1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Tháng 01 năm 2023, thời tiết trên địa bàn tỉnh Lào Cai cơ bản thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Hiện nay các địa phương tập trung thực hiện tốt công tác chăm sóc, thu hoạch cây trồng vụ Đông; triển khai kế hoạch sản xuất vụ Xuân 2023 đảm bảo kịp thời vụ; công tác chuẩn bị giống cho sản xuất (giống lúa, ngô, giống cây lâm nghiệp) được chuẩn bị đầy đủ; công tác phòng chống rét cho cây trồng và vật nuôi được triển khai tích cực; các sản phẩm chăn nuôi (thịt, cá, trứng,...) đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân.
1.1. Nông nghiệp
- Trồng trọt: Trong tháng, chủ yếu các địa phương đang tập trung chăm sóc, thu hoạch cây vụ Đông, đồng thời chuẩn bị đất, phân bón, cây giống phục vụ sản xuất vụ Xuân 2023 đảm bảo kế hoạch và thời vụ. Ước tính cây trồng vụ Đông toàn tỉnh thực hiện đạt 6.183 ha, so với cùng kỳ năm trước tăng 0,3%. Trong đó, diện tích gieo trồng ngô ước thực hiện 995,4 ha, bằng 96,42% so với cùng kỳ năm trước; diện tích cây khoai lang ước thực hiện 272 ha, tăng 14,6%; các cây trồng vụ Đông chủ yếu thuộc nhóm cây rau đậu các loại, chiếm trên 65% tổng số diện tích gieo trồng.
Song song với việc chăm sóc, thu hoạch cây trồng vụ Đông, các địa phương đang tiến hành cày ải, làm đất, chuẩn bị giống, vật tư phân bón phục vụ đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu; kiểm tra các công trình thủy lợi, nạo vét kênh mương để phục vụ nước tưới cho sản xuất vụ Xuân năm 2023. Đến nay, diện tích làm đất gieo cấy lúa ước thực hiện được 425 ha; cây hàng năm khác như ngô, khoai lang, đậu tương,... các địa phương đang tiến hành làm đất và thực hiện gieo trồng.
Cùng với đó, các địa phương đang tập trung chăm sóc, đốn tỉa tạo tán chè, trồng dặm những cây bị chết trên diện tích chè trồng mới. Gieo ươm giống chè cho kế hoạch trồng mới năm 2023.
- Tình hình chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định. Tỉnh đang tiếp tục chỉ đạo thực hiện các chương trình phát triển chăn nuôi, duy trì và theo dõi ảnh hưởng của dịch tả Châu Phi trên đàn lợn. Hiện nay, đàn gia súc sinh trưởng và phát triển tốt, không có dịch bệnh phát sinh; công tác kiểm dịch vận chuyển và kiểm soát giết mổ trên địa bàn được quan tâm thực hiện tốt; các địa phương đang sát sao chỉ đạo công tác phòng chống đói, rét, dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm.
1.2. Lâm nghiệp
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, tập trung chuẩn bị các điều kiện để thực hiện kế hoạch bảo vệ phát triển rừng năm 2023; tăng cường lực lượng tuần tra, kiểm soát ngăn chặn buôn bán, khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật và phòng chống cháy rừng.
- Công tác phát triển rừng: Các cơ sở đã tổ chức vệ sinh vườn ươm, khai thông rãnh nước, củng cố lại mái che, tiếp tục chuẩn bị các điều kiện về đất đóng bầu, thu mua hạt giống (thông mã vĩ, sa mộc, mỡ, quế...), hiện nay đã đóng được khoảng 15 triệu bầu cây để phục vụ sản xuất cây giống năm 2023; dự kiến sản xuất giống năm 2023 đạt khoảng 50 triệu cây giống. Các đơn vị đang tích cực đôn đốc, kiểm tra, giám sát quản lý việc chuẩn bị cây giống, hướng dẫn, tuyên truyền vận động Nhân dân các địa phương trồng rừng và chuẩn bị các điều kiện phục vụ Tết trồng cây năm 2023.
- Công tác bảo vệ và phòng chống chữa cháy rừng mùa khô hanh: Tập trung cao độ cho công tác phòng chống chữa cháy rừng (PCCCR) nhất là tại các vùng trọng điểm nguy cơ cháy rừng cao; tổ chức thường trực 24/24 giờ trong những ngày thời tiết khô hanh kéo dài, cảnh báo cháy rừng cấp IV, cấp V; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, PCCCR; duy tu bảo dưỡng dụng cụ và các công trình PCCCR, sẵn sàng cơ động, tham gia chữa cháy rừng khi có cháy rừng xảy ra. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Lào Cai không xảy ra vụ cháy rừng nào.
- Khai thác gỗ rừng trồng, cây phân tán: Trong tháng, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 3.667 m3, giảm 13,25% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 24.640 ste, giảm 25,02%. Nguyên nhân sản lượng gỗ khai thác và sản lượng củi giảm là do tháng Một trùng vào tháng Tết Nguyên Đán, thời gian nghỉ Tết kéo dài.
1.3. Thuỷ sản
Các địa phương trong tỉnh đang tập trung thu hoạch và chăm sóc đàn cá; đồng thời quản lý, chăm sóc đàn cá bố mẹ để tiến hành tham gia sinh sản vào năm 2023. Ước thực hiện diện tích thủy sản đang nuôi là 2.623,64 ha, sản lượng thu hoạch ước 755 tấn. Hiện nay, các địa phương đang tập trung thu hoạch cá phục vụ cho Nhân dân trong dịp tết Nguyên Đán.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Một ước tăng 5,45% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 7,19% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 2,21 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,19%, đóng góp 2,28 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,09%, đóng góp 0,55 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 22,32%, đóng góp 0,41 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Trong các ngành công nghiệp của tỉnh, một số ngành có chỉ số sản xuất tháng Một tăng so với cùng kỳ năm 2022 như: Ngành khai thác quặng kim loại tăng 4,64%; khai khoáng khác tăng 10,69%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 19,57%; sản xuất và phân phối điện tăng 2,09%; sản xuất đồ uống tăng 59,31%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 58,74%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 11,21%,... Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số giảm so với cùng kỳ năm trước gồm: Ngành chế biến thực phẩm giảm 43,02%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 74,63%; xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 79,34%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 99,45%; sản xuất kim loại giảm 15,56%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 24,35%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 44,44%;...
2.2. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 01 năm 2023 tăng so với cùng kỳ như: Quặng đồng và tinh quặng đồng tăng 18,34%; quặng Apatit tăng 10,96%; quặng Felspar tăng 3,8 lần; sản phẩm nước tinh khiết tăng 59,31%; dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in tăng 60,91%; phốt pho vàng tăng 1,98%; sản phẩm axit sunfuric tăng 26,3%; sản phẩm axit photphoric tăng 6,13%; phân lân P2O5% tăng 100,43%; phân bón NPK tăng 68,22%; phân bón DAP tăng 6,46 lần; gạch xây dựng tăng 138,84%, đồng ka tốt tăng 5,17%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 290,93%; điện sản xuất tăng 2,35%; điện thương phẩm tăng 1,45%; nước uống được tăng 15,43%. Tuy nhiên, trong kỳ cũng có một số sản phẩm công nghiệp giảm so với cùng kỳ như: Quặng sắt giảm 78,28%; tinh bột sắn giảm 40,55%; dứa đóng hộp giảm 65,35%; sản phẩm ván ép từ gỗ giảm 75%; sản phẩm gỗ cốp pha giảm 100%; DCP giảm 4,71%; phân lân nung chảy giảm 84,8%; dược phẩm khác (cao atiso) giảm 99,45%; bê tông tươi giảm 31,96%; vàng chưa gia công giảm 32,77%; thùng, bể chứa và các vật bằng sắt thép có dung tích >300 lít giảm 56,84%; sản phẩm bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và chuyển động giảm 44,44%.
2.3. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 01 năm 2023 tăng 0,29% so với tháng 12 năm 2022. Trong đó, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,64%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 0,08%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,06%.
So với cùng kỳ năm trước, chỉ số sử dụng lao động tháng Một giảm 2,82%. Chia theo loại hình: Doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 12,43%; doanh nghiệp Nhà nước tăng 4%; lao động khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 5,76%. Chia theo ngành công nghiệp: Công nghiệp khai khoáng tăng 2,83%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 9,75%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng 1,08%; cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,68%.
3. Vốn đầu tư phát triển
Trong tháng, vốn đầu tư thực hiện của tỉnh vẫn chủ yếu tập trung vào tình hình triển khai thực hiện các dự án chuyển tiếp và các dự án mới được bổ sung từ các nguồn vốn nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu, nguồn vốn nước ngoài (ODA). Tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trong tháng Một ước đạt 348,66 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 8,57%. Trong đó, nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương ước đạt 69,56 tỷ đồng, tăng 4,49%; vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 98,53 tỷ đồng, tăng 2,59%; vốn nước ngoài ODA đạt 18,12 tỷ đồng.
Vốn đầu tư thực hiện tháng Một năm nay tăng so với cùng kỳ chủ yếu là do kế hoạch vốn năm 2023 tăng so với năm 2022 (tăng trên 1.473 tỷ đồng), bên cạnh đó các chủ đầu tư đã chủ động tranh thủ thời tiết thuận lợi khẩn trương triển khai thi công các dự án chuyển tiếp để đảm bảo tiến độ theo kế hoạch và các dự án có tổng mức đầu tư cao như: Dự án phụ trợ cho thi công Cảng hàng không Sa Pa; dự án nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai - Sa Pa; các dự án mở rộng trung tâm thị xã Sa Pa,... Tập trung giải ngân nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu. Một số dự án đang đẩy nhanh tiến độ thi công như: Dự án phụ trợ cho thi công Cảng hàng không Sa Pa tổng mức đầu tư 1.200 tỷ đồng; cầu Phú Thịnh nối Quốc lộ 4E với khu đô thị Vạn Hòa thành phố Lào Cai tổng mức đầu tư 450 tỷ đồng; xây mới bệnh viện đa khoa huyện Văn Bàn tổng mức đầu tư 200 tỷ đồng; cầu biên giới tại xã Bản Vược huyện Bát Xát tổng mức đầu tư 1.490 tỷ đồng; tiểu khu đô thị Sa Pa tổng mức đầu tư 122,7 tỷ đồng;...
4. Thương mại, dịch vụ và giá cả
Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ diễn ra khá sôi động. Ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của Năm mới 2023, đã có nhiều hoạt động thu hút khách du lịch đến với Lào Cai; đặc biệt cửa khẩu biên giới Việt - Trung tại tỉnh Lào Cai chính thức mở cửa từ ngày 08/01/2023, “Chợ Tết Công đoàn” năm 2023 được tổ chức từ ngày 7 - 8/01/2023. Các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán, hàng hóa mẫu mã, chủng loại đa dạng và phong phú đảm bảo cho nhu cầu mua sắm tiêu dùng của người dân.
4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2023 ước đạt 1.980,96 tỷ đồng, tăng 0,59% so với tháng trước và tăng 16,44% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động như sau:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 1.420,03 tỷ đồng, chiếm 71,68% tổng mức và tăng 16,45% so với cùng kỳ năm trước; đa số các ngành hàng tăng khá so với cùng kỳ, cụ thể: Lương thực, thực phẩm tăng 22,01%; hàng may mặc tăng 6,11%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 14,78%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 29,55%; ô tô các loại tăng 10,34%; phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) tăng 5,81%; xăng, dầu các loại tăng 24,13%; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) tăng 16,3%; đá quý, kim loại quý tăng 8,52%; hàng hóa khác tăng 52,92%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ tăng 11,63%.
- Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 312,78 tỷ đồng, chiếm 15,79% tổng mức và tăng 14,58% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 9,01 tỷ đồng, chiếm 0,46% tổng mức và tăng hơn 4,9 lần so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 236,13 tỷ đồng, chiếm 12,07% tổng mức và tăng 15,54% so với cùng kỳ năm 2022.
4.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Trong tháng, tại các cửa khẩu phụ trên địa bàn tỉnh hoạt động thông quan hàng hóa vẫn hạn chế, chỉ phát sinh hoạt động xuất kinh doanh qua cửa khẩu phụ Bản Vược nhưng giá trị không đáng kể. Từ ngày 08/01/2023 phía Trung Quốc đã triển khai các biện pháp khôi phục hoạt động thông quan đối với người và hàng hóa qua các cửa khẩu, xóa bỏ xét nghiệm axit nucleic đối với phương tiện và hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam, vì vậy lượng phương tiện thông quan có dấu hiệu tăng lên, khoảng trên 300 xe/ngày. Mặc dù đã triển khai nhiều biện pháp khôi phục hoạt động thông quan nhưng đến thời điểm hiện tại lái xe Việt Nam vẫn chưa thực hiện lái xe hàng Việt Nam thông quan xuất khẩu sang Trung Quốc và điều khiển xe rỗng đã trả hàng nhập cảnh về Việt Nam và cả hai phía vẫn sử dụng đội lái xe trung chuyển của phía Trung Quốc. Dự báo trong thời gian tới hàng hóa xuất nhập khẩu dần sôi động, kim ngạch xuất nhập khẩu có khả năng sẽ tăng trưởng mạnh so với cuối năm 2022 và dần được khôi phục như thời điển trước khi dịch bệnh xảy ra. Tại cửa khẩu quốc tế ga đường sắt hoạt động thông quan diễn ra bình thường, hàng hóa thông quan chủ yếu là nhập khẩu phân bón và quá cảnh mặt hàng lưu huỳnh.
Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng 01/2023 ước đạt 326,99 triệu USD, tăng 6,63% so với tháng 12/2022, tăng 0,84% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
- Giá trị xuất khẩu ước đạt 79,77 triệu USD, tăng 0,77% so với tháng 12/2022, giảm 33,72% so với cùng kỳ và đạt 3,71% kế hoạch năm;
- Giá trị nhập khẩu ước đạt 74 triệu USD, tăng 45,69% so với tháng 12/2022, tăng 7,66% so với cùng kỳ và đạt 8,51% kế hoạch năm;
- Các loại hình (TNTX, KNQ, chuyển CK, Quá cảnh, Doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện XNK tại các cửa khẩu khác) ước đạt 83,22 triệu USD, tăng 81,26% so với tháng 12/2022 và đạt 4,2% kế hoạch năm.
4.3. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
a) Chỉ số giá tiêu dùng
Tháng 01/2023 là tháng có Tết Nguyên đán nên giá các mặt hàng lương thực, thực phẩm, đồ uống, hàng may mặc, dịch vụ phục vụ cá nhân, dịch vụ vệ sinh tăng mạnh, chính là các nguyên nhân chính làm tăng chỉ số giá tiêu dùng trong tháng.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại Lào Cai tháng 01/2023 tăng 0,36% so với tháng trước, tăng 3,49% so với cùng tháng năm trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính của tháng Một, có 02 nhóm chỉ số ổn định, 06 nhóm chỉ số tăng, 03 nhóm chỉ số giảm so với tháng trước.
- Các nhóm có chỉ số ổn định: Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm giáo dục (CPI=100).
- Các nhóm có chỉ số tăng: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,89%; Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,34%; nhóm may mặc, mũ nón và giầy dép tăng 0,16%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,06%; nhóm giao thông tăng 0,68%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,83%. Các nguyên nhân chính làm CPI tháng 01 tăng là do: (1) Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 1,51%, làm tăng CPI chung khoảng 0,05 điểm phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu là do, giá gạo, khoai, mỳ, phở/cháo ăn liền, miến tăng do nhu cầu tiêu dùng của người dân vào dịp giáp Tết tăng và giá tăng từ nhà sản xuất. (2) Chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 1,04%, đóng góp vào mức tăng CPI chung khoảng 0,21 điểm phần trăm. Chỉ số giá hầu hết các nhóm hàng thuộc nhóm thực phẩm (thịt gia cầm, trứng các loại, thủy sản tươi sống, nước mắm, nước chấm, các loại đậu và hạt, rau, quả, đồ gia vị, bánh, mứt, kẹo) đều tăng do, sức tiêu thụ cao cho Tết Nguyên đán sắp tới. (3) Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,34%, làm tăng CPI chung khoảng 0,01 điểm phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu là do, giá các mặt hàng nước có ga, rượu, bia tăng. (4) Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,16%, góp phần làm tăng CPI chung khoảng 0,02%. Nguyên nhân do, nhu cầu mua sắm trong dịp giáp Tết tăng. (5) Chỉ số giá nhóm giao thông tăng 0,68% do giá xăng dầu tăng theo Bộ Công Thương điều chỉnh giá, đóng góp vào mức tăng CPI chung khoảng 0,07 điểm phần trăm. (6) Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,83%, góp phần làm tăng CPI chung khoảng 0,03 điểm phần trăm. Nguyên nhân chủ yếu là do, giá các mặt hàng đồ trang sức, dịch vụ cắt tóc, gội đầu, vệ sinh trong thời điểm cuối năm tăng cao.
- Nhóm có chỉ số giảm: Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,18%; nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,26%; nhóm hàng hóa, giải trí và du lịch giảm 0,1%. Các nguyên nhân chính làm CPI tháng 01 giảm là do: (1) Chỉ số giá nhóm thịt gia súc giảm 1,16%, đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,07%. Nguyên nhân do, lượng dự trữ dồn bán lợn trong các nông hộ cho dịp Tết lớn, nguồn cung nhiều, giá giảm. (2) Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,18% do, sản lượng tiêu thụ nước sinh hoạt giảm, giá ga và các loại chất đốt giảm, góp phần làm giảm CPI chung khoảng 0,03 điểm phần trăm. (3) Chỉ số giá nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,26% (giá các thiết bị điện thoại di động giảm theo chương trình khuyến mãi của cơ sở kinh doanh), đóng góp vào mức giảm CPI chung khoảng 0,01 điểm phần trăm.
b) Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Giá vàng bình quân tháng Một là 5.330.468 đồng/chỉ (tăng 1,54%); giá đô la Mỹ bình quân là 23.670 đồng/1 USD (giảm 2,41%) do, ảnh hưởng của thị trường trong nước và thế giới.
4.4. Hoạt động vận tải
Tổng doanh thu hoạt động vận tải tháng 01/2023 ước đạt 424,79 triệu đồng, so với tháng trước giảm 3,64%, so với cùng kỳ năm trước tăng 44,94%. Chi tiết hoạt động vận tải so với tháng trước biến động như sau:
Vận tải hàng hoá và dịch vụ: Doanh thu hoạt động dịch vụ, bốc xếp, vận tải hàng hoá ước đạt 272,18 tỷ đồng, giảm 7,44% so với tháng trước. Trong đó, Doanh thu dịch vụ ước đạt 84,22 tỷ đồng, giảm 5,21%; doanh thu vận tải hàng hoá ước đạt 187,96 tỷ đồng, giảm 8,4%, nguyên nhân do tháng Tết nhu cầu vận chuyển hàng hóa của các đơn vị sản xuất kinh doanh giảm; khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 1.127 nghìn tấn, giảm 6,86% so với tháng trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 45.616 nghìn tấn.km, giảm 8,79% so với tháng trước.
Vận tải hành khách: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 152,61 tỷ đồng, tăng 3,97% so với tháng trước, tăng chủ yếu ở hoạt động cáp treo Fansipan; khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 936,6 nghìn lượt người, tăng 1,8% so với tháng trước; khối lượng hành khách luân chuyển ước đạt 40.380,3 nghìn người.km, tăng 0,77% so với tháng trước.
5. Một số vấn đề xã hội
5.1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội
- Trong tháng Một, giải quyết việc làm cho 350 lao động, chủ yếu là việc làm thời vụ. Giải quyết chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 58 Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Hướng dẫn các địa phương thực hiện kế hoạch số 404/KH-UBND ngày 14/12/2022 của UBND tỉnh Lào Cai về tổ chức các hoạt động mừng Xuân Quý Mão năm 2023; thực hiện tặng quà cho người có công nhân dịp tết Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023. Tính đến ngày 23/01/2023, đã có trên 50 đoàn của tỉnh và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thăm hỏi, tặng quà các đơn vị, gia đình người có công, đối tượng bảo trợ xã hội và đối tượng khác trên địa bàn tỉnh. Tổng số tiền thăm hỏi tặng quà là 38,1 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, huy động sự chung tay ủng hộ của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để có những phần quà trao tặng cho học sinh, sinh viên; hỗ trợ vé xe miễn phí cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, học sinh học giỏi để trở về quê ăn tết.
- Thực hiện quản lý trên 25 nghìn hồ sơ người có công với cách mạng, trong đó có 3.245 người có công với cách mạng hưởng hàng tháng trên địa bàn theo quy định. Triển khai thực hiện duy trì 100% xã, phường làm tốt công tác chăm sóc người có công với cách mạng. Thực hiện đảm bảo các chế độ chính sách ưu đãi đối với người có công và người tham gia kháng chiến: Trợ cấp mai táng phí, trợ cấp một lần, chế độ điều dưỡng, thờ cúng liệt sĩ, trợ giúp dụng cụ chỉnh hình, chế độ ưu đãi giáo dục,...
5.2. Lĩnh vực y tế
Thực hiện Công điện số 05/CĐ-TTg ngày 08/01/2023 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch dịp Tết Nguyên đán và mùa lễ hội năm 2023; Công văn số 155/BYT-DP ngày 11/01/2023 của Bộ Y tế về việc tăng cường phòng chống dịch dịp Tết Nguyên đán và mùa lễ hội 2023. Tỉnh đã ban hành Công văn số 181/UBND-VX ngày 13/01/2023 về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch dịp Tết Nguyên đán và mùa lễ hội năm 2023; Thành lập 4 đoàn kiểm tra công tác đảm bảo y tế dịp Tết nguyên Đán; Chỉ đạo triển khai duy trì thực hiện thường xuyên, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19”; tích cực, chủ động trong giám sát, phát hiện, quản lý, điều trị bệnh nhân, tổ chức triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh Lào Cai bảo đảm an toàn, hiệu quả.
Công tác khám chữa bệnh được duy trì thường xuyên, đảm bảo chế độ thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận, điều trị bệnh nhân; thực hiện nghiêm các quy định về tinh thần, thái độ, trách nhiệm phục vụ Nhân dân trong các cơ sở khám, chữa bệnh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho Nhân dân. Tổng số khám chữa bệnh chung trong tháng Một là 120.581 lượt người; Công suất sử dụng giường bệnh trong tháng là 89,74% (tại bệnh viện là 90,8%, tại Phòng khám đa khoa khu vực là 79,25%).
Trong tháng Một đã thực hiện kiểm tra 312 cơ sở thực phẩm; trong đó 306 cơ sở đạt tiêu chuẩn (chiếm 98,1%), xử lý hành chính 06 cơ sở. Test nhanh 371 mẫu, 100% mẫu đạt. Cấp 36 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, tiếp nhận 05 hồ sơ tự công bố. Tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 401/KH-UBND ngày 09/12/2022 về đảm bảo an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân 2023; Quyết định số 3254/QĐ-UBND ngày 25/12/2022 về việc thành lập 02 Đoàn kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trong dịp Tết nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội xuân 2023. Trong tháng không xảy ra ngộ độc thực phẩm cấp tính.
5.3. Lĩnh vực giáo dục
Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo đã làm tốt công tác quản lý nhà nước về công tác giáo dục và đào tạo; đặc biệt là thành tích của học sinh tham gia các cuộc thi, sân chơi trong nước và quốc tế; tổ chức hiệu quả các cuộc thanh tra, kiểm tra cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục.
Tổ chức thành công Ngày hội “Chuyển đổi số - Giáo dục STEM” và Cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học tỉnh Lào Cai năm học 2022-2023, cuộc thi diễn ra từ 8h00 ngày 06/01 đến hết ngày 07/01/2023. Tổ chức Tổng kết triển khai thực hiện thí điểm Giáo dục STEM cấp Tiểu học vào ngày 10/01/2023.
Tham gia cuộc thi Quốc tế (ASMO, SEAMO), trường Tiểu học Bắc Lệnh (Lào Cai) có 307 học sinh, trong đó có 289 em đạt giải, có nhiều học sinh được dự thi Quốc gia.
5.4. Văn hóa, thể thao
- Lĩnh vực văn hoá: Tiếp tục tăng cường chỉ đạo công tác quản lý nhà nước lĩnh vực văn hóa, thể thao và gia đình, đặc biệt các hoạt động lễ hội, tu bổ di tích, danh thắng trên địa bàn toàn tỉnh; các hoạt động phục vụ văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện. Trong tháng, các hoạt động phục vụ văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện: Chiếu phim tại huyện Bảo Thắng; Tuyên truyền lưu động tại Bát Xát. Khảo sát tại cơ sở phục vụ sản xuất 02 phóng sự, tài liệu địa phương năm 2023. Rạp chiếu phim phục vụ trên 1.500 lượt người xem.
- Hoạt động thể thao: Các giải thể thao trong tỉnh tiếp tục được tổ chức theo đúng kế hoạch. Công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở tiếp tục được duy trì, tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc.
5.5. An toàn giao thông
Tháng Một, lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, Cảnh sát cơ động phối hợp với các ngành, các địa phương huy động lực lượng, phương tiện, triển khai đồng bộ các biện pháp công tác, bố trí lực lượng, tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm an toàn giao thông. Theo báo cáo của Ban An toàn giao thông tỉnh, tháng Một đã xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông và va chạm giao thông đường bộ, làm 03 người chết và 03 người bị thương; so với tháng trước, số vụ giảm 50%, số người chết không đổi, số người bị thương tăng 40%; so với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 73%, số người chết giảm 25%, số người bị thương giảm 73%.
Lực lượng Công an, Thanh tra giao thông thường xuyên tăng cường tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn tình trạng đua xe trái phép, không đội mũ bảo hiểm, xe ô tô chạy quá tốc độ, quá tải, xe khách chở quá số người qui định, kiểm tra nồng độ cồn. Trong tháng đã lập biên bản xử lý 1.081 trường hợp; tổng số tiền phạt 3,84 tỷ đồng, số giấy phép lái xe bị tước 468, tạm giữ 488 phương tiện./.
Cục Thống kê tỉnh Lào Cai