhất là sự suy giảm mạnh trên lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ du lịch. Các loại dịch bệnh trên gia cầm cũng đã xảy ra và có nguy cơ tái bùng phát, đặc biệt dịch bệnh cúm A/H1N1 có nguy cơ lây lan ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh tế xã hội của địa phương, ảnh hưởng đến công ăn việc làm, đời sống của người lao động, gây tâm lý lo lắng trong các tầng lớp nhân dân.
Tình hình tuy có khó khăn, nhưng với việc chỉ đạo kịp thời triển khai thực hiện các biện pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế, kích cầu đầu tư và tiêu dùng, hỗ trợ lãi suất của Chính phủ. Sau thời gian thực hiện kinh tế tỉnh ta có dấu hiệu phục hồi, nhất là sản xuất nông nghiệp, xuất khẩu gạo, xây dựng cơ bản, thu ngân sách đảm bảo cân đối cho nhu cầu chi của tỉnh, các tổ chức tín dụng thực hiện tốt việc huy động vốn, hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh tiền vay; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng; công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm được các cấp các ngành quan tâm; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên trong 6 tháng đầu năm 2009,hầu hết các chỉ tiêu đạt thấp so với mục tiêu của cả năm dù được sự hỗ trợ lãi suất nhưng sản xuất công nghiệp mới chỉ phục hồi mức thấp và do sản xuất nông nghiệp tăng khá làm cho tỷ trọng của khu vực này vẫn chiếm ở mức cao. Đây là yếu tố bất lợi trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp dịch vụ của tỉnh trong năm 2009 và các năm sau .
Do suy giảm kinh tế, hiệu quả đầu tư kém nên gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn đầu tư toàn xã hội. Do đó tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm của tỉnh còn chậm.
Tuy có nhiều cố gắng trong việc thực hiện các chính sách để giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí quy định nhưng do sự suy giảm kinh tế, người lao động mất việc làm, khả năng các hộ thoát nghèo tái nghèo là rất lớn.
- Chính sách hỗ trợ lãi vay, một số doanh nghiệp và người dân chưa tiếp cận được nhất là đối với các doanh nghiệp sản xuất đang gặp khó khăn, hàng hóa còn tồn đọng, không tiêu thụ được để trả nợ cũ vay nợ mới để được hỗ trợ lãi suất.
Nguyên nhân:
- Việc tổ chức điều hành thực hiện các giải pháp khắc phục suy giảm kinh tế của Chính phủ, các ngành, các cấp có lúc thực hiện chưa quyết liệt, phối hợp chưa chặt chẽ nên hiệu quả chưa cao nhất là chưa nắm sát tình hình để giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp và xây dựng cơ bản.
- Cải cách thủ tục hành chính tuy đã có nhiều cải tiến nhưng vẫn chưa đồng bộ còn gây phiền hà cho doanh nghiệp và người dân nhất là trong thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư; sự phối hợp giữa chủ đầu tư và đơn vị tư vấn chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ; công tác thẩm định các dự án chậm, chưa đáp ứng được mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế của tỉnh. Năng lực của một số cán bộ công chức còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu công việc trong tình hình mới.
- Công tác chỉ đạo ở một số ngành, địa phương trong việc giải quyết khiếu nại đền bù giải tỏa chậm và kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án, thủ tục thanh, quyết toán, tất toán các công trình XDCB chậm làm hạn chế vốn đầu tư phát triển.
- Thông tin báo cáo có lúc chưa kịp thời, sự phối hợp giữa các ngành trong việc báo cáo, phản ánh tình hình còn hạn chế nên chưa tham mưu kịp thời trong chỉ đạo, lãnh đạo của UBND tỉnh.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN THẮNG LỢI KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG AN NINH NĂM 2009
A. MỤC TIÊU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009 CẦN TẬP TRUNG:
Tập trung mọi giải pháp để tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP, ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
Huy động mọi nguồn lực, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế để đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP năm 2009 tăng 9%. Tăng cường các giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh của một số sản phẩm đặc trưng có thế mạnh của Tỉnh như gạo, cá da trơn, cây ăn trái. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản, nhất là các công trình trọng điểm. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ những tháng cuối năm để phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, thông tin truyền thông,… Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo. Giữ vững quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị.
B. KIẾN NGHỊ ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA KẾ HOẠCH 2009
Qua thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, dự đoán tình hình thực hiện 6 tháng cuối năm 2009 khó khăn còn rất lớn. Để thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về một số giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng và Nghị quyết Đại hội VIII Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long, UBND tỉnh kiến nghị HĐND tỉnh điều chỉnh một số mục tiêu của kế hoạch năm 2009 như sau:
Mục tiêu đầu năm
Đề nghị điều chỉnh
-Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng
13,5%
9%
-Giá trị sản xuất nông - lâm, ngư nghiệp tăng
5,8%
6,0%
Trong đó: Nông nghiệp tăng
4,3%
4,55%
-Giá trị sản xuất công nghiệp tăng
32%
16,00%
- Giá trị ngành dịch vụ
12%
12%
-Cơ cấu GDP ( theo giá thực tế)
+ Khu vực I
48,2%
50,80%
+ Khu vực II
18,2%
16,30%
+ Khu vực III
33,6%
32,90%
-Tổng vốn đầu tư phát triển toàn XH (tỷ đồng)
6.300
5.800
- GDP bình quân đầu người (Triệu đ giá hiện hành)
17
16,3
C. NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN THẮNG LỢI KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG AN NINH NĂM 2009
1. Thực hiện có hiệu quả các gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng của Chính phủ, ngăn chặn suy giảm kinh tế, khôi phục đà tăng trưởng hợp lý:
- Hoàn thành các thủ tục đầu tư để sớm khởi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng nông thôn,... trong năm 2009 vàKH năm 2010 do Trung ương đầu tư cho tỉnh.
- Chỉ đạo các Ngân hàng tiếp tục dồn sức, tập trung thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn; bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn nhập khẩu máy móc, thiết bị để khôi phục sản xuất công nghiệp, tạo tiền đề cho tăng trưởng trong thời gian tới.
- Hoàn thành các dự án mới, nhất là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nông thônđể khởi công hoặc chuẩn bị đầu tư.
-Tiếp tục đẩy nhanh việc thực hiện chương trình kiên cố hoá trường học, xây dựng cơ sở y tế, trường dạy nghề, nhà ở cho giáo viên, ký túc xá cho học sinh, sinh viên. Thực hiện có hiệu quả chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chương trình "xây dựng nông thôn mới".
- Khẩn trương xử lý những vướng mắc về thủ tục đầu tư, tạo bước đột phá trong công tác giải phóng mặt bằng, tăng cường công tác kiểm tra, kiên quyết không chấp nhận những dự án kém hiệu quả, không có khả năng cạnh tranh, làm ô nhiễm môi trường, gây nguy cơ tăng lạm phát trở lại.
- Đẩy nhanh công tác giải ngân, thanh toán khối lượng hoàn thành cho các nhà thầu. Ban hành quy định về phân cấp quản lý các công trình XDCB. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về trình tự thủ tục đầu tư XDCB (nhất là khâu chuẩn bị đầu tư), khối lượng và dự toán, chất lượng và tiến độ công trình.
2. Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường nội địa, mở rộng xuất khẩu
a) Sản xuất nông nghiệp:
- Tập trung phòng chống có hiệu quả các loại dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi Nghiên cứu để mở rộng mô hình phát triển các trang trại sản xuất cây, con có hiệu quả kinh tế cao; khuyến cáo nông dânhạn chế sản xuất giống lúa chất lượng thấp, tăng cường sử dụng giống lúa nguyên chủng cho vụ 3 và vụ Đông Xuân chất lượng cao phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu và chuyển đổi sang trồng các loại rau màu trong vụ Thu đông đối với những vùng sản xuất lúa có hiệu quả kinh tế thấp nhưng có điều kiện sản xuất rau, màu.
- Phát triển các vườn cây ăn trái có giá trị cao, đồng thời nghiên cứu thị trường, tìm doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm đầu ra đảm bảo lợi ích cho người trồng vườn.
- Triển khai áp dụng các chủ trương chính sách của Trung ương về hỗ trợ vốn tái sản xuất, hỗ trợ đổi mới máy móc phục vụ sản xuất. Triển khai thực hiện chương trình hành động của tỉnh uỷ về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
- Rà soát quy hoạch vùng nuôi cá tra, xây dựng kế hoạch phát triển ao nuôi theo hướng bền vững bảo đảm các tiêu chuẩn môi trường.
b) Sản xuất công nghiệp:
- Thực hiện chủ trương hỗ trợ lãi suất và bảo lãnh vốn vay cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã hàng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường nhân cơ hội Chính phủ hỗ trợ lãi suất.
- Tiếp tục cải tiến, đơn giản thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tích cực mời gọi các nhà đầu tư đầu tưphát triển hạ tầng và mời gọi đầu tư vào các cụm công nghiệp của huyện, Thành phố; Tuyến công nghiệp Cổ Chiên; khu công nghiệp Hoà Phú giai đoạn 2, Khu công nghiệp Bình Minh, khu dịch vụ thương mại Phước Yên.
- Chỉ đạo tích cực khẩn trương để các nhà đầu tư đã đăng ký thực hiện khởi công xây dựng các dự án vào khu Thương mại dịch vụ Mỹ Thuận.
c) Tài nguyên và môi trường:
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện hoàn thành tốt các chỉ tiêu môi trường theo Nghị quyết 88/2009/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện dự án VLAP (triển khai đo đạc, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3 huyện Bình Minh, Bình Tân,Tam Bình, mua sắm thiết bị cho văn phòng đăng ký cấp tỉnh, cấp huyện), dự kiến kết thúc dự án vào năm 2010.
- Hoàn thành cuộc điều tra đánh giá trữ lượng và quy hoạch tài nguyên khoáng sản cát sông;
d) Thương mại - dịch vụ:
- Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu các mặt hàng là thế mạnh của tỉnh như cam sành, xoài, nhãn,... nghiên cứu tìm kiếm và thâm nhập vào các thị trường mới theo phương châm đa dạng hàng hoá, đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, đồng thời giữ vững mối quan hệ với các thị trường đã có.
- Cải thiện môi trường đầu tư để tăng cường thu hút đầu tư, nhất là các lĩnh vực sản xuất chế biến hàng xuất khẩu.
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh xuất khẩu đối với các mặt hàng chủ lực có lợi thế của tỉnh như gạo, giày da, gốm mỹ nghệ, giữ mối quan hệ chặt chẽ với các thị trường đã có đồng thời khảo sát thâm nhập thêm 1 số thị trường mới.
- Đa dạng hoạt động bưu chính viễn thông, cải thiện chất lượng đường truyền Internet để phục vụ đắc lực cho hoạt động giao lưu quốc tế, thu thập thông tin và thương mại điện tử đồng thời xây dựng kế hoạch thanh kiểm tra các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh.
3. Phấn đấu giữ vững thu, chi ngân sách theo kế hoạch, tăng cường huy động vốn đầu tư cho tăng trưởng và thực hiện các biện pháp phòng ngừa lạm phát
- Đề xuất Trung ương hổ trợ các khoản chi mới phát sinh do chính sách mới ban hành, bù đắp nguồn thu do thực hiện các chính sách kích cầu, tích cực khai thác thêm nguồn thu để bảo đảm các nhiệm vụ chi đã đề ra. Thực hiện nghiêm chủ trương tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước.
- Thực hiện tốt những điều chỉnh về thuế của Chính phủ, giúp các cơ sở sản xuất - kinh doanh và người dân vượt qua khó khăn trong thời kỳ suy giảm kinh tế và chuẩn bị cho bước phát triển tiếp theo.Thực hiện tốt việc quản lý thị trường giá cả, chống buôn lậu, hàng gian, hàng giả, đầu cơ tăng giá và kinh doanh trái pháp luật.
- Tăng cường huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn vay cho sản xuất và tiêu dùng. Mở rộng các hình thức dịch vụ về vốn cho người sản xuất, khuyến khích các doanh nghiệp giải quyết vốn cho dân dưới hình thức ứng vốn trước cho người sản xuất và thu hồi lại bằng sản phẩm.
4. Chăm lo đời sống nhân dân, đẩy mạnh giảm nghèo và giải quyết việc làm cho người lao động
- Triển khai nhanh các cơ chế, chính sách mà Chính phủ đã ban hành, đặc biệt là Chương trình nhà ở xã hội, nhà ở cho người nghèo, đồng bào dân tộc, nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân, hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, Chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn, các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về giảm nghèo và tuyên truyền pháp luật, nâng cao nhận thức về công tác giảm nghèo; khuyến khích ý chí quyết tâm phấn đấu vượt nghèo của mọi người dân, đặc biệt vươn lên làm giàu của chính hộ nghèo, xã nghèo; và chính bản thân người nghèo;
- Trợ giúp cho ng­ười nghèo trong việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu; phát triển và nâng cao chất lư­ợng đội ngũ nhân viên y tế ở vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng, tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và đưa bác sĩ về các trạm y tế để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại cơ sở nhất là ở các xã nghèo.
- Chủ động lập phương án cụ thể, chỉ đạo sâu sát việc phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và tìm kiếm cứu nạn, không để dịch bệnh bùng phát và lây lan.
- Giám sát và đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng trường học bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn hỗ trợ có mục tiêu để kịp đưa vào sử dụng trong năm học mới 2009 -2010. Tiếp tục triển khai đề án xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia, đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên.
- Quản lý, triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án tài trợ của các tổ chức quốc tế trên địa bàn như Dự án Phòng chống HIV/AIDS do WB tài trợ; Dự án Hỗ trợ y tế vùng đồng bằng sông Cửu Long; Dự án LIFE-GAP...
- Tuyên truyền, phòng trị để gỉam tỷ lệ mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm và các loại dịch bệnh, không để lây lan. Hạn chế tốc độ gia tăng tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS.
- Tiếp tục thực hiện các công trình văn hoá: công viên Chiến thắng Mậu Thân; di dời đình Tân Hoa; công viên tượng đài huyện Vũng Liêm; Bảo tàng nông nghiệp tỉnh; Trường Năng khiếu TDTT; Công viên Tiểu đoàn 857.
- Chuẩn bị tốt cho kỷ niệm 62 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ, thực hiện tốt các chính sách đối với người có công với cách mạng. Tiếp tục công tác vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa và xây dựng nhà tình nghĩa.
- Đào tạo nghề cho người lao động bằng nhiều hình thức, khuyến khích người lao động tự học hỏi, trang bị chuyên môn kỹ thuật. Đổi mới chương trình và hình thức đào tạo nghề nhằm trang bị cho người lao động kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu lao động.
5. Nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành, tạo đồng thuận trong toàn xã hội để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2009
- Theo sát diễn biến tình hình kinh tế thế giới, trong nước và trong tỉnh, làm tốt công tác dự báo và phân tích để có điều chỉnh linh hoạt, kịp thời trong chỉ đạo điều hành nhằm đối phó có hiệu quả với tình hình biến động của kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh.
Đề nghị HĐND tỉnh uỷ quyền và giao trách nhiệm cho Thường trực HĐND và UBND tỉnh chủ động trong việc điều chỉnh danh mục vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhằm giải ngân nhanh nguồn vốn theo kế hoạch và tiếp nhận nhanh các nguồn vốn kích cầu của Chính phủ, vốn hổ trợ của các tổ chức.
- Đề cao trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, trước hết là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Từng cơ quan, chính quyền phải có chương trình hành động thiết thực, toàn diện; chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm, lựa chọn đúng khâu then chốt.
- Tăng cường công tác phối hợp, công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện. Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch UBND huyện, thành phốtăng cường đi thực tế cơ sở để hướng dẫn, kiểm tra, đối thoại, chỉ đạo khắc phục các khó khăn, vướng mắc của cơ sở.
- Làm tốt công tác tư tưởng, thông tin tuyên truyền, nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin, báo chí, tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện các chính sách, cơ chế và các giải pháp điều hành. Công bố công khai chi tiết các công trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản để nhân dân trực tiếp giám sát chất lượng, tiến độ thực hiện.
- Phát huy vai trò của Mặt trận, đoàn thể nhân dân, các phương tiện thông tin đại chúng trong việc vận động các tầng lớp nhân dân tích cực ủng hộ, giám sát và tích cực thực hiện các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế, khôi phục đà tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội./.

Website UBND tỉnh Vĩnh Long

    Tổng số lượt xem: 2161
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)