Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 09/11/2016-15:42:00 PM
Kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016 – 2020
(MPI) - Nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII, Nghị quyết số 142/2016/QH13 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Nghị quyết số 98/2015/QH13 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Quyết định số 339/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020”, Chính phủ đã xây dựng Kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Ngày 08/11/2016, với 82,39% đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020.

Thực hiện chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế, Quyết định số 339/QĐ-TTg đã đặt ra 4 định hướng tái cơ cấu kinh tế đến năm 2020 là duy trì môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi, ổn định; Thực hiện quyết liệt, hiệu quả ba trọng tâm tái cơ cấu kinh tế (tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu hệ thống doanh nghiệp, tái cơ cấu hệ thống tài chính - ngân hàng); Đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành sản xuất và dịch vụ, điều chỉnh chiến lược thị trường, tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp và của nền kinh tế; Tiếp tục tái cơ cấu, xây dựng và phát triển cơ cấu vùng kinh tế hợp lý.

Tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 đã đạt được những kết quả bước đầu tích cực

Quá trình thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2011 - 2015 theo 4 định hướng nêu trên đã đạt được những kết quá bước đầu tích cực. Môi trường kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định, thuận lợi. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lạm phát, tỷ giá, lãi suất cơ bản ổn định; Tăng trưởng kinh tế từng bước hồi phục; Các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được đảm bảo. Thực hiện ba trọng tâm tái cơ cấu của nền kinh tế đã đạt được một số kết quả bước đầu: Thể chế đầu tư công từng bước được hoàn thiện thông qua việc ban hành Luật đầu tư công, sửa đổi, bổ sung Luật đấu thầu, Luật xây dựng; Hiệu quả đầu tư bước đầu được cải thiện. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước từng bước được thực hiện, tập trung trước hết vào cổ phần hóa, cải thiện quản trị doanh nghiệp và hạn chế tình trạng đầu tư ngoài ngành chính của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Thị trường tài chính dần đi vào ổn định, an toàn, thanh khoản được đảm bảo, lãi suất cho vay trung bình giảm.

Tái cơ cấu các ngành kinh tế đã đạt được một số thay đổi về chuyển dịch tỷ trọng các ngành. Tái cơ cấu nông nghiệp được tiến hành theo 3 hướng bước đầu đạt kết quả tích cực: (i) Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm; (ii) Tổ chức lại sản xuất theo hướng tăng cường liên kết chuỗi, vùng sản xuất, thúc đẩy liên kết tổ, hợp tác xã sản xuất và (iii) Phát triển xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa nông sản.

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn không ít hạn chế trong quá trình thực hiện tái cơ cấu kinh tế như mô hình tăng trưởng kinh tế vẫn chủ yếu dựa vào các yếu tố đầu vào, chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn ở mức thấp và chậm được cải thiện; Môi trường vĩ mô ổn định nhưng chưa vững chắc; Thực hiện 3 trọng tâm tái cơ cấu nền kinh tế chưa đạt được mục tiêu đề ra; Thực hiện tái cơ cấu các ngành kinh tế chưa tạo ra được sự thay đổi tích cực đủ lớn trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành, nội ngành; Thực hiện tái cơ cấu vùng kinh tế chưa đi vào thực chất, chưa tuân thủ các nguyên tắc thị trường trong liên kết vùng.

Tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016 – 2020 gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh

Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 nhằm thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tập trung nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng các nguồn lực phát triển, qua đó thay đổi cơ cấu và trình độ của nền kinh tế, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý và năng động hơn, có năng suất cao hơn, có năng lực cạnh tranh cao hơn, có tiềm năng tăng trưởng lớn hơn và đảm bảo tăng trưởng xanh, sạch, bền vững.

Trong đó, ba mục tiêu cụ thể để tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016 – 2020 là từng bước để cơ chế thị trường giữ vai trò chủ yếu trong phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển. Tạo lập hệ thống đòn bẩy khuyến khích hợp lý, ổn định và dài hạn, thúc đẩy phân bố và sử dụng nguồn lực xã hội chủ yếu theo cơ chế thị trường vào các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, nâng cao năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng hợp và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế 2016-2020 đưa ra 5 nội dung tái cơ cấu kinh tế trọng tâm và các nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế cụ thể, trong đó có 10 nhiệm vụ tái cơ cấu ưu tiên. Các nội dung tái cơ cấu trọng tâm bao gồm: Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân trong nước và thu hút hợp lý đầu tư trực tiếp nước ngoài; Tái cơ cấu khu vực kinh tế nhà nước: tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu ngân sách nhà nước và khu vực dịch vụ sự nghiệp công; Tái cơ cấu thị trường tài chính, trọng tâm là tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và thị trường chứng khoán; Hiện đại hóa công tác quy hoạch, cơ cấu ngành và vùng kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, gắn với đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế; Tái cơ cấu thị trường các nhân tố sản xuất quan trọng, bao gồm thị trường quyền sử dụng đất, thị trường lao động và thị trường khoa học công nghệ.

Các chỉ tiêu cụ thể của tái cơ cấu nền kinh tế được nêu chi tiết tại 5 nội dung trọng tâm tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó bao gồm một số chỉ tiêu quan trọng: Tốc độ tăng năng suất lao động đạt 5,5-6%/năm, phấn đấu giai đoạn 2016-2020 tốc độ tăng năng suất nội ngành đóng góp trung bình hơn 60% vào tăng năng suất lao động. Đóng góp của vốn con người và khoa học công nghệ vào tăng trưởng ngày càng gia tăng, đóng góp của năng suất các yếu tổ tổng hợp (TFP) cho tăng trưởng chiếm khoảng 30-35% tốc độ tăng trưởng. Gia tăng tỷ trọng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ, nâng dần tỷ trọng chi của doanh nghiệp trong tổng chi cho nghiên cứu và triển khai. Thu hẹp khoảng cách về năng lực cạnh tranh quốc gia với các nước ASEAN - 4 trong nhóm chỉ số cơ bản đặc biệt chú trọng cải thiện một bước các chỉ số về thể chế, cơ sở hạ tầng; Tiếp tục nâng chỉ số ổn định kinh tế vĩ mô và giáo dục, y tế cơ bản. Củng cố vững chắc nền tảng kinh tế vĩ mô. Phấn đấu kiểm soát lạm phát dưới 4% những năm đầu kỳ kế hoạch và 3% đến năm 2020; Đảm bảo ổn định và lành mạnh các cân đối lớn của nền kinh tế; Củng cố dự trữ ngoại hối phù hợp với điều kiện thực tế.

Giảm dần thâm hụt ngân sách nhà nước xuống dưới 4% GDP vào năm 2020 (định hướng giảm xuống dưới 3% trong giai đoạn tiếp theo); Tăng cường quản lý và đảm bảo an toàn nợ công, duy trì nợ công không vượt quá 65% GDP. Đẩy nhanh thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp một cách thực chất (thoái toàn bộ vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành không cần Nhà nước sở hữu trên 50% vốn, thoái vốn nhà nước xuống mức sàn quy định tại các ngành còn lại). Giảm bớt các ngành nghề quy định nhà nước cần nắm giữ đa số cổ phần.

Nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công đạt mức chất lượng tiếp cận các nước ASEAN-4 theo các đánh giá, phân loại của các tổ chức quốc tế. Tiếp tục huy động hợp lý các nguồn lực cho đầu tư phát triển, bảo đảm tổng đầu tư xã hội khoảng 32 - 34% GDP. Tỉ trọng đầu tư nhà nước khoảng 31 - 34% tổng đầu tư xã hội; Hằng năm tăng dần tiết kiệm từ ngân sách cho đầu tư; Dành khoảng 24 - 25% dự toán chi NSNN giai đoạn 2016 – 2020 cho đầu tư phát triển.

Nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu chính phủ, thị trường trái phiếu doanh nghiệp và thị trường bảo hiểm. Đến năm 2020, quy mô vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt khoảng 70% GDP, dư nợ thị trường trái phiếu đạt 30% GDP. Đến năm 2020, ít nhất 10 sản phẩm có lợi thế cạnh tranh xây dựng được thương hiệu trên thị trường quốc tế và cải thiện được vị trí trên chuỗi giá trị toàn cầu .

Để thực hiện 5 nội dung tái cơ cấu trọng tâm đó, Kế hoạch đề ra nhiều nhiệm vụ tái cơ cấu cụ thể tại từng nội dung tái cơ cấu trọng tâm. Trong đó, có 10 nhiệm vụ tái cơ cấu nền kinh tế có tính ưu tiên cao, cần được tập trung nguồn lực thực hiện, bao gồm: Cải thiện môi trường kinh doanh và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tư nhân ở cả cấp Trung ương và địa phương. Kiên quyết cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước một cách thực chất theo lộ trình và kế hoạch đã được phê duyệt. Hoàn thiện thể chế quản lý đầu tư công. Tái cơ cấu các đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công theo hướng tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và chịu áp lực cạnh tranh thị trường. Đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu và và áp dụng tiêu chuẩn Basel II tại các tổ chức tín dụng. Mở rộng quy mô, gia tăng số lượng và cải thiện chất lượng nhà đầu tư, các sản phẩm hàng hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu và thị trường bảo hiểm.

Hiện đại hóa công tác quy hoạch và kế hoạch. Tập trung phát triển và tái cơ cấu các ngành kinh tế ưu tiên, dựa trên các sáng kiến và dự án đề xuất và thực hiện bởi khu vực doanh nghiệp. Khuyến khích mở rộng sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP hoặc tương đương trở lên, theo các quy định sản xuất xanh, sạch, phát triển hệ thống phân phối hàng nông sản và bảo đảm chất lượng nông sản trên thị trường. Bãi bỏ hoặc nới lỏng các quy định đang cản trở tập trung, tích tụ đất nông nghiệp, tiến tới hoàn thiện khung khổ pháp luật thúc đẩy thị trường đất đai hoạt động hiệu quả.

Do khả năng huy động nguồn lực bổ sung là rất hạn chế, việc thực hiện Kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016 – 2020 được quán triệt theo quan điểm: Các nhiệm vụ ưu tiên của Kế hoạch tập trung vào việc nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực phát triển, từng bước để cơ chế thị trường giữ vai trò chủ yếu trong việc huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển, do vậy hạn chế tối đa việc huy động các nguồn lực bổ sung từ ngân sách nhà nước để thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế. Tận dụng tối đa nguồn lực thu được từ các nhiệm vụ tái cơ cấu đặt ra trong Kế hoạch, đặc biệt nguồn thu từ việc thoái vốn Nhà nước khỏi các doanh nghiệp, để tái đầu tư thực hiện 3 đột phá chiến lược, đặc biệt là phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ.

Để thực hiện hiệu quả tái cơ cấu nền kinh tế, trước tiên cần xác định rõ mô hình tăng trưởng trong giai đoạn 2016 - 2020, làm cơ sở để thống nhất về nhận thức, mục tiêu, quan điểm và tổ chức thực hiện các trọng tâm của tái cơ cấu nền kinh tế. Theo đó, cần xác định rõ mô hình tăng trưởng trong thời gian tới là mô hình tăng trưởng dựa trên nâng cao năng suất lao động, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế hướng tới phát triển nhanh, bền vững. Cùng với đó, cần tiếp tục thực hiện thành công 3 đột phá chiến lược, chú trọng thêm đột phá về khoa học công nghệ, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế đến năm 2020. Trong đó, đặc biệt ưu tiên đột phá thể chế, trọng tâm là tháo bỏ các nút thắt về tư duy và pháp lý, phát triển, nâng cấp và hoàn thiện thể chế thị trường các yếu tố sản xuất. Cuối cùng, cần có một tổ chức ở Trung ương giữ nhiệm vụ đầu mối chỉ đạo và giám sát quá trình thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế./.

Minh Hậu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư

    Tổng số lượt xem: 4423
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)