Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 24/06/2009-13:58:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2009 tỉnh Đồng Nai
PHẦN A
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009
I. Lĩnh vực kinh tế:
1. Sản xuất kinh doanh:
1.1. Sản xuất công nghiệp-xây dựng:
1.1.1. Sản xuất công nghiệp:
Ước thực hiện giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2009 là 38.773,9 tỷ đồng (giá cố định 1994), đạt 42,3% kế hoạch, tăng 7,15% so cùng kỳ. Ước thực hiện giá trị sản xuất (giá thực tế) 6 tháng là 135.928 tỷ đồng, tăng 13,9% so cùng kỳ.
a/. Công nghiệp quốc doanh Trung ương:
Ước thực hiện giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm 2009 là 4.229,2 tỷ đồng (giá cố định năm 1994), đạt 43,8% kế hoạch, bằng 97,1% so cùng kỳ.
Có 7/13 ngành công nghiệp cấp 2 và 15 doanh nghiệp có mức dự kiến tăng so với cùng kỳ, còn lại các ngành và doanh nghiệp có mức sản xuất giảm và xấp xỉ so với cùng kỳ. Trong đó, ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống dự kiến 6 tháng đạt 789,3 tỷ đồng, tăng 3,2% so cùng kỳ. Ngành có mức sản xuất giảm so cùng kỳ: công nghiệp khai thác mỏ (đất, đá) giảm 14,2%; công nghiệp sản xuất giấy giảm 44,9% do công ty cổ phần giấy Tân Mai giảm sản lượng sản xuất vì sự cạnh tranh gay gắt của giấy ngoại nhập; ngành sản xuất vật liệu xây dựng giảm 34,7%; ngành công nghiệp điện giảm 15,2% so cùng kỳ.
b/. Công nghiệp quốc doanh địa phương:
Ước thực hiện giá trị sản xuất 6 tháng đầu năm 2009 là 1.303,8 tỷ đồng, đạt 40,1% kế hoạch, tăng 3% so cùng kỳ.
Có 7 ngành công nghiệp cấp 2 và 14 doanh nghiệp có mức sản xuất tăng so cùng kỳ, còn lại các ngành và doanh nghiệp có mức sản xuất bằng và giảm so với cùng kỳ. Ngành có mức sản xuất dự kiến 6 tháng đầu năm tăng là ngành sản xuất thuốc lá tăng 17,8%, ngành sản xuất vật liệu xây dựng tăng 1,7% so cùng kỳ. Ngành có mức sản xuất giảm là ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống giảm 19,1% so cùng kỳ do công ty chế biến xuất khẩu nông sản thực phẩm có mức sản xuất giảm so với cùng kỳ; ngành công nghiệp khai thác mỏ (đất, đá) giảm 8,6% so cùng kỳ.
c/. Công nghiệp ngoài quốc doanh:
Ước thực hiện giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2009 là 5.428,7 tỷ đồng, đạt 46,3% kế hoạch, tăng 9% so cùng kỳ.
Tình hình sản xuất một số ngành có tỷ trọng lớn: ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống ước 6 tháng đạt 1.766 tỷ đồng, tăng 7,8% so cùng kỳ; công nghiệp dệt, giày, may mặc tăng 9-10% so cùng kỳ; công nghiệp da giày ước 6 tháng đạt 190 tỷ đồng, tăng 9,8% so cùng kỳ.
d/. Công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Ước thực hiện giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2009 là 27.807,2 tỷ đồng, đạt 41,5% kế hoạch, tăng 8,7% so cùng kỳ. Một số ngành có mức sản xuất 6 tháng đầu năm 2009 dự kiến tăng: sản xuất thực phẩm và đồ uống tăng 14,9%; dệt tăng 9,7%; may trang phục, thuộc và nhuộm da lông thú tăng 8,6%; ngành thuộc sơ chế da tăng 10,4%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất tăng 6,5%; sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic tăng tăng 9%; sản xuất các sản phẩm từ các chất khoáng phi kim loại tăng 7,1%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 4,7%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 12,6%...
* Tình hình phát triển các ngành công nghiệp chủ lực:
Trong 6 tháng đầu năm 2009, các ngành công nghiệp chủ lực tiếp tục phát triển; trong đó ngành công nghiệp chế biến là ngành có tốc độ tăng cao nhất (11,9%), 3 ngành sản xuất giảm so cùng kỳ là ngành giấy (giảm 22,4%), khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng (giảm 4%), ngành điện – nước (giảm 10,5%).
TT
Ngành công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp (Tỷ đồng)
So cùng kỳ
(%)
6 tháng 2008
6 tháng 2009
Giá trị
Cơ cấu (%)
Giá trị
Cơ cấu (%)
Tổng số
36.188
100
38.774
100
7,15
1
CN Khai khoáng và VLXD
1.856,3
5,1
1.781,6
4,6
-4,03
2
CN chế biến NSTP
8.894.0
24,6
9.950,7
25,7
11,88
3
CN dệt, may, giày dép
7.699,7
21,3
8.466,0
21,8
9,95
4
CN chế biến gỗ, tre
2.387,3
6,6
2.608,1
6,7
9,25
5
CN SX Giấy và SP từ giấy
1.055,0
2,9
818,6
2,1
-22,41
6
CN Hóa chất và Cao su
5.059,4
14,0
5.423,5
14,0
7,20
7
CN cơ khí
4.511,5
12,5
4.908,1
12,7
8,79
8
CN Điện – điện tử
4.363,6
12,1
4.494,1
11,6
2,99
9
CN điện nước
361,2
1,0
323,3
0,8
-10,50
Tình hình tăng trưởng và cơ cấu của 9 nhóm ngành công nghiệp chủ lực:
+ Ngành công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng: Ước thực hiện 6 tháng là 1.781,6 tỷ đồng, bằng 96% so cùng kỳ; trong đó lĩnh vực khai thác tăng 0,04%, ngành sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại bằng 94,3% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm: Ước thực hiện 6 tháng là 9.950,7 tỷ đồng, tăng 11,9% so cùng kỳ, trong đó ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống tăng 11,6% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp dệt, may và giày dép: Ước thực hiện 6 tháng là 8.466 tỷ đồng, tăng 11% so cùng kỳ; trong đó ngành dệt tăng 9,4%, ngành may trang phục tăng 9,9%, ngành thuộc, sơ chế da, sản xuất vali túi xách tăng 10,4% so với cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp chế biến gỗ: Ước thực hiện 6 tháng là 2.608,1 tỷ đồng, tăng 9,2% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp giấy, xuất bản: Ước thực hiện 6 tháng là 818,6 tỷ đồng, bằng 77,6% so cùng kỳ, trong đó sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy bằng 77,1% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp hóa chất, cao su, plastic: Ước thực hiện 6 tháng là 5.423,5 tỷ đồng, tăng 7,2% so cùng kỳ; trong đó sản xuất hóa chất tăng 6,1%, ngành sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic tăng 8,6% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp cơ khí: Ước thực hiện 6 tháng là 4908,1 tỷ đồng, tăng 8,8% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp điện - điện tử: Ước thực hiện 6 tháng là 4494,1 tỷ đồng, tăng 3% so cùng kỳ.
+ Ngành công nghiệp điện - nước: Ước thực hiện 6 tháng là 323,3 tỷ đồng, bằng 89,5% so cùng kỳ.
* Công tác khuyến công:
- Xây dựng quy định về hỗ trợ kinh phí đầu tư hạ tầng cho các cụm công nghiệp và làng nghề thuộc 5 huyện Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ và Thống Nhất; xây dựng đề cương đề án duy trì và phát triển sản phẩm nghề tre trúc tại huyện Vĩnh Cửu và gỗ mỹ nghệ tại huyện Xuân Lộc.
- Tiếp tục triển khai chương trình phát triển mạng lưới cơ khí sữa chữa, ổn định và phát triển hai điểm cơ khí tại huyện Định Quán và Tân Phú.
1.1.2. Ngành xây dựng:
Giá trị sản xuất xây dựng (theo giá so sánh) 6 tháng đầu năm là 1.987,9 tỷ đồng, tăng 9,9% so cùng kỳ; tính theo giá thực tế là 4.163 tỷ đồng, tăng 13,8% so cùng kỳ.
- Tiếp tục hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn dưới luật.
- Triển khai công bố chỉ số giá xây dựng quý III, quý IV và cả năm 2008; công bố suất vốn đầu tư xây dựng công trình năm 2008.
- Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc các huyện đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm dân cư nông thôn; thành phố Biên Hoà đẩy nhanh tiến độ điều chỉnh quy hoạch chi tiết 22 phường, xã và quy hoạch chi tiết giai đoạn 2 phường Trảng Dài, Long bình, Thanh Bình, Trung Dũng.
1.2. Sản xuất nông, lâm, thủy sản:
Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản ước thực hiện là 3.104 tỷ đồng (giá cố định năm 1994), đạt 41,5% kế hoạch, tăng 3,8% so cùng kỳ. Trong đó: Giá trị sản xuất nông nghiệp là 2.812 tỷ đồng, đạt 40,9% kế hoạch, tăng 4,1% so cùng kỳ (Giá trị trồng trọt là 1.725,2 tỷ đồng, đạt 37,4% kế hoạch, tăng 2,7% so cùng kỳ; giá trị dịch vụ là 134,8 tỷ đồng, đạt 48,4% kế hoạch, tăng 2,8% so cùng kỳ; giá trị chăn nuôi là 952 tỷ đồng, đạt 48,1% kế hoạch, tăng 6,9% so cùng kỳ). Giá trị sản xuất lâm nghiệp là 44,1 tỷ đồng, đạt 52,9% kế hoạch, bằng 93,6% so cùng kỳ. Giá trị sản xuất thủy sản là 247,9 tỷ đồng, đạt 47,2% kế hoạch, tăng 2,7% so cùng kỳ. Giá trị sản xuất nông, lâm và thuỷ sản (theo giá thực tế) là 7.571 tỷ đồng, tăng 1,75% so cùng kỳ.
1.2.1. Sản xuất nông nghiệp:
a/. Trồng trọt:
- Ước tính đến ngày 10/5/2009, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm là 94.287 ha, đạt 49,2% kế hoạch, tăng 19,1% so cùng kỳ. Trong đó: Vụ Đông xuân, diện tích gieo trồng là 35.725 ha, đạt 97,6% kế hoạch, bằng 97,7% so cùng kỳ; trong đó diện tích gieo trồng nhóm cây lương thực 23.320 ha, đạt 97,6% kế hoạch, bằng 97,7% so cùng kỳ (diện tích lúa 15.874 ha, đạt 103,7% kế hoạch, bằng 98,9% so cùng kỳ; diện tích bắp 7.446 ha, đạt 88,3% kế hoạch, bằng 95,5% so cùng kỳ). Vụ Hè thu, diện tích gieo trồng là 58.562 ha, đạt 68,9% kế hoạch, tăng 37,5% so cùng kỳ; trong đó lúa diện tích gieo trồng là 17.340 ha, đạt 66,2% kế hoạch, tăng 39,1% so cùng kỳ; bắp diện tích gieo trồng là 20.337 ha, đạt 77,5% kế hoạch, tăng 30,9% so cùng kỳ.
- Chuyển dịch cơ cấu diện tích gieo trồng vụ Đông xuân: kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thâm canh vụ Đông xuân 2008- 2009 của một số huyện là 1.519,5 ha, cụ thể như sau: huyện Tân Phú chuyển 947 ha lúa sang trồng bắp, chuyển sang trồng rau các loại 157 ha, đậu các loại 99 ha, dưa hấu 24 ha, mè mía thuốc lá 25 ha; huyện Thống Nhất chuyển 25 ha lúa sang trồng màu; huyện Xuân Lộc chuyển 167,5 ha đất trồng cây khác sang trồng lúa, bắp.
- Năng suất vụ Đông xuân: do các địa phương thực hiện chuyển đổi một số diện tích lúa sang cây trồng cạn, nguồn nước thủy lợi dùng cho sản xuất không thiếu và nông dân biết ứng dụng khoa kọc kỹ thuật tốt vào sản xuất nên hầu hết năng suất các loại cây trồng vụ Đông xuân đều tăng so cùng kỳ: Năng suất lúa đạt 55,7 tạ/ha, tăng 2,8%; bắp đạt 72,2 tạ/ha, tăng 0,9%; các loại cây trồng khác đều tăng so cùng kỳ.
- Sản lượng một số cây trồng chủ yếu vụ Đông xuân: Lúa đạt 88.526 tấn, tăng 1,7% so cùng kỳ; bắp đạt 53.761 tấn, bằng 96,4% so cùng kỳ; rau các loại 65.756 tấn, tăng 3,7% so cùng kỳ; đậu các loại 2.054 tấn, tăng 4,2% so cùng kỳ; thuốc lá 1.241 tấn, tăng 25,4% so cùng kỳ.
b/. Chăn nuôi:
- Trong chăn nuôi đã chủ động kiểm soát được dịch bệnh; đặc biệt dịch cúm gia cầm, bệnh tai xanh ở heo và bệnh lở mồm long móng ở gia súc.
- Công tác tiêm phòng dịch: Tính đến ngày 18/5/2009 đã tiêm phòng bệnh lở mồm long móng, bệnh tụ huyết trùng, dịch tả cho gia súc; đồng thời triển khai tiêm phòng phòng cúm gia cầm đợt I/2009 trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm dịch, kiểm soát giết mổ.
- Ước thực hiện 6 tháng, tổng đàn trâu là 4.690 con, đạt 89% kế hoạch, bằng 96,5% so cùng kỳ; tổng đàn bò là 102.252 con, đạt 94,5% kế hoạch, tăng 10,6% so cùng kỳ; tổng đàn heo là 1,086 triệu con, đạt 79,9% kế hoạch, tăng 8,6% so cùng kỳ; tổng đàn gà là 6 triệu con, đạt 82,9% kế hoạch, tăng 13,5% so cùng kỳ.
1.2.2.Lâm nghiệp:
- Các đơn vị tổ chức phân công trực chỉ huy, trực tuần tra, kiểm tra tình hình phòng cháy chữa cháy trên toàn địa bàn do đơn vị quản lý; xây dựng và bố trí lực lượng tại các điểm chốt trực canh phòng, kết hợp trực canh phòng với trực tuần tra cơ động để kiểm soát người ra vào rừng.
- Thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết và thực hiện điều chỉnh cấp dự báo cháy rừng theo thông báo của Chi cục kiểm lâm Đồng Nai để sẵn sàng ứng phó và điều động lực lượng khi có sự cố xảy ra.
- Chi cục kiểm lâm phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương trong tỉnh kiểm tra việc khai thác, kinh doanh và chế biến lâm sản, các nhà hàng kinh doanh và sử dụng thịt các loài động vật hoang dã. Qua kiểm tra, kiểm soát đã phát hiện 223 vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng, trong đó ngoài tỉnh 101 vụ và trong tỉnh 122 vụ , đã xử lý vi phạm 190 vụ và thu nộp ngân sách 6 tháng đầu năm 2009 là 500 triệu đồng, đạt 50% kế hoạch.
1.2.3. Về thủy sản:
- Tổng diện tích mặt nước đang nuôi thủy sản của tỉnh: 31.765 ha; trong đó: nuôi mặt nước lớn 27.117,1 ha; nuôi trong ao, hồ nhỏ 4.697,4 ha; nuôi thủy sản nước ngọt 3.097,22 ha; nuôi thủy sản nước lợ 1.600,18 ha; nuôi trong ruộng lúa 178 ha; nuôi thủy sản trong bè 1.836 bè.
- Thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản; Quyết định số 10/2006/QĐ-BTS ngày 3/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc “Ban hành quy chế đăng ký tàu cá và thuyền viên”. Trong 06 tháng đầu năm 2009, Chi cục thủy sản đã làm thủ tục kiểm tra gia hạn 52 lượt phương tiện và cấp giấy chứng nhận đăng ký mới cho 30 phương tiện đủ điều kiện theo quy định.
2. Hoạt động thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu, du lịch:
2.1. Khu vực thương mại dịch vụ:
2.1.1. Thị trường nội địa:
Ước thực hiện tổng mức bán lẻ 6 tháng đầu năm 2009 là 18.540 tỷ đồng, đạt 40,6% kế hoạch, tăng 18,6% so cùng kỳ. Trong đó: ngành thương nghiệp đạt 15.497,3 tỷ đồng (tăng 18,3%); ngành khách sạn - nhà hàng đạt 1.215,9 tỷ đồng (tăng 21,3%); ngành dịch vụ đạt 1.818,9 tỷ đồng (tăng 20,1%).
Khu vực kinh tế nhà nước: Ước thực hiện tổng mức bán lẻ 6 tháng là 1.375,7 tỷ đồng, đạt 36,1% kế hoạch, tăng 1,6% so cùng kỳ.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: Ước doanh số bán lẻ 6 tháng là 15.873,6 tỷ đồng, đạt 40,3% kế hoạch, tăng 21,1% so cùng kỳ.
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Ước thực hiện doanh số bán lẻ 6 tháng là 1.290,7 tỷ đồng, đạt 51,7% kế hoạch, tăng 10,3% so cùng kỳ.
2.1.2. Giá cả thị trường:
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2009 so với tháng 5/2009 tăng 0,39%. Trong 10 nhóm hàng hóa, dịch vụ có 4 nhóm hàng hóa-dịch vụ chỉ số giá tăng cao hơn mức tăng bình quân là: đồ uống, thuốc lá tăng 0,71%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,43%; nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,98%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,37%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2009 so với tháng 6/2008 (sau 1 năm) tăng 2,86%. Trong 10 nhóm hàng hóa, dịch vụ có 6 nhóm chỉ số giá tăng cao hơn mức tăng bình quân là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,19%; đồ uống, thuốc lá tăng 6,86%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 7,37%; thiết bị đồ dùng gia đình tăng 5,12%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,1%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 9,95%. 2 nhóm còn lại có mức tăng như sau: giáo dục tăng 2,03%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,69%. Có 2 nhóm chỉ số giá giảm: nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 5,1%; giao thông bưu chính viễn thông giảm 8,04%.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2009 so với tháng 12/2008 tăng 2,21%. Trong 10 nhóm hàng hóa, dịch vụ có 5 nhóm chỉ số giá tăng cao hơn mức tăng bình quân là: đồ uống, thuốc lá tăng 3,33%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 3,19%; nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,22%; thuốc và dụng cụ y tế tăng 4,01%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 7,99%.
Chỉ số giá vàng: Giá vàng tháng 6/2009 so với tháng 5/2009 tăng 6,08%, 6 tháng tăng 26,03%, so với cùng kỳ (sau 1 năm) tăng 16,2%.
Chỉ số giá Đô la Mỹ: Tháng 6/2009 so với tháng 5/2009 tăng 0,51%, 6 tháng tăng 6,11%, so với cùng kỳ (sau 1 năm) tăng 10,5%.
2.1.3. Bưu chính Viễn thông - Công nghệ thông tin:
a/. Bưu chính viễn thông:
- Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính viễn thông đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác lãnh đạo, điều hành đảm bảo an ninh quốc phòng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ những ngày lễ lớn và nhu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân.
- Ước doanh thu bưu chính viễn thông 6 tháng là 962 tỷ đồng, đạt 52% kế hoạch, tăng 11% so cùng kỳ.
- Số máy điện thoại phát triển: ước số điện thoại cố định 6 tháng là 19.993 máy, đạt 26,7% kế hoạch, bằng 47% so cùng kỳ; Điện thoại di động 6 tháng là 229.567 máy, đạt 57,4% kế hoạch, tăng 4% so cùng kỳ.
- Thuê bao Internet phát triển (ADSL) 6 tháng là 11.731 thuê bao, đạt 58,7% kế hoạch, tăng 17% so cùng kỳ.
b/. Công nghệ thông tin:
- Thành lập tổ tư vấn Chương trình phối hợp với hội Nông dân tỉnh đưa công nghệ thông tin về phục vụ nông nghiệp, nông thôn, nông dân giai đoạn 2008-2013, đã hoàn chỉnh nội dung chương trình.
- Phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) hoàn thành việc xây dựng nội dung và kinh phí Chương trình hành động năm 2009 (đề án 191), UBND tỉnh đang xem xét phê duyệt để thực hiện chương trình theo kế hoạch đề ra.
2.1.4. Thu chi ngân sách:
- Ước 6 tháng, tổng thu ngân sách là 6.631,8 tỷ đồng đạt 55% dự toán, tăng 5% so cùng kỳ. Trong đó: Thu nội địa là 3.822,8 tỷ đồng, đạt 53% dự toán, tăng 5% so cùng kỳ. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 2.562,177 tỷ đồng, đạt 57% dự toán, tăng 1% so cùng kỳ.
- Ước tổng chi ngân sách địa phương 6 tháng là 1.654,45 tỷ đồng, đạt 38% dự toán, tăng 14% so cùng kỳ.
2.1.5. Hoạt động ngân hàng:
- Nguồn vốn: Ước thực hiện đến 30/6/2009 nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 30.767 tỷ đồng, tăng 10,1% so với 31/12/2008. Trong tổng vốn huy động tại chỗ, tiền gửi các tổ chức kinh tế là 11.790 tỷ đồng, chiếm 38,3% so với tổng vốn huy động tại chỗ, tăng 1,4% so với 31/12/2008; tiền gửi dân cư là 18.977 tỷ đồng, chiếm 61,7% tổng vốn huy động tại chỗ, tăng 16,2% so với 31/12/2008.
- Doanh số cho vay: Tổng doanh số cho vay 6 tháng ước đạt 43.938 tỷ đồng, tăng 24,3% so cùng kỳ. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn là 37.096 tỷ đồng, tăng 32,5% so cùng kỳ; doanh số cho vay trung dài hạn là 6.032 tỷ đồng, giảm 10,2% so cùng kỳ.
- Về dư nợ cho vay: Tổng dư nợ đến cuối tháng 6/2009 ước đạt 32.278 tỷ đồng, tăng 18,2% so với 31/12/2008. Trong đó dư nợ ngắn hạn là 22.074 tỷ đồng, tăng 24,5%; dư nợ trung, dài hạn là 10.203 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 31,6% trên tổng dư nợ, tăng 6,5% so với 31/12/2008.
2.2. Xuất nhập khẩu:
Xuất khẩu: Ước kim ngạch xuất khẩu 6 tháng là 2.797,2 triệu USD, đạt 33,2% kế hoạch, bằng 93,4% so cùng kỳ.
- Doanh nghiệp Trung ương: Ước kim ngạch xuất khẩu 6 tháng là 53,9 triệu USD, đạt 26% kế hoạch, bằng 82,9% so cùng kỳ.
- Doanh nghiệp địa phương: Ước kim ngạch xuất khẩu 6 tháng là 137,1 triệu USD, đạt 28,8% kế hoạch, bằng 88,5% so cùng kỳ. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 6 tháng của các doanh nghiệp địa phương: cà phê đạt 2.580 tấn, giảm 38,6% so cùng kỳ; hàng may mặc 17,1 triệu USD, giảm 3,4% so cùng kỳ; gốm-thủ công mỹ nghệ đạt 3 triệu USD, giảm 22,6% so cùng kỳ.
- Doanh nghiệp có vốn ĐTNN: Ước kim ngạch xuất khẩu 6 tháng là 2.606,2 triệu USD, đạt 33,7% kế hoạch, bằng 93,9% so cùng kỳ.
Nhập khẩu: Ước kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn 6 tháng là 2.852,3 triệu USD, đạt 28,2% kế hoạch, bằng 71,2% so cùng kỳ. Trong đó: doanh nghiệp Trung ương ước kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn tháng 5/2009 là 4,1 triệu USD, tăng 2,2% so tháng trước; ước kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn 6 tháng là 25,8 triệu USD, đạt 24,9% kế hoạch, bằng 66,8% so cùng kỳ. Doanh nghiệp địa phương ước kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn tháng 5/2009 là 8,3 triệu USD, tăng 3,8% so tháng trước; ước kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn 6 tháng là 39,9 triệu USD, đạt 19,1% kế hoạch, bằng 69,4% so cùng kỳ. Doanh nghiệp có vốn ĐTNN ước kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn tháng 5/2009 là 551,4 triệu USD, tăng 6,5% so tháng trước; ước kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn 6 tháng là 2.786,4 triệu USD, đạt 28,5% kế hoạch, bằng 71,3% so cùng kỳ. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của các doanh nghiệp địa phương: thuốc y tế, hạt điều thô, phân bón, nguyên phụ liệu thuốc lá, nguyên phụ liệu cho sản xuất.
2.3. Du lịch:
Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2009, tổng lượt khách du lịch là 964.451 lượt người, đạt 59,2% kế hoạch năm, tăng 9,2% so cùng kỳ; tổng doanh thu du lịch là 184,3 tỷ đồng, đạt 61,9% kế hoạch năm, tăng 31,1% so cùng kỳ.
3. Giao thông vận tải:
- Tình hình vận tải hàng hóa: Ước sản lượng vận tải hàng hóa 6 tháng là 12,337 triệu tấn vận chuyển và 1.061,923 triệu tấn- km luân chuyển, so cùng kỳ tăng 1,1% về vận chuyển và 2% về luân chuyển. Trong đó: vận tải hàng hóa quốc doanh đạt 132 ngàn tấn vận chuyển và 4,744 triệu tấn- km luân chuyển, so cùng kỳ bằng 98% về vận chuyển và 98,5% về luân chuyển; vận tải hàng hóa ngoài quốc doanh đạt 12,204 triệu tấn vận chuyển và 1.057,178 triệu tấn- km luân chuyển, so cùng kỳ tăng 1,1% về vận chuyển và tăng 2,1% về luân chuyển.
- Tình hình vận tải hành khách: Ước vận tải hành khách 6 tháng đạt 27,819 triệu HK vận chuyển và 1613,478 triệu HK- km luân chuyển, so cùng kỳ tăng 7,3% về vận chuyển và 9,5% về luân chuyển. Trong đó: vận tải hành khách quốc doanh đạt 6,310 triệu HK vận chuyển và 236,790 triệu HK-Km luân chuyển, so cùng kỳ tăng 10,9% về vận chuyển và tăng 12,7% về luân chuyển; vận tải hành khách ngoài quốc doanh đạt 21,509 triệu HK vận chuyển và 1376,687 triệu HK-Km luân chuyển, so cùng kỳ tăng 6,3% về vận chuyển và tăng 9% về luân chuyển.
- Hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt công cộng: hiện nay trên địa bàn tỉnh có 24 tuyến xe buýt hoạt động, hầu hết các tuyến từ TP. Biên Hòa đi các huyện đều hoạt động có hiệu quả, sản lượng bình quân đạt từ 45-50 khách/chuyến.
4. Kết quả đầu tư phát triển:
Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2009 là 13.291 tỷ đồng, đạt 47,5% kế hoạch, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2008.
4.1. Nguồn vốn đầu tư do địa phương quản lý:
Ước thực hiện vốn đầu tư và xây dựng 6 tháng là 8.860,1 tỷ đồng, đạt 76,6% kế hoạch, tăng 75,1% so cùng kỳ. Kết quả thực hiện các nguồn vốn như sau:
4.1.1 Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh:
Tổng nguồn vốn giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2009 từ ngân sách tỉnh là 1.013,76 tỷ đồng. Việc tổ chức triển khai kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2009 có sự tập trung khá cao. Kết quả thực hiện 6 tháng như sau:
Ước giá trị khối lượng thực hiện đến hết tháng 6/2009 là 566,62 tỷ đồng, đạt 54% kế hoạch năm.
Giá trị cấp phát từ đầu năm đến hết tháng 5/2009 là 337,26 tỷ đồng, đạt 33,65% kế hoạch năm 2009 đã giao, tăng gấp 2,3 lần so cùng kỳ.
Kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2008 được thực hiện đến hết tháng 6/2009: Từ đầu năm đến hết tháng 5/2009 tổng số đã cấp là 26,72 tỷ đồng, luỹ kế cấp phát từ đầu năm 2008 đến tháng 5/2009 đạt 91,8% kế hoạch năm; ước giải ngân 100% kế hoạch trong tháng 6/2009.
Tình hình thực hiện các công trình trọng điểm năm 2009:
a/. Các dự án chuyển tiếp: có 06 dự án.
+ Dự án xây dựng cải tạo bệnh viện đa khoa khu vực Thống Nhất: khối lượng thực hiện 6 tháng đạt 45% kế hoạch. Ước khối lượng hoàn thành toàn bộ công trình từ khởi công đến tháng 6/2009 đạt trên 78%. Dự kiến hoàn thành trong năm 2009.
+ Dự án xây dựng Bệnh viện đa khoa Đồng Nai: gói thầu móng cọc đang triển khai thi công đạt 51% giá trị gói thầu, dự kiến hoàn thành gói thầu móng cọc trong tháng 11/2009. Tiếp tục hoàn tất công tác lập và thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật- thiết kế bản vẽ thi công- tổng dự toán- dự toán toàn bộ công trình và tổ chức đấu thầu phần công trình chính trong quý 3/2009.
+ Dự án xây dựng đường 25A (ĐT769): gói thầu xây lắp đoạn 1 (km0+000-km5+020) đang triển khai thi công, giá trị thực hiện là 1,3 tỷ đồng, đạt 3,84% kế hoạch. Ước thực hiện đến hết năm 2009 thực hiện 80% khối lượng gói thầu xây lắp.
+ Dự án đường 319B, huyện Nhơn Trạch: đang thi công đoạn 3 của công trình, đoạn 1 đang lập thủ tục bồi thường tổng thể, đoạn 2 đang ra quyết định thu hồi đất cá nhân và vận động các doanh nghiệp bàn giao mặt bằng để thi công đoạn qua khu công nghiệp I. Khối lượng thực hiện đến hết tháng 6/2009 là 18,5 tỷ đồng. Ước đến hết năm 2009 giá trị thực hiện là 75 tỷ đồng, đạt 35% khối lượng công trình.
+ Dự án xây dựng Trung tâm sinh thái- văn hóa- lịch sử chiến khu Đ: đang triển khai thi công, khối lượng thực hiện đến nay đạt 40% kế hoạch năm; khối lượng hoàn thành toàn bộ công trình đạt 55%. Ước khối lượng thực hiện đến hết năm 2009 là 100% khối lượng toàn bộ công trình.
+ Dự án xây dựng đường Bàu Sao - Xuân Lập: khối lượng thực hiện đạt 65% kế hoạch năm 2009. Dự kiến đến hết năm 2009 thực hiện 100% khối lượng công trình và nghiệm thu đưa vào sử dụng.
b/. Các dự án khởi công mới: có 2 dự án.
+ Dự án tiêu thoát lũ Lò Rèn: đã có kết quả đấu thầu, dự kiến khởi công trong tháng 6/2009. Dự kiến đến hết năm 2009 thi công đạt 40% khối lượng công trình.
+ Dự án đầu tư xây dựng trường THPT Trấn Biên: đang tổ chức đấu thầu. Dự kiến đến hết năm 2009 thi công đạt 30% khối lượng công trình.
c/. Các dự án chuẩn bị thực hiện: có 2 dự án.
+ Dự án xây dựng đường Trung tâm Tp. Biên Hòa: Chủ đầu tư đang đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tư vấn thiết kế.
+ Dự án nút giao thông Vườn Mít: Chủ đầu tư đang đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tư vấn thiết kế.
4.1.2. Nguồn vốn đầu tư phân cấp cho cấp huyện:
Nguồn vốn ngân sách huyện đã giao kế hoạch năm 2009 là 874,093 tỷ đồng (bao gồm các nguồn vốn hỗ trợ theo Nghị quyết 121/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của HĐND tỉnh về giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 và các nguồn vốn để lại ngân sách cấp huyện đầu tư).
Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2009 đạt 419,565 tỷ đồng, đạt 48% kế hoạch năm. Cấp phát đến hết tháng 5/2009 là 242,57 tỷ đồng, đạt 27,7% kế hoạch năm, tăng gấp 2,7 lần so cùng kỳ.
4.1.3. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư các bệnh viện tuyến huyện: Tổng vốn hỗ trợ của Trung ương:
- Năm 2008: Kế hoạch 26 tỷ đồng, đã giải ngân 100%.
- Năm 2009: Kế hoạch thông báo 20 tỷ đồng, đã giải ngân đến hết tháng 5/2009 là 14,65 tỷ đồng, đạt 73,3%.
4.1.4. Nguồn vốn tín dụng: Ước thực hiện 6 tháng là 1.473,3 tỷ đồng, đạt 49,9% kế hoạch, tăng 22,2% so cùng kỳ.
4.1.5. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước: Ước thực hiện 6 tháng là 653 tỷ đồng, đạt 163,25% kế hoạch, tăng 3,6 lần so cùng kỳ.
4.1.6. Vốn khu vực ngoài quốc doanh: Ước thực hiện 6 tháng là 5519,35 tỷ đồng, đạt 95,2% kế hoạch, tăng 86,1% so cùng kỳ.
4.2. Nguồn vốn đầu tưxây dựng do doanh nghiệp Trung ương quản lý:
Ước thực hiện vốn đầu tư 6 tháng là 873,9 tỷ đồng, đạt 53,3% kế hoạch, tăng 6,5% so với cùng kỳ.
4.2.1 Nguồn vốn ngân sách: Ước thực hiện là 22,4 tỷ đồng, đạt 58,3% kế hoạch, tăng 6,2% so với cùng kỳ.
4.2.2 Nguồn vốn tín dụng: Ước thực hiện là 563,1 tỷ đồng, đạt 56,3% kế hoạch, tăng 8% so với cùng kỳ.
4.2.3 Nguồn vốn huy động của các doanh nghiệp nhà nước: Ước thực hiện là 288,4 tỷ đồng, đạt 48,1% kế hoạch, tăng 3,7% so với cùng kỳ.
4.3. Vốn đầu tư nước ngoài: Ước vốn thực hiện 6 tháng là 3.557 tỷ đồng (tương đương 200 triệu USD), đạt 24% kế hoạch, bằng 55,6% so với cùng kỳ.
5. Tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia:
Ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2009 là 94,171 tỷ đồng, đạt 43,91% kế hoạch, trong đó ngân sách Trung ương là 9,925 tỷ đồng, đạt 23,17%, ngân sách địa phương là 84,246 tỷ đồng, đạt 49,1%. Cụ thể như sau:
- Chương trình giảm nghèo: công tác giảm nghèo kinh phí thực hiện ước đạt 62,7%, HĐND tỉnh đã thông qua Nghị quyết chuẩn nghèo và chuẩn cận nghèo mới; đã tiến hành điều tra, thẩm định hộ nghèo theo chuẩn mới và tổ chức thực hiện tốt các chương trình giảm nghèo.
- Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn: hỗ trợ 600 triệu đồng xây dựng mô hình vệ sinh môi trường nông thôn, tiếp tục đầu tư các công trình cấp nước tập trung tại xã Phú Bình, Phú Lập…. Đồng thời hướng dẫn thống kê các công trình cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, chuồng trại hợp vệ sinh...để có cơ sở đề xuất kế hoạch, nguồn vốn đầu tư đến năm 2010 đạt những mục tiêu về chương trình do Chính phủ đề ra.
- Chương trình Dân số và kế hoạch hóa gia đình: tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức, lập kế hoạch xây dựng các trung tâm Dân số - kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện.
- Phòng, chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm, HIV/AIDS: thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, đặc biệt tăng cường phòng chống dịch trong nhân dânvà huy động toàn xã hội tham gia. Trong 6 tháng đầu năm 2009 nhiều bệnh dịch nguy hiểm có chiều hướng phát triển như sốt xuất huyết, cúm A H1N1, cúm A H5N1.
- Chương trình văn hóa: đã lập các dự án đầu tư đình Tân Lân, chùa Đại Giác, tăng cường công tác xã hội hóa đối với các hoạt động văn hóa.
- Chương trình giáo dục đào tạo: phần lớn nguồn vốn có tính chất đầu tư, do vậy kinh phí thực hiện còn thấp so kế hoạch do các chủ đầu tư đã và đang tiến hành lập hồ sơ, khả năng giải ngân sẽ cao vào 6 tháng cuối năm 2009. Thực hiện tốt công tác dạy nghề cho các đối tượng chính sách, thực hiện tốt các mục tiêu ngành giáo dục đề ra.
- Chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm: tiếp tục kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm; tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm còn nhiều hạn chế trong 6 tháng đầu năm 2009.
- Chương trình việc làm: tăng cường công tác giải quyết việc làm, số lao động mất việc làm được giải quyết việc làm mới là 7.337 người, chiếm 97% số lao động mất việc. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2009 đã giải quyết việc làm cho 53.318 lao động.
6. Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển các khu công nghiệp
- Từ đầu năm đến ngày 20/5/2009, tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn là 64,3 triệu USD, đạt 3,2% so kế hoạch năm, bằng 3,2% so cùng kỳ. Trong đó: có 5 dự án được cấp giấy phép mới, vốn đăng ký là 17 triệu USD; 10 giấy phép tăng vốn, vốn đầu tư tăng thêm là 47,3 triệu USD. Ước thực hiện 6 tháng, tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn là 300 triệu USD, đạt 15% kế hoạch, bằng 13,84% so cùng kỳ. Luỹ kế từ trước đến ngày 20/5/2009 có 959 dự án, vốn đăng ký là 14.934 triệu USD.
- Tính đến nay có 29 khu công nghiệp có Quyết định phê duyệt, diện tích cho thuê là 6002 ha, trong đó đã cho thuê 3600 ha, đạt khoảng 60% diện tích dành cho thuê.
7. Tình hình thu hút đầu tư trong nước:
Ước thu hút vốn đầu tư trong nước 6 tháng là 10.500 tỷ đồng, đạt 52,5% kế hoạch, tăng 15,36% so cùng kỳ. Lũy kế từ trước đến ngày 20/5/2009, trên địa bàn tỉnh có 147 giấy chứng nhận đầu tư trong nước (kể cả dự án đăng ký đầu tư) với vốn đăng ký 56.781 tỷ đồng.
8. Công tác đăng ký kinh doanh:
Ước thực hiện 6 tháng, tổng vốn đăng ký kinh doanh từ các thành phần kinh tế dân doanh là 7.000 tỷ đồng (gồm vốn đăng ký mới và vốn đăng ký tăng thêm), đạt 36,8% kế hoạch, bằng 80,7% so cùng kỳ. Trong đó có 1.000 doanh nghiệp thành lập mới, đạt 52,6% kế hoạch, tăng 3,7% so cùng kỳ, với tổng vốn đăng ký kinh doanh là 4.000 tỷ đồng và 280 lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn 3.000 tỷ đồng.
Lũy kế đến ngày 30/6/2009, tổng số doanh nghiệp dân doanh đăng ký kinh doanh trên địa bàn có trên 9.000 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký trên 55.500 tỷ đồng (kể cả vốn đăng ký bổ sung).
9. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên môi trường:
- Trong 6 tháng đầu năm 2009 cấp được 26.214 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bằng 90% so cùng kỳ trong đó cấp 23.560 giấy cho hộ gia đình, cá nhân và 2.654 giấy cho 117 tổ chức.
- Thực hiện hoàn thành đo đạc lập bản đồ địa chính ấp C10 xã Đắc Lua huyện Tân Phú với diện tích 139,5 ha; triển khai đo đạc lập bản đồ địa chính 5 xã thuộc 3 huyện (Thống Nhất, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ); tổ chức đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính cho 04 xã huyện Nhơn Trạch theo đúng kế hoạch.
- Quản lý tài nguyên khoáng sản: hoàn thành dự thảo đề cương dự án điều chỉnh Quy hoạch khoáng sản đến năm 2010, hiện đang lập các thủ tục trình HĐND tỉnh thông qua; xây dựng đề án thăm dò 02 khu vực dự kiến đưa vào đấu thầu thăm dò khai thác khoáng sản; tổ chức kiểm tra việc khai thác khoáng sản theo Quyết định số 769/QĐ-BTNMT ngày 24/4/2009 đối với 8 mỏ hiện đang khai thác.
- Quản lý tài nguyên nước: Hoàn thành đề cương, thiết kế kỹ thuật và dự toán kinh phí nhiệm vụ quan trắc động thái nước dưới đất 3 khu vực thuộc huyện Định Quán, Nhơn Trạch, Long Thành, dự kiến sẽ triển khai thực hiện trong tháng 6/2009.
- Quản lý môi trường: kiểm tra, giám sát hoạt động xử lý ô nhiễm môi trường tại 11 cơ sở thuộc danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Chính phủ. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của 20 dự án; cấp 40 sổ đăng ký quản lý chất thải nguy hại; thẩm định 01 hồ sơ nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; tổ chức kiểm tra, nghiệm thu hệ thống xử lý nước thải của 17 doanh nghiệp; kiểm tra theo đề án bảo vệ môi trường đối với 17 đơn vị. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ, từ đầu năm 2009 đến nay đã phát hành 35 thông báo thu phí và thu được 522,4 triệu đồng.
- Tiến hành 58 cuộc thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên môi trường đối với 62 đơn vị (thanh tra, kiểm tra định kỳ 44 đơn vị và thanh tra, kiểm tra đột xuất 14 đơn vị) trong đó đất đai 02 cuộc; môi trường, tài nguyên nước 51 cuộc; khoáng sản 05 cuộc.
10. Hoạt động khoa học và công nghệ:
- Tổng kết-nghiệm thu và chuyển giao ứng dụng kết quả 7 đề tài, sơ kết 17 đề tài, giám định tiến độ thực hiện 53 đề tài.
- Tăng cường, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đo lường-chất lượng, an toàn và kiểm soát bức xạ theo kế hoạch năm 2009.
- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động liên Bộ số 168 về Hợp tác phòng chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh.
II. Lĩnh vực văn hoá – xã hội:
1. Hoạt động Văn hóa, Thể thao và du lịch:
- Tiếp tục công tác tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch mừng Đảng, mừng Xuân Kỷ Sửu 2009, các hoạt động chào mừng Ngày giỗ tổ Hùng Vương, ngày thành lập Đoàn, ngày thể thao Việt Nam, ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, ngày Quốc tế lao động.
- Các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức như: cổ động trực quan, thông tin lưu động, tiếp âm phát thanh…thực hiện hơn 22.950 mét băng rôn, làm mới và thay đổi nội dung 2.300 m2 panô, tuyên truyền lưu động khoảng 300 buổi, treo hơn 10.500 cờ các loại, bản tin điện tử thực hiện 1.500 nội dung.
- Công tác quản lý nhà nước được tăng cường; đẩy mạnh thanh, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, kinh doanh du lịch, kịp thời chấn chỉnh và đưa các hoạt động này hoạt động đúng luật định.
- Đội kiểm tra liên ngành 814 thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, xử lý vi phạm hành chính nhằm đưa hoạt động văn hóa đi vào nền nếp đúng quy định; đã tiến hành kiểm tra 360 lượt cơ sở, phát hiện 105 cơ sở vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính hơn 68,2 triệu đồng.
- Trong 6 tháng đầu năm tổ chức 13 giải cấp tỉnh; hỗ trợ các ngành, các địa phương tổ chức các giải thể dục thể thao, các trò chơi dân gian vui chơi trong dịp tết Nguyên Đán và chào mừng các ngày lễ.
- Thể thao thành tích cao: Giải Quốc gia: tổ chức giải bóng đá hạng nhất và giải bóng đá cúp Quốc gia trên sân vận động Đồng Nai. Giải cụm, khu vực, mở rộng: tổ chức giải việt dã leo núi Chứa Chan, thu hút gần 1200 vận động viên tham gia đến từ 21 đơn vị xã phường, thị trấn.
- Hoạt động thể dục thể thao quần chúng diễn ra sôi nổi, rộng khắp; tiếp tục thực hiện cuộc vận động toàn dân “rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
2. Giáo dục đào tạo:
- Công tác xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục Trung học cơ sở được duy trì đạt chuẩn quốc gia; theo chuẩn tạm thời đã có 123/171 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập bậc trung học, đạt 71,9%.
- Tham dự, khảo sát hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện tại Vĩnh Cửu, Nhơn Trạch, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc và Long Khánh, Long Thành; tổ chức kiểm tra, công nhận các trường đạt chuẩn Xanh - Sạch - Đẹp; tổ chức hội thảo “Thực tiễn và kinh nghiệm thực hiện điều chỉnh dạy học năm học 2008-2009”. Xây dựng dự thảo Kế hoạch thời gian và hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2009-2010; kiểm tra việc thực hiện các giải pháp tăng cường giúp đỡ học sinh yếu, chống lưu ban, bỏ học tại các địa phương và các mô hình tổ chức hoạt động giáo dục.
- Kiểm tra chuyên môn trường chuẩn quốc gia, tổ chức các chuyên đề bộ môn. Hướng dẫn công tác tuyển sinh lớp 6, lớp 10 năm học 2009 – 2010; tổ chức Hội thao giáo dục Quốc phòng bậc Trung học phổ thông vào ngày 1, 2, 3 tháng 04 năm 2009; triển khai và chuẩn bị các điều kiện cho công tác tuyển sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông năm học 2009 – 2010; hướng dẫn học sinh hoạt hè.
- Tổ chức hội nghị tổng kết công tác chỉ đạo giảng dạy Ngoại ngữ, Tin học năm 2008; thành lập, tổ chức bồi dưỡng đội tuyển học viên giỏi giải toán bằng máy tính cầm tay; tổ chức thi học viên giỏi văn hóa ngành giáo dục thường xuyên, thi chứng chỉ A, B, C tin học và tiếng Anh; tổng hợp kết quả xét công nhận tốt nghiệp THCS ngành giáo dục thường xuyên.
- Giáo dục chuyên nghiệp:tiếp tục phối hợp theo dõi tiến độ xây dựng trường Trung cấp Kỹ thuật Công nghiệp Nhơn Trạch; tổ chức hội nghị triển khai công tác tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp năm 2009; đôn đốc các trường Trung cấp chuyên nghiệp tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường để tuyển chọn đi thi giáo viên dạy giỏi cấp toàn quốc tại Thanh Hóa; tiếp nhận và chuyển hồ sơ đăng ký dự thi Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp năm 2009.
3. Hoạt động y tế:
- Triển khai công tác phòng chống dịch bệnh và tăng cường quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống suy dinh dưỡng.
- Tăng cường quản lý các cơ sở hành nghề y tế tư nhân, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các dự án xã hội hóa y tế với nhiều loại hình dịch vụ (trang thiết bị, khám bệnh theo yêu cầu, dịch vụ vận chuyển ...) tại các cơ sở y tế công lập.
- Thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia:
+ Phòng chống sốt rét: công tác phòng chống sốt rét tiếp tục phát huy hiệu quả, tỷ lệ bệnh nhân sốt rét duy trì ở mức dưới 0,28/1000 dân, kết quả: có 1 bệnh nhân sốt rét ác tính, không có trường hợp tử vong.
+ Phòng chống lao: Các hoạt động phòng chống lao tiếp tục được triển khai và duy trì tốt. Trong 6 tháng, tổng số lượt khám để phát hiện lao 2.138 trường hợp, đạt 69% kế hoạch; bệnh nhân lao mới phát hiện và thu nhận điều trị 550 người, giảm 6% so cùng kỳ; tỷ lệ điều trị khỏi bệnh trên 90%.
+ Phòng chống phong: tỷ lệ bệnh phong lưu hành ở mức dưới 0,2/10.000; số bệnh nhân phong được phát hiện 8 người, đạt 53% kế hoạch; tỷ lệ điều trị khỏi bệnh 100%.
+ Tiêm chủng mở rộng: Số trẻ em trong diện tiêm chủng được tiêm chủng là 24.768 trẻ em, đạt 50% kế hoạch, tăng 11,8% so cùng kỳ. Tỉ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm phòng viêm gan siêu vi B là 29.033 trẻ em, đạt 58,5% kế hoạch.
+ Phòng chống HIV/AIDS (số liệu đến tháng 4/2009): Tổng số mẫu xét nghiệm tìm HIV là 3.550 mẫu, trong đó HIV (+) là 163, bệnh nhân AIDS mới là 37. Tính từ năm 1993 đến nay có 4.673 người nhiễm HIV và 1.514 người mắc bệnh AIDS, chết 1.144 người.
+ Chăm sóc sức khỏe tâm thần tại cộng đồng: tổng số xã, phường thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần là 149; hiện nay đang quản lý và chăm sóc 1.551 bệnh nhân tâm thần tại cộng đồng.
+ Phòng chống sốt xuất huyết: tăng cường công tác tuyên truyền phòng, chống dịch trong nhân dân và huy động toàn xã hội tham gia phòng chống dịch. Số người mắc bệnh sốt xuất huyết là 977, tăng 82% so với cùng kỳ, tử vong 1 người do sốt xuất huyết.
+ Dân số - kế hoạch hoá gia đình: thực hiện đợt 1 chiến dịch tuyên truyền vận động lồng ghép dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản – kế hoạch hóa gia đình ở vùng đông dân có mức sinh cao và vùng khó khăn.
+ Bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP): tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất chế biến, kinh doanh thực phẩm đặc biệt các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố trong dịp tết nguyên đán và trong tháng hành động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Phòng chống dịch bệnh: Bệnh sốt xuất huyết tăng cao, ngành y tế tăng cường tập huấn phác đồ chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết cho mạng lưới y tế, 4 tháng đầu năm số người mắc sốt xuất huyết tăng 82% so với cùng kỳ. Dịch cúm H1N1 đang có nguy cơ trở thành đại dịch. Bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm đang phát triển, trong 4 tháng đầu năm 2009 số người mắc tiêu chảy là 5.944, tăng 48% so với cùng kỳ.
- Công tác khám chữa bệnh: Tổng số lần khám 2.733.182 lần, đạt 60% kế hoạch. Tổng số người điều trị nội trú 130.483 người. Tổng số ngày điều trị nội trú 870.292 ngày, đạt 55% so kế hoạch.
4. Các hoạt động chính sách xã hội:
- Ước thực hiện 6 tháng đầu năm giải quyết việc làm cho 53.318 lao động, đạt 62,7% so kế hoạch; trong đó: giải quyết việc làm cho 45.981 lao động thông qua các chương trình kinh tế-xã hội của tỉnh và giải quyết việc làm mới cho người lao động bị mất việc là 7.337 lao động.
- Dự kiến sáu tháng đào tạo nghề và dạy nghề: có 12.531 người tốt nghiệp các khóa đào tạo nghề, đạt 24,8% kế hoạch, bằng 73,6% so cùng kỳ. Số lao động tuyển mới là 13.597 người, đạt 24,5% kế hoạch, bằng 67,9% so cùng kỳ; trong đó: đăng ký học nghề tại các cơ sở dạy nghề 7.597 người và các doanh nghiệp đào tạo 6.000 người.
- Thực hiện tốt công tác quản lý các đối tượng chính sách, chăm lo đời sống, chính sách đối với các đối tượng có công đúng chế độ chính sách quy định của Nhà nước.
- Tổ chức thăm hỏi và tặng quà của Chủ tịch nước, quà của tỉnh, xét trợ cấp cho các đối tượng chính sách, người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật, người cao tuổi nhân dịp tết Nguyên Đán Kỷ Sửu.
- Công tác giảm nghèo: 6 tháng đầu năm cho vay 3.700 hộ, đạt 37% kế hoạch với số tiền là 46 tỷ đồng, đạt 32,9% kế hoạch.
5. Công tác Nội vụ:
- Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 2006-2010 theo Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức hội đồng thi tuyển xét duyệt ôn tập thi tuyển công chức đợt 1 năm 2009.
- Bổ sung, chỉnh sửa lại dự thảo Quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện theo ý kiến đóng góp của các Sở, Ban ngành, địa phương (lần thứ 4).
- Chuẩn bị nội dung phục vụ hội nghị lần thứ 15 của Đảng bộ tỉnh về việc đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 21/02/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
- Thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính; đến nay, các cơ quan, đơn vị hành chính (cấp tỉnh) đã tổ chức thống kê 1.032 thủ tục hành chính và điền nội dung được 1.023 Biểu mẫu 1, trong đó có 18/20 đơn vị hòan thành (100%) việc thống kê lập danh mục thủ tục hành chính và điền Biểu mẫu.
6. Công tác Ngoại vụ:
- Đoàn ra: giải quyết cho 53 đoàn ra với 98 cán bộ, công chức đi ra nước ngoài công tác và giải quyết việc riêng tại các nước và vùng lãnh thổ Malaysia, Singapore, Đài Loan, Campuchia, Hoa Kỳ, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Úc, Pháp, Philipines, Thụy Điển, Nhật Bản, Hồng Kông, New Zealand, Myanma, Anh, Cộng hòa Nam Phi, Dubai. Đoàn vào: Có 88 đoàn vào hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tốt buổi họp mặt kiều bào và thân nhân kiều bào nhân dịp xuân Kỷ Sửu 2009.
- Công tác lễ tân đảm bảo an toàn theo đúng nghi thức ngoại giao.
- Thực hiện công tác quản lý hộ chiếu, nhân sự và đoàn ra nước ngoài theo quy định.
- Công tác lãnh sự thực hiện đúng quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước và quy định của nước sở tại.
7. Công tác khác:
7.1. Thực hiện chương trình 134: đến ngày 18/5/2009 đã giải quyết hỗ trợ đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định số 134/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đạt được kết quả sau: hỗ trợ giải quyết đất ở cho 602 hộ với tổng diện tích là 96.000 m2, đạt tỷ lệ 100%; xây dựng được 2425 căn nhà, đạt tỷ lệ 100%; hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 2.985 hộ, đạt 95,9% kế hoạch đề ra, còn 129 hộ chuyển sang hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung; 31 hộ được hỗ trợ đất sản xuất đạt tỷ lệ 1,2% với diện tích 14,1 ha, số hộ còn lại chuyển đổi từ hỗ trợ đất sản xuất sang chăn nuôi đào tạo nghề.
7.2. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng:
7.2.1 Công tác thanh tra:
- Ước thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2009, thực hiện 32 cuộc thanh tra, đã ban hành kết luận 24 cuộc, đang thực hiện 8 cuộc; số đơn vị thanh tra 123 đơn vị, số đơn vị có sai phạm 57 đơn vị. Tổng số sai phạm và kiến nghị thu hồi 1.649 triệu đồng, thu hồi nộp ngân sách 1.631 triệu đồng.
7.2.2 Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo:
- Ước thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2009, toàn tỉnh tiếp 2.514 lượt công dân đến các cơ quan nhà nước để khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị. Nội dung khiếu nại phần lớn là về chính sách đền bù giải toả và hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển khu công nghiệp, khu đô thị, cấp GCNQSDĐ, tranh chấp đất đai giữa các hộ dân. Tổng số đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà nước các cấp là 974 đơn, kết quả giải quyết khiếu nại 496 đơn, đạt 50,92%. Tổng số đơn tố cáo là 42 đơn, kết quả giải quyết 26 đơn, đạt 61,9%.
- Việc thực hiện quyết định giải quyết đơn của tỉnh có hiệu lực thi hành: Tính đến ngày 20/5/2009 còn tồn 30 quyết định giải quyết của UBND tỉnh, trong đó có 26 quyết định tồn năm 2008 chuyển sang và 4 quyết định ban hành năm 2009.
7.2.3 Công tác phòng, chống tham nhũng:
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nội dung, hình thức công khai, minh bạch của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng.
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc kết quả điều tra, xử lý 3 vụ việc chuyển sang cơ quan điều tra của năm 2008. Ngoài ra tiếp tục theo dõi vụ việc chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra để làm rõ việc quản lý, sử dụng 2.415 ha đất tại huyện Trảng Bom do Đoàn thanh tra Chính phủ chuyển hồ sơ.
III. Kết quả thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP của Chính phủ:
1. Đối với hoạt động ngân hàng:
- Hỗ trợ lãi suất cho vay ngắn hạn: Tính đến 19/6/2009, dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất là 10.658 tỷ đồng, chiếm 48,5% dư nợ cho vay ngắn hạn. Lãi suất đã hỗ trợ là 71,05 tỷ đồng.
- Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất trung, dài hạn đến 19/6/2009 là 161,83 tỷ đồng, chiếm 1,57% tổng dư nợ cho vay trung dài hạn trên địa bàn. Lãi suất đã hỗ trợ là 240 triệu đồng.
- Cho vay tín dụng đầu tư theo Quyết định 291/QĐ-BTC ngày 12/02/2009 của Bộ Tài chính: ước giải ngân 6 tháng đầu năm 2009 từ 40-50 tỷ đồng (3 dự án).
- Tín dụng xuất khẩu: Doanh số cho vay đến 20/5/2009 là 52,901 tỷ đồng; dư nợ đến 20/5/2009 là 53,773 tỷ đồng. Dự kiến 6 tháng đầu năm 2009 giải ngân 50 tỷ đồng, trong đó có phần cho vay hỗ trợ lãi suất 4% là 30 tỷ đồng.
- Bảo lãnh tín dụng theo Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg, doanh nghiệp bão lãnh: đã phát hành 5 thông báo bão lãnh 18,3 tỷ đồng; và phát hành 2 chứng thư bão lãnh 6 tỷ đồng.
- Cho vay trả nợ lương công nhân: chuẩn bị ký hợp đồng cho vay 12 tỷ đồng để giải quyết lương cho 1 doanh nghiệp (400 lao động).
- Cho vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn: đang triển khai hướng dẫn các đối tượng vay vốn lập hồ sơ.
2. Áp dụng các chính sách thuế đối với doanh nghiệp:
2.1 Về thuế giá trị gia tăng (Số liệu tính đến ngày 31/5/2009):
- Về việc tạm hoàn thuế GTGT theo thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009, Tổng số thuế GTGT đã xét hoàn như sau:
+ Số lượng hồ sơ đề nghị hoàn: 142 hồ sơ với số thuế là: 256,9 tỷ.
+ Số lượng hồ sơ đã xét hoàn trả: 142 hồ sơ với số thuế là: 256,9 tỷ.
- Về giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT theo Thông tư số 13/2009/TT- BTC ngày 22/01/2009, Cục thuế đã có văn bản, hướng dẫn các DN cách tính giảm thuế GTGT khi lập tờ khai, số thuế dự kiến giảm đến29/04/2009 là:
+ Số lượng DN thuộc đối tượng được giảm: 1.219 DN
+ Số DN đã kê khai giảm: 760 DN
+ Số thuế GTGT ước giảm trong 6 tháng năm 2009 là: 193.321 triệu đồng
2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (Số liệu tính đến ngày 31/5/2009)
- Việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, theo Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 (các doanh nghiệp nhỏ và vừa):
+ Số lượng DN thuộc đối tượng đã kê khai giảm: 1.563 DN
+ Số thuế TNDN giảm là: 80.796triệu đồng
- Việc giãn nộp thuế TNDN, theo Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 (các doanh nghiệp nhỏ và vừa)
+ Số lượng DN thuộc đối tượng đã kê khaigiãn nộp: 3.676DN
+ Số thuế TNDNkê khai giãn nộp là: 134.310 triệu đồng.
- Theo Thông tư 12/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 (áp dụng một ngành nghề như: Sản xuất sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất; Sản xuất vật liệu xây dựng, gồm: gạch, ngói các loại; vôi; sơn; Xây dựng, lắp đặt; Dịch vụ du lịch; Kinh doanh lương thực; Kinh doanh phân bón).
+ Số lượng DN đối tượng đã kê khai giãn nộp: 51 DN
+ Số thuế TNDN kê khai giãn nộp là: 21.121 triệu đồng.
2.3. Thuế Thu nhập cá nhân (Số liệu tính đến ngày 31/5/2009):
- Về giãn nộp thuế TNCN, các khoản thu nhập chịu thuế được giãn nộp thuế như sau:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh của cá nhân cư trú:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán):
+ Số lượng tờ khai thuộc đối tượng được giãn nộp: 3.950 tờ khai.
+ Số thuế TNCN đã kê khai giãn nộp là: 220.000 triệu đồng .
- Về thoái trả thuế TNCN:
+ Số lượng hồ sơ đã thoái trả: 66 hồ sơ với số thuế là 4,62 tỷ đồng .
IV. Quốc phòng – an ninh:
1. Quốc phòng:
- Duy trì nghiêm lực lượng sẵn sàng chiến đấu ở các cấp, phối hợp lực lượng công an và các ngành chức năng bảo vệ an toàn các cao điểm; ngày kỷ niệm lễ, tết; góp phần giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Thường xuyên duy trì lực lượng, phương tiện sẵn sàng phối hợp các đơn vị địa phương PCCC, PCCN, PCCR, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.
- Thực hiện tuyển quân đợt I/2009 ở cả 3 cấp, đạt tỷ lệ 100% kế hoạch.
- Thực hiện nghiêm túc Nghị định 119/2004/NĐ-CP ngày 11/5/2004 của Chính phủ về công tác quốc phòng ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương; Chỉ thị số 36/2005/CT-TTg ngày 17/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục chỉ đạo xây dựng vững mạnh toàn diện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng an ninh trong tình hình mới. Qua kết luận của Thanh tra Bộ quốc phòng, địa phương đạt loại khá.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng cho đối tượng 3 công chức.
2. An ninh:
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cơ bản được giữ vững ổn định; tình hình tội phạm và TTXH cụ thể như sau:
- Tội phạm xâm phạm TTXH: Phạm pháp hình sự xảy ra 613 vụ, giảm 113 vụ so với cùng kỳ (613/726) làm chết 23 người, bị thương 93 người, tài sản thiệt hại khoảng 9,8 tỷ đồng. Các vụ phạm pháp hình sự được điều tra làm rõ 401 vụ, bắt 565 đối tượng, đạt tỷ lệ 65,4% (401/613).
- Tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ: đã phát hiện 132 vụ, giảm 105 vụ (132/237) so với cùng kỳ năm 2008. Tội phạm xâm phạm tài sản nhà nước tăng 1 vụ (6/5 vụ). Phạm pháp kinh tế khác nổi lên kinh doanh hàng lậu, phát hiện 32 vụ (chiếm tỷ lệ 25,3% so với tổng số vụ) với mặt hàng chủ yếu là thuốc lá, điện thoại di động và mặt hàng điện tử, điện gia dụng; kinh doanh trái phép phát hiện 18 vụ (chiếm tỷ lệ 14,2%).
- Tình hình vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường xảy ra trên nhiều lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội và ở hầu hết trên địa bàn tỉnh. Đã phát hiện 50 vụ vi phạm tăng 32 vụ so với cùng kỳ, đa số các vụ việc vi phạm do lực lượng Cảnh sát môi trường cấp tỉnh phát hiện (32/50 vụ).
- Tình hình hoạt động của các loại tội phạm ma tuý vẫn còn diễn biến phức tạp; Tệ nạn nghiện ma túy tăng 57 đối tượng so với cuối năm 2008 (1249/1.192 đối tượng). Tình hình trồng cây cần sa trái phép vẫn còn xảy ra ở một số địa bàn như Trảng Bom, Cẩm Mỹ…
- Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 164 vụ (giảm 58 vụ), tai nạn giao thông đường thuỷ xảy ra 4 vụ (tăng 2 vụ). Tai nạn xảy ra tập trung chủ yếu ở các tuyến quốc lộ, địa bàn tập trung đông dân cư. Về nguyên nhân chủ yếu do không chấp hành đúng luật giao thông.
- Tình hình cháy nổ giảm, xảy ra 30 vụ cháy (giảm 6 vụ), nguyên nhân chủ yếu do sự cố về điện, sự cố kỹ thuật, vi phạm qui định về an toàn phòng cháy chữa cháy.
V. Đánh giá chung:
1. Đánh giá kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2009:
a/. Mặt đạt được:
Kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng (tăng 7,14% so cùng kỳ), mức tăng trưởng này tuy thấp so mục tiêu Nghị quyết của HĐND tỉnh nhưng cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước (Mức tăng của cả nước quý I là 3,1%, dự kiến quý II từ 3,8%-4,2%); Giá trị sản xuất công nghiệp tăng so cùng kỳ (tăng 7,15%). Lĩnh vực nông nghiệp cũng tập trung tổ chức gieo trồng vụ đông xuân, trong chăn nuôi công tác phòng chống dịch bệnh được duy trì thường xuyên nên đã kiểm soát được dịch cúm gia cầm, dịch heo tai xanh ở heo và dịch lở mồm long móng ở gia súc. Công tác thanh toán vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh được tập trung thực hiện, 6 tháng dự kiến giải ngân được 40% kế hoạch, tăng 45,6% so cùng kỳ là có sự cố gắng lớn của các chủ đầu tư và nhà thầu. Lĩnh vực văn hóa xã hội đạt được những kết quả đáng khích lệ: các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương đã đáp ứng được nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân, đặc biệt là nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; công tác giải quyết việc làm được quan tâm, 6 tháng đã giải quyết việc làm cho 53.318 lao động, đạt 62,7% kế hoạch năm trong đó giải quyết việc làm mới cho người lao động bị mất việc là 7.337 lao động.
b/. Một số hạn chế cần khắc phục:
- Suy giảm kinh tế thế giới chưa có dấu hiệu hồi phục đã ảnh hưởng lớn đến thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp Đồng Nai, do đó giá trị xuất khẩu 6 tháng đầu năm đạt thấp so kế hoạch và giảm so cùng kỳ. Xuất nhập khẩu giảm đã ảnh hưởng đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
- Thu hút đầu tư trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp ít do ảnh hưởng suy giảm kinh tế và do một số khu công nghiệp chưa đầu tư kịp thời khu xử lý nước thải đạt công suất.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tái định cư gặp nhiều khiếu kiện làm tiến độ giải phóng mặt bằng chậm, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án (đặc biệt là các dự án ngoài khu công nghiệp).
- Tình hình ô nhiễm môi trường còn tiếp tục xảy ra nguyên nhân do một số khu công nghiệp chưa xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung đảm bảo công suất, một số dự án sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp chưa đảm bảo thực hiện tốt báo cáo đánh giá tác động môi trường, các khu đô thị chưa có trạm xử lý nước thải.
2. Những tác động làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện 6 tháng và cả năm 2009:
a/. Thuận lợi:
- Tình hình kinh tế thế giới có chiều hướng tích cực hơn.
- Chính phủ có Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; trong đó ban hành chủ trương kích cầu, hỗ trợ doanh nghiệp và nhiều chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp; qua đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp duy trì sản xuất.
- Lãnh đạo các cấp, các ngành trong tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP và các chủ trương, chính sách mới của Chính phủ; thành lập ban hành động hỗ trợ doanh nghiệp từ cấp tỉnh đến cấp huyện để kịp thời nắm tình hình và xử lý các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Về thu hút đầu tư: các dự án đầu tư trong nước được cấp giấy chứng nhận đầu tư 6 tháng đầu năm tăng so cùng kỳ, đầu tư nước ngoài tuy 6 tháng đầu năm có tổng vốn cấp phép chưa cao (do một số dự án chưa xong hồ sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư), tuy nhiên vẫn duy trì mức độ quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong 6 tháng đầu năm, nhiều doanh nghiệp đến tỉnh tìm hiểu môi trường đầu tư và nộp hồ sơ xin chủ trương đầu tư, các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm nhiều đến các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ, y tế, đào tạo…
- Trước khó khăn về thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp tìm cách tiêu thụ hàng trong nước, tổ chức phát động sử dụng hàng Việt Nam, vì vậy nhiều doanh nghiệp vẫn còn duy trì sản xuất.
b/. Khó khăn:
- Diễn biến kinh tế thế giới tuy có chiều hướng tích cực hơn nhưng vẫn còn phức tạp, khó lường.
- Mặc dù Chính phủ có Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; lãnh đạo tỉnh đã tập trung chỉ đạo các cơ quan liên quan tích cực phối hợp triển khai thực hiện. Song do đặc điểm tỉnh Đồng Nai sản phẩm công nghiệp chủ yếu là xuất khẩu, nay bị ảnh hưởng của suy giảm kinh tế nên năm 2009, việc ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm gặp nhiều khó khăn, phụ thuộc vào thị trường nước ngoài; nhiều doanh nghiệp không ký được hợp đồng xuất khẩu hoặc ký hợp đồng với mức sản lượng giảm lớn so với năm trước.
- Thị trường trong nước bị cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại nhập nên sản lượng sản xuất giảm (ngành sản xuất giấy giảm gần 50% sản lượng).
- Do các ngành sản xuất kinh doanh giảm sản lượng nên sản lượng ngành điện cũng giảm theo.
- Nhiều doanh nghiệp trong tỉnh gặp khó khăn phải ngưng sản xuất hoặc giảm sản lượng sản xuất, cụ thể như sau: các doanh nghiệp trong KCN: có 4 doanh nghiệp ngưng hoạt động, 2 doanh nghiệp xin giải thể trước thời hạn, 69 doanh nghiệp giảm 9.337 lao động, 8 dự án xin giãn tiến độ đầu tư; các doanh nghiệp ngoài KCN cũng gặp nhiều khó khăn như Công ty Duballo (xã Tam Phước), Toscavina (Tam Hiệp, Biên Hoà) chủ doanh nghiệp đã bỏ trốn, tỉnh đang phải xử lý hậu quả. Đối với doanh nghiệp trong nước, tình hình sản xuất kinh doanh cũng gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp có vốn nhà nước đều xin điều chỉnh giảm doanh thu năm 2009.
PHẦN B
KIẾN NGHỊ ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH NĂM 2009
Mặc dù Chính phủ có ban hành một số cơ chế chính sách, giải pháp để chống suy giảm kinh tế, dự báo diễn biến trên thế giới còn phức tạp, khó lường; tình hình kinh tế trong nước cũng bị ảnh hưởng và phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức.
Căn cứ vào tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2009, nội dung đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2009; Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị HĐND tỉnh xem xét điều chỉnh một số chỉ tiêu năm 2009 như sau:
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội GDP (theo giá so sánh 1994) tăng 8,5% so với thực hiện năm 2008. Trong đó, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp-xây dựng tăng 8,4%; ngành dịch vụ tăng 11,3%; ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,6%.
2. GDP theo giá hiện hành 60.419 tỷ đồng, GDP bình quân đầu người đạt 24,313 triệu đồng (tương đương 1.367USD).
3. Cơ cấu kinh tế: công nghiệp- xây dựng chiếm 57,3%, dịch vụ chiếm 32,8%, nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 9,9%.
4. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng 10% so với năm 2008.
5. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 4% so với năm 2008.
6. Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng 6% so với năm 2008.
7. Tổng kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn tăng 1% so với năm 2008.
8. Tổng vốn đăng ký kinh doanh: 12.000 tỷ đồng.
PHẦN C

MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009
I. Mục tiêu thực hiện cả năm và 6 tháng cuối năm 2009:
1. Lĩnh vực kinh tế:
- Phấn đấu tổng sản phẩm quốc nội (giá so sánh năm 1994) năm 2009 tăng 8,5% so với năm 2008. Trong đó: Giá trị tổng sản phẩm (giá so sánh năm 1994) 6 tháng cuối năm 2009 phấn đấu đạt 17.644,5 tỷ đồng, chiếm 55,7% cả năm 2009.
- Tổng sản phẩm quốc nội (giá thực tế) năm 2009 đạt 60.419 tỷ đồng. Trong đó, 6 tháng cuối năm 2009 phấn đấu đạt 33.421 tỷ đồng, chiếm 55,3% cả năm 2009.
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định năm 1994) năm 2009 tăng 10% so với năm 2008. Trong đó, 6 tháng cuối năm 2009 phấn đấu đạt 45.178 tỷ đồng, chiếm 53,8% cả năm 2009.
- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (giá cố định năm 1994) năm 2009 tăng 4% so với năm 2008. Trong đó, 6 tháng cuối năm 2009 phấn đấu đạt 4.378 tỷ đồng, chiếm 58,5% cả năm 2009.
- Giá trị tăng thêm các ngành dịch vụ năm 2009 tăng 11,3% so với năm 2008. Trong đó, 6 tháng cuối năm 2009 phấn đấu đạt 4.032,2 tỷ đồng, chiếm 52,7% cả năm 2009.
- Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2009 đạt 28.000 tỷ đồng. Trong đó, 6 tháng cuối năm 2009 phấn đấu đạt 14.709 tỷ đồng, chiếm 52,3% cả năm 2009.
- Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2009 đạt 2 tỷ USD. Trong đó, 6 tháng cuối năm 2009 phấn đấu đạt 1,7 tỷ USD, chiếm 85% cả năm 2009.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm 2009 là 7.260 triệu USD, 6 tháng cuối năm phấn đấu đạt 4.463 triệu USD, chiếm 61,5% cả năm 2009.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu đạt và vượt dự toán Trung ương giao.
2. Lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường:
Phấn đấu đến cuối năm 2009: giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,14%; có 80% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập bậc Trung học; 72% trạm y tế có bác sỹ phục vụ ổn định; 95% xã, phường thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; 4 bác sỹ và 17 giường bệnh/1 vạn dân; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 15%, trẻ em dưới 2 tuổi còn 9%. Tạo việc làm mới cho trên 31.682 người, tuyển mới đào tạo nghề cho 41.903 người; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến cuối năm đạt 51%-52%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 39%; hạ tỷ lệ hộ nghèo còn 1,45%; 85% ấp, khu phố và 93% hộ gia đình đạt danh hiệu ấp, khu phố văn hóa, hộ gia đình văn hóa; nâng tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch: khu vực đô thị đạt 98%, khu vực nông thôn 85,6%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 28,16%; thu gom và xử lý chất thải y tế đạt 90%, thu gom xử lý chất thải nguy hại đạt 45%, thu gom xử lý rác thải sinh hoạt đạt 77%. Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 98,5%. Số máy điện thoại (kể cả di động) đạt 80 máy/100 dân.
II. Phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2009:
1. Lĩnh vực kinh tế:
1.1. Về công nghiệp:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các quy hoạch: Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm; Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may- da giày và Quy hoạch phát triển ngành gốm mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch năm 2009.
- Theo dõi, triển khai các chương trình khuyến công, thẩm định các hồ sơ khuyến công theo phân cấp.
- Triển khai thực hiện đề án khôi phục nghề dệt thổ cẩm (huyện Tân Phú); đề án đúc gang (huyện Vĩnh Cửu); đề án mây tre lá (huyện Định Quán); gỗ mỹ nghệ (huyện Trảng Bom); các đề án khuyến công tái định cư, tạo điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, nhân lực cho các ngành nghề phát triển.
- Tiếp tục xây dựng đề án phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn các huyện Vĩnh Cửu và Xuân Lộc.
1.2. Về nông nghiệp:
- Tiếp tục phối hợp với các với ngành, các huyện hướng dẫn nông dân chăm sóc cây trồng vụ hè thu, cây ăn trái, cây công nghiệp lâu năm để thu hoạch đạt kết quả cao.
- Triển khai và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phòng chống dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá lúa năm 2009.
- Tiếp tục tuyên truyền các nội dung về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên các phương tiện thông tin đại chúng để người chăn nuôi thực hiện tốt việc tiêm phòng định kỳ theo quy định.
- Đôn đốc các địa phương xây dựng Qui hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi và các cơ sở giết mổ tập trung.
- Chỉ đạo các đơn vị chuẩn bị các điều kiện để trồng rừng theo chương trình 661 năm 2009 và trồng cây bản địa theo dự án chiến khu D.
- Theo dõi tình hình nguồn nước phục vụ sản xuất vụ hè thu, vụ mùa đối với những khu vực thường xuyên ngập nước như: Đắc Lua, Nam Cát Tiên, Tà Lài, Núi Tượng, Phú Thanh, Phú Lâm, Phú Điền (Tân Phú); đôn đốc các địa phương sớm có kế hoạch thu hoạch tránh thiệt hại khi mưa lũ xảy ra.
1.3. Thương mại:
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan triển khai Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.
- Phối hợp với các cơ quan tiếp tục phổ biến, tuyên truyền về cơ chế, chính sách và việc thực hiện các kế hoạch, chương trình, các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hội chợ “Hàng Việt Nam chất lượng cao” vào tháng 9/2009 tại khu Liên hợp văn hóa thể dục thể thao, hội chợ Làng nghề và Công nghiệp-Thương mại nông thôn tại huyện Trảng Bom vào tháng 10/2009; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ về sản phẩm thủ công mỹ nghệ vào tháng 8/2009 tại Đức và hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao vào tháng 11/2009 tại Campuchia.
1.4. Đầu tư phát triển:
- Chỉ đạo các đơn vị chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2009, trong đó chú trọng các công trình trọng điểm.
- Đôn đốc giải ngân đúng tiến độ.
- Tập trung đôn đốc công tác quyết toán.
1.5. Lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng:
- Tập trung chỉ đạo thu ngân sách phấn đấu hoàn thành dự toán Trung ương giao, đảm bảo cân đối chi để phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 02/TT-NHNN ngày 3/2/2009 về việc “Quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức và cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh”.
- Tăng cường công tác an toàn kho quỹ, thực hiện tốt công tác điều hòa lưu thông tiền mặt, đảm bảo đủcơ cấu các loại tiền trong lưu thông.
- Tiếp tục phát triển hình thức thanh toán thẻ, các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo thói quen thanh toán qua ngân hàng.
1.6. Lĩnh vực xây dựng:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác lập quy hoạch xây dựng vùng, tỉnh, đặc biệt vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; các chuỗi đô thị nằm dọc theo Quốc lộ 1, Quốc lộ 51, Quốc lộ 20, các đường cao tốc đi qua địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác thẩm định, thẩm tra hồ sơ thiết kế quy hoạch, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán các công trình và hạng mục công trình đúng quy định. Phối hợp rà soát, điều chỉnh đầu tư, tập trung vốn cho các dự án, công trình có hiệu quả, các công trình sắp hoàn thành, các dự án đủ thủ tục để bố trí vốn điều chỉnh kế hoạch vốn 6 tháng cuối năm 2009.
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư các công trình nhà máy nước Nhơn Trạch 100.000 m3/ngày đêm, nhà máy nước Thiện Tân giai đoạn 2, các hệ thống cấp nước tập trung ở các đô thị, khu công nghiệp tập trung như: thành phố Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom.
- Rà soát, lập và duyệt quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn và chất thải sinh hoạt; tăng cường công tác bảo vệ môi trường ở các đô thị, khu công nghiệp và lưu vực sông Đồng Nai theo quy định.
1.7. Thông tin và truyền thông:
- Phối hợp với các doanh nghiệp đảm bảo an toàn mạng lưới, thông tin liên lạc thông suốt phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án theo kế hoạch đã đề ra: chương trình phối hợp hoạt động với Hội nông dân tỉnh; Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg; Chỉ thị số 07/2008/CT-BTTTT; Chương trình hành động năm 2009 (đề án 191).
1.8. Lĩnh vực tài nguyên và môi trường:
- Hoàn thành đăng ký đất đai ban đầu, lập hồ sơ địa chính đối với 4 xã của huyện Nhơn Trạch đã triển khai trong 6 tháng (Đại Phước, Vĩnh Thanh, Phước An, Phú Hữu).
- Tổ chức kiểm tra về tài nguyên nước đối với 157 đơn vị; gồm kiểm tra sau giấy phép xả nước thải vào nguồn nước 60 đơn vị, khai thác nước dưới đất 47 đơn vị, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước 50 đơn vị.
- Tăng cường đôn đốc tiến độ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, phấn đấu cuối năm 2009 đạt chỉ tiêu 100% các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung và 90% hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Tiếp tục tổ chức kiểm tra, hướng dẫn xử lý ô nhiễm đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn lại theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra, phân loại cơ sở gây ô nhiễm môi trường năm 2009 theo Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với 50 cơ sở.
- Triển khai thực hiện đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 theo Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
1.9. Hoạt động khoa học và công nghệ:
- Tổ chức thực hiện và theo dõi quản lý tiến độ các đề tài, dự án thuộc chương trình nông thôn miền núi và cấp tỉnh đang triển khai; tổng kết-nghiệm thu và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào cuộc sống; tổ chức bàn giao kết quả nghiên cứu khoa học để ứng dụng vào thực tế tỉnh.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư và xây dựng đang thực hiện, triển khai lập hồ sơ đầu tư giai đoạn 1 Trung tâm công nghệ sinh học.
- Tiếp tục triển khai các chương trình khoa học và công nghệ phục vụ cộng đồng và nông nghiệp nông thôn như: chương trình sở hữu trí tuệ; chương trình phát triển tiêu chuẩn hóa; chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng thực hiện các công cụ năng suất chất lượng; chương trình giải thưởng chất lượng Việt Nam; chương trình an toàn và kiểm soát bức xạ…
2. Lĩnh vực văn hóa xã hội:
2.1. Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng các Nghị quyết lớn của Đảng, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị, đưa văn hóa về cơ sở, phục vụ nhân dân nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh tiến độ triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và công tác trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa.
- Tham gia và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao cấp tỉnh, khu vực và Quốc tế; tiếp tục làm tốt công tác tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp. Phối hợp tổ chức tốt việc đăng cai giải bóng đá Hội khỏe Phù Đổng cấp tiểu học và Trung học cơ sở.
2.2. Giáo dục đào tạo:
- Kiểm tra tình hình đầu năm học, theo dõi và tổng hợp tình hình huy động học sinh, tổ chức kiểm tra, xét lên lớp tại các địa phương; tổ chức hội thảo “Các giải pháp dạy học cho học sinh yếu kém, học sinh dân tộc”; chuẩn bị các điều kiện và tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh năm học 2009-2010; tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiệnchuẩn phổ cập giáo dục các địa phương (thực hiện vào tháng 01/2010).
- Xét duyệt kết quả tuyển sinh lớp 10, lớp 6; hướng dẫn nhiệm vụ bậc trung học năm học 2008 - 2009;tổ chức thi nghề bậc Trung học cơ sở, Trung học phổ thông; kiểm tra chuyên môn, các hoạt động ngoài giờ, giáo dục quốc phòng và trường chuẩn quốc gia; tổ chức triển khai các chuyên đề bộ môn.
- Kiểm tra công tác xóa mù chữ, hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại các huyện, hoạt động giảng dạy tin học, ngoại ngữ, bổ túc văn hóa; tập huấn nghiệp vụ cho giáo viên Anh văn, tin học; tổ chức thi chứng chỉ A, B, C tin học và tiếng Anh lần 3 và 4, tiếng Hoa lần 2 năm 2009; thi học viên giỏi giải toán bằng máy tính CASIO cấp tỉnh.
- Giáo dục chuyên nghiệp: tiếp tục thực hiện công tác tuyển sinh năm 2009; hướng dẫn các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp tổ chức tuần lễ“sinh hoạt công dân- học sinh-sinh viên” và triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010; báo cáo thống kê thực hiện kế hoạch đào tạo, công tác liên kết đào tạo theo nhu cầu xã hội, công tác quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp hàng năm.
2.3. Về Y tế:
- Tập trung chỉ đạo công tác phòng, chống dịch sốt xuất huyết, cúm A H1N1, H5N1, dịch tiêu chảy cấp, khống chế không để dịch phát triển trên diện rộng và hạn chế tử vong.
- Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chú trọng thực hiện các quy chế chuyên môn và nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh.
- Tổ chức tốt việc khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, khám chữa bệnh cho đối tượng bảo hiểm y tế và người nghèo.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược phẩm trên địa bàn cả về giá cả và chất lượng thuốc. Hoàn thiện đề án cung ứng thuốc theo hình thức đấu thầu tập trung.
- Phấn đấu hoàn thành các chương trình, mục tiêu quốc gia về y tế.
2.4. Về lao động thương binh- xã hội:
- Giải quyết việc làm cho 39.019 lao động, trong đó: giải quyết việc làm thông qua các chương trình phát triển kinh tế xã hội 32.019 lao động; cho vay vốn giải quyết việc làm 6.000 lao động; đưa đi làm việc và học nghề ở nước ngoài 500 lao động. Giảm tỷ lệ thất nghiệp còn 2,7%, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 88%.
- Công tác dạy nghề: triển khai xây dựng kế hoạch đào tạo nghề năm 2010; tiếp tục tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề và chuyên môn cho giáo viên các cơ sở dạy nghề trong tỉnh.
- Tổ chức đưa 786 đối tượng có công đi điều dưỡng tập trung tại Vũng Tàu và 150 đối tượng đi thăm thủ đô Hà Nội. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm 60 năm ngày thương binh liệt sỹ.
- Tiếp tục xét duyệt hồ sơ đối tượng hưởng trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng và tiếp nhận hồ sơ đối tượng vào các trung tâm.
- Thực hiện dự án tín dụng cho hộ nghèo, các dự án dạy nghề; dự án khuyến nông - lâm - ngư nghiệp hướng dẫn cách làm ăn cho người nghèo; xây dựng mô hình giảm nghèo theo kế hoạch đã đề ra.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông để nâng cao ý thức, trách nhiệm cho người dân tham gia ủng hộ chương trình giảm nghèo, tổ chức thực hiện hoạt động giám sát đánh giá chương trình giảm nghèo theo hệ thống chỉ tiêu của Bộ Lao động Thương binh xã hội và UBND tỉnh ban hành.
2.5. Công tác Nội vụ:
- Tổ chức triển khai thống kê thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính theo Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 (Đề án 30).
- Tăng cường công tác thanh tra công vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách hành chính ở các ngành, các cấp.
- Tổ chức thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực phục vụ kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 theo Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND ngày 21/7/2005 của HĐND tỉnh.
2.6. Công tác Ngoại vụ:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
- Tiến hành thực hiện các chủ trương, kế hoạch mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế của tỉnh với các nước, các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức phi chính phủ.
- Tiếp tục giải quyết hồ sơ các đoàn ra, đoàn vào, công tác lãnh sự, công tác lễ tân, hợp tác hữu nghị và phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Về quốc phòng - an ninh:
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, điều hành của chính quyền, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong triển khai công tác giáo dục quốc phòng an ninh.
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh các cấp, tổ chức kiểm tra Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh và công tác giáo dục quốc phòng an ninh ở các địa phương, các trường THPT, THCN, dạy nghề, Cao đẳng, Đại học theo quy định.
- Chủ động nắm tình hình, có biện pháp kịp thời xử lý trấn áp tội phạm đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Hoàn thành chỉ tiêu giao quân đợt II năm 2009.
- Tiếp tục tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho đối tượng 3 công chức.
III. Bổ sung một số giải pháp chủ yếu thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh 6 tháng cuối năm 2009:
Ngoài các giải pháp triển khai thực hiện kế hoạch năm 2009 đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 117/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh Đồng Nai năm 2009; nay UBND tỉnh đề nghị bổ sung một số giải pháp sau đây:
1. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp; đẩy mạnh sản xuất kinh doanh phát triển; huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư; ngăn chặn suy giảm kinh tế:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các gói kích cầu theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, chú trọng huy động các nguồn vốn thuộc khu vực tư nhân trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Thực hiện đồng bộ về công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thủ tục pháp lý trong đầu tư và xây dựng, công tác tái định cư giải phóng mặt bằng…để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư, đặc biệt là các công trình trọng điểm.
2. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn và không ngừng nâng cao đời sống nông dân:
- Tích cực triển khai Quyết định 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 về việc hỗ trợ lãi suất vốn vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.
- Tiếp tục xây dựng và triển khai đề án phát triển nông nghiệp nông thôn phù hợp cam kết WTO; đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; huy động, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư và thực hiện tốt các nội dung của chương trình hành động về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp, nông thôn, phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
3. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao:
- Tiếp tục thực hiện tốt chương trình hỗ trợ đối với lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế.
- Chú trọng, quan tâm đến công tác giảm nghèo đế phấn đấu hoàn thành mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2009-2010.
- Triển khai thực hiện thí điểm nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên, hỗ trợ cho học sinh, sinh viên nghèo vay vốn.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư trong các lĩnh vực văn hoá xã hội và xử lý môi trường.
4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trường, phát triển bền vững:
- Tích cực tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp và hợp tác với các địa phương trong vùng Đông Nam Bộ, vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, hợp tác quốc tế trong chiến lược bảo vệ môi trường.
- Đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát tiến độ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung của 11 khu công nghiệp đang xây dựng.
- Thực hiện nghiêm túc Luật bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm quy định bảo vệ môi trường.
5. Tiếp tục thực hiện chương trình cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến quán triệt Luật phòng, chống tham nhũng và các văn bản liên quan. Tiếp tục cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với nội dung tư tưởng và tấm gương Hồ Chí Minh “về nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức, phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân gắn với 40 năm thực hiện di chúc của Bác Hồ”.
- Công khai, minh bạch các lĩnh vực hoạt động của cơ quan, đặc biệt là các dịch vụ hành chính công theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy định liên quan quy trình xử lý “một cửa”, “một cửa liên thông”nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch.

- Thường xuyên tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra công vụ./.


Website Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai

    Tổng số lượt xem: 1524
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)