Báo cáo ngày 22 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La.
I. Tăng trưởng kinh tế
(Theo giá so sánh 2010)
Lĩnh vực
|
So với 6 tháng đầu năm 2015 (%)
|
Tổng sản phẩm
|
Tăng 6,89
|
Nông nghiệp
|
Tăng 1,22
|
Lâm nghiệp
|
Tăng 2,39
|
Thủy sản
|
Tăng 3,16
|
CN khai khoáng
|
Tăng 35,7
|
CN chế biến, chế tạo
|
Tăng 6,27
|
Sản xuất và phân phối điện khí đốt
|
Tăng 10,21
|
CN nước, hoạt động quản lý và xử lý chất thải
|
Tăng 13,56
|
Xây dựng
|
Giảm 3,01
|
II. Thu, chi ngân sách Nhà nước- Ngân hàng
1. Ngân sách nhà nước
Lĩnh vực
|
6 tháng đầu năm 2015
|
So với dự toán năm (%)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng thu ngân sách NN
|
4674 tỷ đồng
|
Bằng 50
|
|
Thu ngân sách
|
1500 tỷ đồng
|
Bằng 53,6
|
Tăng 20,3
|
Thu bổ sung từ cân đối ngân sách TW
|
3174 tỷ đồng
|
Bằng 34
|
|
Thu thuế
|
1500000 triệu đồng
|
Bằng 53,6
|
Tăng 20,3
|
Chi ngân sách
|
4674tỷ đồng
|
Bằng 50
|
|
2. Ngân hàng, tín dụng
Lĩnh vực
|
6 tháng đầu năm 2015 (tỷ đồng)
|
So với cùng kỳ năm trước
|
Tổng thu tiền mặt
|
32964
|
Tăng 3,8%
|
Tổng chi tiền mặt
|
34091
|
Tăng 5,9%
|
Bội chi tiền mặt
|
1127
|
|
Dư nợ tín dụng
|
17600
|
Tăng 15,5%
|
Dư nợ ngắn hạn
|
7750
|
Tăng 13,5%
|
Dư nợ trung dài hạn
|
9850
|
Tăng 17,1%
|
III. Vốn đầu tư và xây dựng
1.Vốn đầu tư
Lĩnh vực
|
|
6 tháng đầu năm 2015(triệu đồng)
|
Tổng vốn đầu tư
|
|
6477357
|
Vốn NN
|
3416489
|
Vốn ngoài nhà nước
|
3058970
|
2.Xây dựng
Hoạt động xây dựng
|
Giá trị (tỷ đồng)
|
Doanh nghiệp
|
Nhà nước
|
10,7
|
Ngoài nhà nước
|
1830,3
|
|
|
|
|
Các loại hình khác
|
1744,9
|
IV. Các ngành kinh tế then chốt
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1.Nông nghiệp
Cây trồng
|
Diện tích (ha)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Cây lương thực có hạt
|
115739
|
Giảm 29,3
|
Cây lấy củ có chất bột
|
33427
|
Tăng 0,8
|
Cây mía
|
5492
|
Tăng 5,4
|
Cây lấy sợi
|
48
|
Giảm 86,6
|
Cây có hạt chứa dầu
|
1999
|
Giảm 21,8
|
Cây rau, đậu, hoa, cây cảnh
|
4801
|
Giảm 8,8
|
Cây hàng năm khác
|
3286
|
Giảm 2,6
|
Gieo cấy lúa đông xuân
|
11588
|
Tăng 1,0
|
Ngô
|
104151
|
Giảm 31,6
|
1.2. Lâm nghiệp
|
Diện tích (ha)
|
Trồng mới rừng sản xuất
|
867
|
Trồng mới rừng phòng hộ
|
488
|
Diện tích rừng trồng được chăm sóc
|
3421
|
Rừng khoanh nuôi tái sinh
|
53302
|
Rừng được giao khoán, bảo vệ
|
323767
|
1.3 .Thuỷ sản
Thủy sản
|
Diện tích nuôi (ha)
|
Cá
|
2494
|
Tôm
|
03
|
Hỗn hợp và thủy sản khác
|
17
|
Ươm giống thủy sản
|
13
|
V. Sản xuất công nghiệp
1. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp
|
Giá trị (triệu đồng)
|
CN khai khoáng
|
1367000
|
CN chế biến, chế tạo
|
2588660
|
CN sx phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí
|
778870
|
CN nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải
|
48470
|
|
|
2. Giao thông, vận tải– bưu chính, viễn thông
Loại hình
|
6 tháng đầu năm 2015
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Vận chuyển hàng hoá
|
1949 nghìn tấn
|
Tăng 7,4
|
Hàng hoá luân chuyển
|
210515 nghìn tấn.km
|
Tăng 8,6
|
Doanh thu vận tải hàng hoá
|
578506
|
Tăng 13,3
|
Vận chuyển hành khách
|
1545 nghìn luợt người
|
Tăng 6,2
|
Luân chuyển hành khách
|
150602 triệu lượt người
|
Tăng 7,2
|
Doanh thu vận tải hành khách
|
125121
|
Tăng 15,4
|
VI. Thương mại, dịch vụ và giá cả
1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng.
Thành phần
|
6 tháng đầu năm 2015 (tỷ đồng)
|
so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Kinh tế NN
|
509,46
|
Giảm 13,5
|
Kinh tế ngoài NN
|
6690,42
|
Tăng 16,9
|
0,732(KT tập thể)
|
Tăng 1,4
|
4611,85(KT cá thể)
|
Tăng 19,7
|
2077,84 (KT tư nhân)
|
Tăng 11,1
|
2. Tình hình xuất, nhập khẩu hàng hoá
Kim nghạch
|
6 tháng đầu năm 2015 (nghìn USD)
|
So với cùng kỳ năm truớc
|
Xuất khẩu
|
51622,9
|
Tăng 15,9%
|
Nhập khẩu
|
7714,7
|
Tăng 319,4%
|
VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Đời sống dân cư
Đời sống dân cư nông thôn được cải thiện nhưng thiếu tính bền vững, tình trạng thiếu đói giáp hạt vẫn xảy ra. Tình trạng thiếu đói giáp hạt xuất hiện sớm từ tháng 1/2015 và cao điểm đến 5/3/2015 đói giáp hạt đã xảy ra ở 5 huyện Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên, Mộc Châu với 8200 hộ và 36031 nhân khẩu thiếu đói chiếm 3,13% tổng số hộ và 3,05% tổng số nhân khẩu toàn tỉnh.
Đời sống cán bộ, viên chức và người hưởng bảo hiểm xã hội ổn định. Các cơ quan, đơn vị và bảo hiểm xã hội đã giải quyết lương và các khoản thu nhập kịp thời cho cán bộ, công chức và người hưởng bảo hiểm xã hộ đặc biệt là trong dịp Tết Nguyên đán Ất Mùi. Chỉ số giá tháng 01 và tháng 02 tăng nhẹ, tháng 3 sau tết nhu cầu giảm dần, tháng 4 giá tiếp tục giảm, tháng 5 giá của một số nhóm hàng hóa tăng nhẹ.
Các chương trình xóa đói, giảm nghèo, cho vay vốn phát triển sản xuất, cho vay hỗ trợ lãi suất, chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên nghèo và các đối tượng chính sách tiếp tục được các cấp chính quyền địa phương, cơ quan chức năng quan tâm chỉ đạo, phối hợp thực hiện.
Năm 2015, UBND tỉnh tiếp tục đầu tư các nguồn ngân sách cho các công trình trọng điểm gồm hỗ trợ đầu tư trụ sở xã 20 tỷ đồng, các dự án thuộc đề án phát triển kinh tế - xã hội xã Loóng Luông huyện Vân Hồ và xã Huổi Một huyện Sông Mã 5 tỷ đồng, hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới 12 tỷ đồng...
2. Giáo dục, đào tạo
Ngành giáo dục đã tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hoàn thành sơ kết học kỳ I, thực hiện nhiệm vụ học kỳ II năm học 2014-2015. Tổ chức hội thi khoa học – kỹ thuật cho học sinh trung học có 26 dự án đạt giải và 6 dự án được chọn tham gia thi cấp quốc gia tại tỉnh Bắc Ninh; thi giải tiếng Anh qua mạng internet, kết quả 103 học sinh đạt giải, trong đó có 40 học sinh lớp 5, 43 học sinh lớp 9; tổ chức hội thao Giáo dục quốc phòng – an ninh cho học sinh THPT năm học 2014-2015; thi chọn học sinh giỏi Quốc gia lớp 12 có 10 học sinh đạt giải…
3.Y tế
Ngành y tế đã thực hiện tốt việc theo dõi, giám sát phát hiện sớm và xử lý kịp thời các trường hợp mắc bệnh, đặc biệt là các dịch bệnh cúm gia cầm, cúm A(H5N1) ở người, bệnh sởi, thương hàn, sốt xuất huyết, chỉ đạo các đơn vị chủ động phòng chống dịch bệnh tiêu chảy cấp…
Kiểm tra sát sao các cơ sở sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm hạn chế tối đa các vụ ngộ độc do thức ăn gây ra.
Chỉ đạo tăng cường công tác phòng chống dịch sốt xuất huyết 12/12 huyện, thành phố; công tác tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS tiếp tục duy trì trên các phương tiện thông tin đại chúng và tuyên truyền trực tiếp đến mọi người dân…
Thực hiện tốt công tác thường trực cấp cứu, khám chữa bệnh cho nhân dân. Tiếp tục tổ chức triển khai hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực y tế như dự án nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng…
4. Văn hoá thông tin, thể thao, phát thanh truyền hình
Tập trung tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tuyên truyền phục vụ công tác sau di dân tái định cư Thuỷ điện Sơn La, xây dựng nông thôn mới phục vụ kỷ niệm các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị của đất nước và của tỉnh… tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại''.
Phát thanh tiếng phổ thông thực hiện 453 chương trình; truyền hình tiếng phổ thông thực hiện 1003 chương trình…
5. An toàn giao thông
Tiếp tục củng cố, kiện toàn và đẩy mạnh hoạt động có hiệu quả của Ban An toàn giao thông các cấp; huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc trong công tác bảo đảm TTATGT nhằm góp phần ngăn chặn và đẩy lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm TTATGT, hoàn thành việc ký cam kết giữa người tham gia giao thông với chủ thể quản lý. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm TTATGT trên các lĩnh vực: quản lý kết cấu hạ tầng gia thông; đào tạo, sát hạch; đăng ký, đăng kiểm phương tiện tham gia giao thông; phối hợp tổ chức kiểm tra và xử lý theo các chuyên đề về xe chở quá khổ, quá tải trọng cho phép và xe chạy quá tốc độ...
6. Thiệt hại do thiên tai
Theo báo cáo của Ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra mưa to và rất to, gió lốc, nắng hạn, lũ lụt làm thiệt hại về người, tài sản và sản xuất của nhân dân gồm:
Thiệt hại về người: 3người chết,1 người mất tích và 3 người bị thương.
Thiệt hại về sản xuất nông nghiệp: 144 ha lúa thiệt hại, 465 ha hoa màu bị hư hỏng …
Thiệt hại về công trình :2 trụ sở cơ quan; 9 trường học bị ảnh hưởng; 6 nhà bị sập, cuốn trôi, 628 nhà bị sạt lở tốc mái…
Ước tính tổng giá trị thiệt hại do mưa lớn, mưa đá, gió lốc gây ra trên địa bàn tỉnh 6 tháng năm 2015 17 tỷ đồng.
7. Phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường
Theo báo cáo của phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ Công an tỉnh, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 36 vụ cháy thiệt hại ước tính khoảng 38427 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay các cơ quan chức năng đã phát hiện và xử lý 8 vụ vi phạm môi trường với số tiền phạt là 80 triệu đồng./.