8. Thời hạn tối đa
Các nước thành viên đồng ý rằng tổng số thời gian để giải quyết tranh chấp theo như điều 2, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 của Nghị định thư này không được quá hai trăm chín mươi (290) ngày.
9. Các vấn đề khác
1. Ban Thư ký ASEAN phải có trách nhiệm giúp đỡ Ban hội thẩm, đặc biệt là về phương diện lịch sử và thủ tục của những vấn đề đang được xử lý và phải hỗ trợ về mặt kỹ thuật và hành chính.
2. Ban Thư ký ASEAN phải có trách nhiệm theo dõi và duy trì giám sát việc thực hiện phán xử của SEOM và quyết định của AEM tuỳ trường hợp cụ thể.
3. Ban Thư ký ASEAN có thể đứng ra trung gian hoà giải để hỗ trợ các nước thành viên giải quyết tranh chấp.
4. Trong trường hợp có những nội dung mà Nghị định thư này chưa đề cập hoặc phản ánh được thì các nước ASEAN sẽ dựa vào Bản ghi nhớ về Giải quyết Tranh chấp của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) để tham khảo.
10. Ý nghĩa thực tế
Nghị định thư về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp ra đời đã góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản hợp tác trong lĩhh vực kinh tế của các nước ASEAN. Kể từ khi có Nghị định thư đến nay, một số vấn đề tranh chấp đã phát sinh giữa các nước ASEAN, trong đó có những vụ liên quan đến Việt Nam. Nhưng các vụ này đều được giải quyết ngay từ giai đoạn tham vấn, hoà giải mà chưa bao giờ phải thành lập ban hội thẩm.
***
Phụ lục
Thủ tục làm việc của Ban Hội thẩm
I. Thành phần Ban Hội thẩm
1. Ban hội thẩm bao gồm những cá nhân có trình độ thuộc các cơ quan chính phủ và/hoặc phi chính phủ bao gồm cả những người đang tiến hành điều tra hoặc đệ trình vụ này lên Ban hội thẩm, những người đang làm việc trong Ban thư ký, những người giảng dạy hoặc ban hành luật hay chính sách thương mại quốc tế, hoặc quan chức chính sách thương mại cấp cao của các nước thành viên. Khi chỉ định Ban hội thẩm, công dân các nước ASEAN sẽ được ưu tiên xem xét.
2. Thành viên Ban hội thẩm phải được lựa chọn kỹ đảm bảo mỗi thành viên có tính độc lập, có kiến thức đủ rộng và có kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực.
3. Công dân các nước thành viên có liên quan đến tranh chấp không được tham gia vào Ban hội thẩm giải quyết tranh chấp đó, trừ phi có sự đồng ý của các bên liên quan đến tranh chấp.
4. Để hỗ trợ cho việc lựa chọn thành viên Ban hội thẩm, Ban thư ký ASEAN phải duy trì một bản danh sách gồm các cá nhân thuộc các cơ quan chính phủ và phi chính phủ có trình độ như nêu trong đoạn 1, qua danh sách này có thể chọn được những hội thẩm viên thích hợp. Các nước thành viên có thể định kỳ cung cấp tên các cá nhân thuộc các cơ quan chính phủ và phi chính phủ để bổ sung vào bản danh sách, đồng thời các quốc gia phải cung cấp thông tin có liên quan đến kiến thức của họ về thương mại quốc tế và các lĩnh vực, vấn đề trong hiệp định được áp dụng. Chỉ được bổ sung những tên này vào danh sách sau khi đã có sự thông qua của SEOM. Bản danh sách phải chỉ rõ chuyên môn và kinh nghiệm của từng cá nhân trong các lĩnh vực hay các vấn đề thuộc các hiệp định được áp dụng.
5. Ban hội thẩm gồm 3 thành viên trừ trường hợp các bên liên quan đến tranh chấp thống nhất với nhau về số thành viên là 5 trong vòng 10 ngày kể từ ngày thành lập Ban hội thẩm. Các nước thành viên sẽ được thông báo ngay về thành phần Ban hội thẩm.
6. Ban thư ký sẽ đề cử Ban hội thẩm cho các bên có liên quan đến tranh chấp. Các bên có liên quan không được bác bỏ việc đề cử này trừ phi có lý do bắt buộc.
7. Nếu trong vòng 20 ngày kể từ ngày thành lập Ban hội thẩm mà không thống nhất được danh sách các hội thẩm viên do yêu cầu của một trong các bên liên quan thì Tổng Thư ký, sau khi đã tham vấn với Chủ tịch SEOM, sẽ quyết định thành phần Ban hội thẩm bằng cách chỉ định những người mà Tổng Thư ký cho là thích hợp nhất đối với các quy tắc và thủ tục đặc biệt hoặc bổ sung của các hiệp định được áp dụng có liên quan đến tranh chấp, sau khi đã tham khảo ý kiến của các bên liên quan. Chủ tịch SEOM sẽ thông báo cho các nước thành viên về thành phần Ban hội thẩm không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
8. Theo nguyên tắc chung, các nước thành viên phải cho phép các quan chức của mình tham gia vào Ban hội thẩm với tư cách là một hội thẩm viên.
9. Hội thẩm viên tham gia với tư cách cá nhân, không phải là đại diện cho bất kỳ chính phủ hay tổ chức nào. Vì vậy, các nước thành viên không được hướng dẫn hoặc tìm cách tác động đến hội thẩm viên về các vấn đề tranh chấp đang đặt ra trước Ban hội thẩm.
II. Quy trình thẩm định của Ban hội thẩm
1. Trong quy trình thẩm định, Ban hội thẩm phải tuân theo các quy định tương ứng của Nghị định thư này. Ngoài ra, phải áp dụng các thủ tục tác nghiệp dưới đây.
2. Ban hội thẩm phải họp kín. Các bên có liên quan và có quan tâm đến tranh chấp chỉ có mặt trong các cuộc họp của Ban hội thẩm khi được Ban hội thẩm mời.
3. Quá trình thảo luận của Ban hội thẩm và tài liệu nộp cho Ban hội thẩm phải được giữ bí mật. Không có quy định nào trong Nghị định thư này cấm bên liên quan đến tranh chấp được phát biểu công khai lập trường của mình. Các nước thành viên phải coi thông tin do một nước thành viên khác đệ trình cho Ban hội thẩm là thông tin mật nếu như nước thành viên kia coi là mật. Khi một bên tranh chấp đệ trình một tài liệu mật bằng văn bản cho Ban hội thẩm thì theo yêu cầu của một nước thành viên khác, bên đó cũng sẽ cung cấp một bản tóm tắt thông tin không mật trong đề nghị của mình có thể công bố công khai.
4. Trước cuộc họp đầu tiên của Ban hội thẩm với các bên, các bên có liên quan đến tranh chấp phải đệ trình lên Ban hội thẩm một văn bản trong đó nêu rõ các sự kiện và lập luận của mình.
5. Tại cuộc họp đầu tiên với các bên, Ban hội thẩm sẽ yêu cầu bên khiếu nại giải trình vụ việc. Sau đó, cũng tại cuộc họp này, bên bị khiếu nại sẽ được yêu cầu nêu rõ quan điểm của mình.
6. Bác bỏ chính thức sẽ được đưa ra tại cuộc họp lần thứ hai của Ban hội thẩm. Bên bị khiếu nại có quyền phát biểu trước, sau đó đến lượt bên khiếu nại. Các bên phải nộp bản ý kiến bác bỏ lên Ban hội thẩm trước cuộc họp này.
7. Bất kỳ lúc nào, Ban hội thẩm cũng có thể nêu câu hỏi và yêu cầu các bên giải thích, hoặc trong quá trình họp với các bên hoặc bằng văn bản.
8. Các bên tranh chấp phải cung cấp cho Ban hội thẩm lời phát biểu của mình bằng văn bản.
9. Để đảm bảo tính rõ ràng thì việc khiếu nại, bác bỏ hay phát biểu như nêu trong các đoạn 5 đến đoạn 9 phải được đưa ra với sự có mặt của các bên. Ngoài ra văn bản của mỗi bên bao gồm cả nhận xét về báo cáo hay trả lời những câu hỏi của Ban hội thẩm phải được cung cấp cho các bên khác.
10.Mọi thủ tục được bổ sung cụ thể cho Ban hội thẩm./.