I. Sản xuất nông – lâm nghiệp – thủy sản
1.Đến ngày 15-4-2011, toàn tỉnh đã :
- Làm đất được 9,4 nghìn ha lúa ruộng vụ đông xuân, vượt 430 ha= +4,8 % so với KH 2011 và tăng 3,6 % CK năm trước. Diện tích lúa đông xuân đã cấy là 9,2 nghìn ha, tăng 7,2 % so với cùng kỳ năm trước và đạt 97,9 % diện tích đã cày bừa. Hiện nay số diện tích ruộng có nước đã gieo cấy xong, đang chăm sóc và làm cỏ đợt đầu. Tuy nhiên đã xuất hiện bệnh đạo ôn lá, rầy nâu, rầy lưng trắng gây hại với mật độ TB 119 con/ m2, bệnh lùn sọc đen gây hại 1-2 % dảnh ở huyện Văn Bàn.
- Trồng 10,1 nghìn ha ngô= +98,1 % so với CK 2010 và đạt 81,3 % diện tích đã làm đất, trong đó huyện Mường Khươngđã trồng 4,9 nghìn ha= 94,1 % diện tích làm đất .
- Trồng được 1,8 nghìn ha đậu tương xuân= 102,7 % CK 2010 và đạt 90,3 % diện tích đã làm đất.
- Trồng 499 ha cây thuốc lá, tăng 24,7 % CK 2010.
- Các cây trồng khác tiến độ sản xuất diễn biến bình thường.
2.Trong tháng tỉnh Lào Cai tiếp tục thực hiện các chương trình phát triển chăn nuôi, chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh gia súc và gia cầm (đã tiêm phòng vắc xin các loại được 69 nghìn liều= 462,8 % CK 2010, nhưng mới đạt 6,6 % KH 2011). Tuy nhiên ảnh hưởng của rét đậm bất thường giữa tháng 3 (16-18/3) đã làm chết 4306 con trâu bò và 78 con ngựa nâng tổng số con trâu, bò, ngựa chết rét từ đầu năm đến nay lên 11258 con. Ngoài ra dịch lở mồm long móng từ đầu năm đến nay đã xảy ra ở 51 xã, phường của 9/9 huyện, thành phố (do việc kiểm soát gia súc, sản phẩm động vật mang mầm bệnh từ các vùng dịch chưa triệt để) làm 3244 con gia súc mắc bệnh (trâu, bò= 2003 con, lợn= 1241 con). Chính quyền các cấp và cơ quan chuyên môn đã thực hiện tiêu huỷ 1241 con mắc bệnh, khử trùng tiêu độc 02 lần/ ngày tại ổ dịch và vùng giáp ranh, tiêm phòng khẩn cấp 35,5 nghìn liều vắc xin LMLM và 31,5 nghìn vắc xin THT cho trâu, bò tại các huyện Văn, Bàn, Bảo Yên, Sa Pa, Bát Xát, Si Ma Cai, Mường Khương đồng thời tăng cường kiểm soát việc giết mổ, vận chuyển gia súc trên địa bàn nên đã chữa khỏi 963 con trâu, bò và có 4/9 huyện, TP không phát sinh thêm dịch bệnh (sau 21 ngày) làTP Lào Cai, huyện Sa Pa, Mường Khương, Si Ma Cai.
3.Đến 15-4 toàn tỉnh đã trồng mới 119 ha rừng tập trung (Si Ma Cai= 75 ha, Bắc Hà= 34 ha, Mường Khương= 10 ha)= 39,9 % CK 2010 và đạt 3,5 % KH 2011, đồng thời trồng được 0,1 triệu cây phân tán= 27,8 % CK 2010, khoanh nuôi 1,5 nghìn ha rừng= 100 % KH 2011 và không xảy ra cháy rừng.
4. Hiện nay toàn tỉnh đang chăm sóc đàn cá, khai thác cá nuôi gối vụ, tu sửa, nạo vét ao cho KH nuôi mới. Trại giống Thuỷ sản cấp I (Phú Nhuận- Bảo Thắng) đã ương nuôi cá giống được 300 nghìn con cá chép lai V1, 300 nghìn con rô phi đơn tính, 60 vạn con cá bột khác.
II. Công nghiệp, xây dựng
A.Công nghiệp :
a. Giá trị sản xuất (GTSX) công nghiệp (CN) trên địa bàn tháng 4-2011 khoảng 208,2 tỷ đồng (theo giá cố định 1994):
* So với tháng trước bằng 97,7 %:
-CN khai thác có GTSX bằng 91,9 %,
-CN chế biến có GTSX bằng 99,3 %,
-CN sản xuất và phân phối điện, nước có GTSX tăng 14,1 %.
* So với CK năm trước tăng 35,3 % ,trong đó:
-CN nhà nước trung ương tăng 11,7 %, do một số sản phẩm chế biến chủ yếu được sản xuất và tiêu thụ khá hơn năm trước như: Phốt pho vàng tăng 11 %, phân NPK tăng 51,5 %, Axitsunfuric tăng 14,3 %, đồng thỏi tăng 77,1 %,...mặc dù một vài sản phẩm khai thác khả năng tiêu thụ không ổn định nên giảm lượng sản xuất như quặng apatit các loại giảm 13,9 %, quặng manhetít giảm 21,8 %, điện thương phẩm giảm 11,8 %.
-CN nhà nước địa phương giảm 12,1 %, do một số sản phẩm chính giảm đáng kể như: quặng fenspat (-28,3 %), giấy đế (-15,7 %). Hiện nay các sản phẩm giấy đế, xi măng ở khu vực này vẫn đang gặp khó khăn trong tiêu thụ do chất lượng và giá thành chưa đảm bảo sự cạnh tranh trên thị trường.
-CN ngoài nhà nước tăng 36,8 % chủ yếu do supe lân tăng 7 nghìn tấn (CK năm trước chưa sản xuất), điện sản xuất tăng 51,5 % (thêm 02 nhà máy mới đi vào hoạt động và không khô hạn như năm trước),....
-CN có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh do quặng sắt của Công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung đầu năm nay được khai thác ổn định (CK năm trước chưa có giấy phép xuất khẩu chỉ khai thác cầm chừng).
b. Sau 4 tháng đầu năm nay GTSX công nghiệp trên địa bàn dự kiến là 733,9 tỷ đồng (theo giá cố định 1994), tăng 32 % CK năm trước và đạt 30,6 % KH năm nay.
B. Thực hiện vốn đầu tư phát triển ( thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý )
Thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý tháng này là 156,2 tỷ đồng= 79,8 % tháng trước (tăng 18,1 % CK 2010). Trong tháng vốn cân đối ngân sách trên địa bàn đạt 26,5 tỷ đồng ( tăng 8,8 % so với tháng trước), vốn hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu là 78,9 tỷ đồng (= 75,9 % tháng trước), vốn ODA là 12 tỷ đồng (= 75,5 % tháng trước) và vốn đầu tư khác chiếm 24,9 %.
Dự kiến thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý 4 tháng đầu năm là 539,3 tỷ đồng, tăng 47,4 % CK 2010 và đạt 19,8 % KH 2011. Đến nay tỉnh Lào Cai đã khởi công 50 công trình, đưa vào sử dụng 30/163 công trình chuyển tiếp. Tiến độ một số công trình, dự án trên địa bàn như sau:
-Bệnh viện đa khoa tỉnh (500 giường) thực hiện được 53 % (tổng vốn ĐT là 379,6 tỷ đồng), các khối nhà chính đang hoàn thiện, lắp đặt thiết bị,...
-Dự án đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai (thuộc địa phận Lào Cai) đã thực hiện đạt 80 % (vốn ĐT là 725 tỷ đồng), đang thi công các gói thầu 1,9,10, các gói thầu từ số2-8 chưa thi công do chưa có mặt bằng.
....
III. Hoạt động dịch vụ
A.Giao thông vận tải (do ĐFQL)
Doanh thu ngành vận tải (do ĐFQL) tháng 4-2011 dự kiến là 44,8 tỷ đồng, tăng 4 % so với tháng trước và tăng 12,6 % CK 2010:
-Khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá tăng 10 % và 16 %
-Khối lượng luân chuyển hành khách và hàng hoá tăng 7,6 % và 24,8 %
Như vậy các đơn vị vận tải do địa phương quản lý phát triển đáng kể trong vận chuyển hàng hoá cả nội và ngoại tỉnh trong khi vận chuyển hành khách chủ yếu phát triển trong tỉnh.
Uớc doanh thu ngành vận tải (do ĐFQL) 4 tháng- 2011 là 167,4 tỷ đồng, tăng 21,2 % so với CK 2010.
B.Thương mại – giá cả
1. Kim ngạch xuất khẩu trong tháng là 7,3 triệu USD= 276 % so với tháng trước, còn kim ngạch nhập khẩu trong tháng 20,1 triệu USD, tăng 1,3 %. So với bình quân 3 tháng đầu năm nay thì giá trị xuất khẩu tháng này tăng mạnh (đạt gấp 2,3 lần), do một số mặt hàng xuất khẩu trong tháng tăng khá là quặng apatit, quặng sắt, hàng rau quả, thực phẩm chế biến. Hàng nhập khẩu trong tháng vẫn chủ yếu là phân bón (chiếm 68,7 %), điện (9,9 %), hoá chất (5,4 %),...
So với CK năm trước kim ngạch xuất khẩu tháng này tăng 322 %, còn nhập khẩu tăng 193,5 % .
Dự kiến 4 tháng - 2011 :
+ Kim ngạch xuất khẩu là 16,7 triệu USD= 73,4 % CK 2010.
+ Kim ngạch nhập khẩu là 67,5 triệu USD= 2,1lần CK 2010.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Lào Cai 4 tháng ước đạt 150,5 triệu USD= 117,4 % CK 2010, trong đó XK là 46,7 triệu USD, tăng 133,2 % , NK là 103,8 triệu USD= 96 % CK 2010.
2. Ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội tháng này615,7 tỷ đồng, tăng 4,3 % so với tháng trước và tăng 34,8 % CK năm trước. Tổng mức bán lẻ tăng cao so với CK 2010 do tăng nhu cầu tiêu dùng (nội tỉnh+ khách du lịch) và tăng giá một số hàng hoá, dịch vụ như: hàng lương thực, thực phẩm tăng 281,9 % (so với CK năm trước giá lương thực tăng 24,6 %, giá thực phẩm tăng 35,34 %), hàng may mặc tăng 75,3 %, vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 85,46 %, ....Trong tháng cũng có 295,7 nghìn lượt khách du lịch đến Lào Cai (tăng 13,4 % CK 2010) với doanh thu đạt 20,6 tỷ đồng, tăng 31,1 % CK 2010 .
Dự kiến tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội 4 tháng là 2333,8 tỷ đồng đạt 35,9 % KH 2011 và tăng 33,2 % so với CK 2010.
3. So với tháng trước giá tiêu dùng tháng này tiếp tục tăng đáng kể (chỉ số chung là 103,92 %)- là mức tăng cao nhất trong 30 tháng gần đây, trong đó hàng thực phẩm tăng 7,72%, vé tàu hoả tăng 8,08 %.....
So với CK năm trước giá tiêu dùng tháng 4-2011 tăng 19,35 % .
Bình quân 4 tháng đầu năm nay mức tăng giá 1 tháng là 2,41 % (cao hơn năm trước 1,34 %). So với CK năm trước bình quân 1 tháng năm nay tăng 16,13 % (cao hơn năm trước 8,78 %).
IV.Thu ngân sách
Theo số liệu của Sở Tài chính đến ngày 15-4, dự kiến 4 tháng đầu năm 2011 tổng thu NS trên địa bàn là 870 tỷ đồng, đạt 45,8 % KH 2011 và tăng 43,8 % CK 2010, trong đó:
-Thu từ xuất nhập khẩu là 296 tỷ đồng, đạt 34,73 % KH năm nay (và vượt hơn 32,1 % CK 2010.
-Thu từ các DN nhà nước= 147,3 % CK 2010 và đạt 52,3 % KH 2011.
-Thu ngoài QD giảm 7,5 % CK 2010 và đạt 28,2 % KH 2011.
-Thu tiền đất, bán trụ sở đạt 68,6 % KH 2011 và tăng 71,4 % CK 2010 .
V. Tình hình văn xã
1. Đến ngày 15-4, diễn biến một số dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ tháng 3 như sau:
- Cúm A(H1N1): Nghi mắc 347 ca (luỹ kế), riêng đầu tháng 4 chỉ phát hiện thêm 10 ca mắc mới, hiện các ca bệnh đã điều trị ổn định, không có tử vong.
- Sốt phát ban nghi sởi: 171 ca, giảm 58 ca so với thời điểm 31-3.
- Bệnh dại: 18 ca bị phơi nhiễm (Sa Pa 09 ca, TP Lào Cai 09 ca).
2. Đầu tháng 4 đã xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm, với 05 người mắc, bị tử vong 02 người:
-Tại thôn Thái vô- Xuân Quang- Bảo Thắng có 02 người mắc, 01 người tử vong do ăn phải nấm rừng độc.
-Tại thôn Cát Cát- San Xả Hồ- Sa Pa có 03 người mắc, 01 tử vong do uống rượu ngâm cây rừng.
3. Đến 15-4 toàn tỉnh có 46223 LĐ tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, 35481 LĐ tham gia BH thất nghiệp, 207 người tham gia BHXH tự nguyện, 587703 người tham gia BHYT (trong đó 385065 là người nghèo và người dân tộc thiểu số),
4.Tình hình an toàn giao thông trong tháng 3 khả quan hơn so với tháng trước. Tuy nhiên đã xảy ra 01 vụ tai nạn đường sắt trong tháng làm chết 01 người (cùng kỳ và 3 tháng đầu năm trước không xảy ra).
So với CK năm trước, 3 tháng đầu năm nay tình hình an toàn giao thông vẫn có tiến triển đáng kể :
-Số vụ tai nạn giao thông giảm 02 vụ= -11,8 %.
- Số người chết do TNGT giảm 01 người= -6,7 %.
- Số người bị thương do TNGT giảm 10 người= -55,6 %.
5. Đến 15-4 toàn tỉnh có 6326 hộ= 28879 khẩu thiếu đói, chiếm 7,3 % số hộ nông nghiệp toàn tỉnh, trong đó hộ thiếu đói phát sinh chủ yếu ởmột số huyện (so với hộ nông nghiệp trên địa bàn) như Bảo Yên (20,3 %), Bát Xát (8,3 %), Văn Bàn (8,2 %), Sa Pa (8,5 %). Các hộ thiếu đói đã được trợ cấp 500 tấn gạo, tương đương 4,5 tỷ đồng để ổn định đời sống kỳ giáp hạt.
6. Trong tháng 4 tỉnh Lào Cai cũng đã triển khai phổ biến Hệ thống chỉ tiêu Quốc gia đến 37 ngành, huyện, TP (120 người) và tập huấn lập bảng kê hộ nông thôn, nông nghiệp theo phương án của Ban chỉ đạo Trung ương cho ban chỉ đạo tỉnh, huyện, TP, hiện nay các huyện, thành phố đang tập huấn cho các xã để thực hiện đảm bảo đúng tiến độ quy định./.