Quý I năm 2017, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh ta đạt nhiều kết quả tích cực. Kinh tế ổn định, giá cả được kiểm soát, sản xuất nông nghiệp ổn định. Du lịch tiếp tục đà tăng trưởng, số lượng khách quốc tế đến Kiên Giang tăng cao so với cùng kỳ năm trước, sản xuất công nghiệp ổn định, các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh phát triển bền vững, các dự án trong các khu công nghiệp đang tiếp tục đầu tư để đi vào sản xuất; đời sống nhân dân được cải thiện, dịch bệnh được kiểm soát; an ninh chính trị, an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, kết quả sản xuất ở một số lĩnh vực cũng còn nhiều khó khăn như: sản xuất nông nghiệp do đất bị nhiễm mặn làm diện tích vụ Mùa bị thu hẹp; diện tích nuôi cá nước ngọt vùng U Minh Thượng bị thiệt hại, giá một số mặt hàng nông sản thấp, số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động tăng, một số nguồn thu chưa đạt theo kế hoạch đề ra... Cụ thể từng lĩnh vực như sau:
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)[1] quý I năm 2017 theo (giá so sánh 2010) dự kiến tăng 7,39%. Trong mức tăng chung, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 4,80%, đóng góp cho tăng trưởng chung 1,03 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,61%, đóng góp cho tăng trưởng chung 1,64 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 8,46%, đóng góp cho tăng trưởng chung 4,55 điểm phần trăm.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) quý I năm 2017 theo (giá so sánh 2010) ước tính đạt 10.646,96 tỷ đồng, đạt 19,36% kế hoạch năm, tăng 7,39% so với quý I năm 2016.
Chia ra:
- Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: Tổng giá trị tăng thêm (VA) ước tính đạt: 2.229,1 tỷ đồng, đạt 10,71% kế hoạch, tăng 4,80% so cùng kỳ, đóng góp cho tăng trưởng chung khu vực I tăng 1,03 điểm phần trăm, trong đó: Giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp là 1.101,65 tỷ đồng, đạt 7,74% kế hoạch, tăng 3,31% so cùng kỳ, đóng góp cho tăng trưởng 0,36 điểm phần trăm; lĩnh vực thủy sản giá trị tăng thêm ước đạt 1.093,19 tỷ đồng đạt 17,10% kế hoạch, tăng 6,50% so cùng kỳ năm trước, đóng góp cho tăng trưởng là 0,67 điểm phần trăm. Ở khu vực I cho thấy: Vụ mùa năm nay, do diện tích thiệt hại ít hơn năm trước nên sản lượng đã tăng hơn 28 ngàn tấn làm cho giá trị ngành nông nghiệp cao hơn so với quý I/2016.
- Khu vực công nghiệp và xây dựng: Tổng giá trị tăng thêm ước tính 2.295,17 tỷ đồng, đạt 20,55% kế hoạch, tăng 7,61%, đóng góp cho tăng trưởng chung khu vực II là 1,64 điểm phần trăm, trong đó lĩnh vực công nghiệp giá trị tăng thêm ước đạt 1.399,33 tỷ đồng, đạt 19,98% kế hoạch, tăng 6,44% so cùng kỳ, đóng góp cho tăng trưởng là 0,85 điểm phần trăm; giá trị gia tăng ngành xây dựng là 895,84 tỷ đồng, đạt 21,51% kế hoạch, tăng 9,50% so cùng kỳ, đóng góp cho tăng trưởng trong khu vực II là 0,79 điểm phần trăm. Ở khu vực II cho thấy: Sản xuất công nghiệp ngoài những sản phẩm chủ lực có mức sản xuất tăng cao hơn so cùng kỳ như: xi măng, chế biến thủy sản, xay xát gạo, khai thác đá…còn có những sản phẩm mới như: Bia các loại, Gỗ MDF, Giày dép cũng tăng cao hơn cùng kỳ…nên đã làm cho giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng trưởng 6,53%, và do tăng trưởng của ngành xây dựng tăng 9,50% và chiếm tỷ trọng gần 31% nên đã kéo khu vực II có mức tăng trưởng chung là 7,61%.
- Khu vực dịch vụ: Tổng giá trị tăng thêm ước đạt 5.785,02 tỷ đồng, đạt 27,35% kế hoạch, tăng 8,46% so cùng kỳ, đóng góp cho tăng trưởng chung là 4,55 điểm phần trăm, trong đó tăng cao nhất thuộc các ngành thương mại, du lịch, vận tải... còn lại các ngành dịch vụ khác có mức tăng trưởng tương đối. Đây là khu vực đóng góp cho tăng trưởng kinh tế cao nhất trong quý I/2017.
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) quý I năm 2017
(Số liệu ước tính)
|
Quý I - 2017
(triệu đồng)
|
Tốc độ tăng so với quý I năm 2016 (%)
|
Đóng góp các khu vực vào tăng trưởng quý I năm 2017 (%)
|
Theo giá
hiện hành
|
Theo giá
so sánh 2010
|
Tổng sản phẩm trên ĐB (GRDP)
Tổng giá trị tăng thêm (VA)
Phân theo khu vực kinh tế
1. Nông, lâm, thủy sản
Riêng: - Nông nghiệp
- Thủy sản
2. Công nghiệp, xây dựng
Riêng: - Công nghiệp
3. Dịch vụ
4. Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp SP.
|
13.920.768
13.485.065
3.059.772
1.459.619
1.531.636
2.897.677
1.769.991
7.527.616
435.703
|
10.646.964
10.309.300
2.229.099
1.101.651
1.093.197
2.295.173
1.399.331
5.785.027
337.665
|
7,39
7,46
4,80
3,31
6,50
7,61
6,44
8,46
5,36
|
7,39
7,22
1,03
0,36
0,67
1,64
0,85
4,55
0,17
|
2. Tài chính, ngân hàng
2.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách trên địa bàn: Tháng 3 ước tính thu ngân sách đạt 762,80 tỷ đồng, tăng 10,30% so tháng trước và bằng 77,49% so cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách quý I/2017 dự kiến là 2.584,75 đồng, đạt 29,25% dự toán HĐND tỉnh giao và bằng 89,27% so quý I năm 2016. Trong đó: thu nội địa 2.537,77 tỷ đồng, đạt 29,48% KH, tăng 11,32% so cùng kỳ, chiếm 98,18% trong tổng thu ngân sách của tỉnh. Một số khoản thu đạt dự toán như thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 187,20 tỷ đồng, đạt 62,40% dự toán, nhưng chỉ bằng 70,57% so cùng kỳ; thu tiền sử dụng đất 462,13 tỷ đồng, đạt 44,47% dự toán, bằng 76,67% so cùng kỳ. Còn lại các khoản thu khác còn đạt thấp so với dự toán như thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương 43,54 tỷ đồng, đạt 18,53% dự toán và bằng 93,78% so cùng kỳ; thu thuế bảo vệ môi trường 112,37 tỷ đồng, đạt 19,11% dự toán, bằng 96,65% so cùng kỳ...
Tổng chi ngân sách địa phương: Tháng 3 ước tính chi ngân sách địa phương 1.114,93 tỷ đồng, giảm 22,43% so tháng trước. Tổng chi ngân sách quý I /2017 dự kiến là 2.553,29 tỷ đồng, đạt 21,39% dự toán năm, tăng 17,56% so với quý I năm trước. Trong đó: chi thường xuyên 1.707,04 tỷ đồng, đạt 23,01% dự toán năm, tăng 17,23%; chi đầu tư phát triển 818,10 tỷ đồng, đạt 20,05% dự toán năm và tăng 31,82% so với quý I năm trước.
2.2. Hoạt động Ngân hàng
Nguồn vốn hoạt động ngân hàng trên địa bàn trong quý I/2017 ước đạt 59.160 tỷ đồng, tăng 3,13% so quý IV/2016. Trong đó, vốn huy động tại địa phương ước đạt 33.500 tỷ đồng, tăng 2,20% so với quý IV/2016; chiếm tỷ trọng 56,63%/tổng nguồn vốn.
- Doanh số cho vay trong quý I/2017 ước đạt 23.500 tỷ đồng. Dư nợ cho vay 47.160 tỷ đồng, tăng 2,96%, trong đó: Dư nợ nội bảng 46.600 tỷ đồng, tăng 2,78% so quý IV/2016.
- Ước đến quý I/2017, nợ xấu 600 tỷ đồng, tăng 3,99% so quí IV/2016 và chiếm 1,29%/tổng dư nợ.
- Doanh số cho vay và dư nợ cho vay tính đến 28/2/2017 của một số lĩnh vực cụ thể như sau:
+ Doanh số cho vay xuất khẩu tháng 02/2017 đạt 591 tỷ đồng, luỹ kế từ đầu năm đạt 1.365 tỷ đồng; dư nợ 3.422 tỷ đồng, giảm 1,69% so với tháng trước và giảm 5,39% so với đầu năm. Cụ thể: Doanh số cho vay xuất khẩu gạo tháng 02/2017 đạt 84 tỷ đồng, luỹ kế đạt 157 tỷ đồng; dư nợ 464 tỷ đồng, giảm 7,94% so với tháng trước và giảm 33,71% so với đầu năm; Doanh số cho vay xuất khẩu thủy sản tháng 02/2017 đạt 507 tỷ đồng, luỹ kế đạt 1.208 tỷ đồng; dư nợ 2.958 tỷ đồng, giảm 0,64% so với tháng trước, tăng 1,41% so với đầu năm.
+ Cho vay phát triển thuỷ sản theo Nghị định 67, trong kỳ, các ngân hàng tiếp tục ký hợp đồng tín dụng cho vay đóng mới 3 tàu và giải ngân thêm 13,07 tỷ đồng. Đến 28/02/2017, tổng số tàu được ký hợp đồng tín dụng và giải ngân là 31 tàu (đóng mới 28 tàu; nâng cấp 3 tàu), tổng số tiền cam kết cho vay là 203,72 tỷ đồng; tổng số tiền đã giải ngân đạt 159,06 tỷ đồng; dư nợ đạt 155,86 tỷ đồng.
+ Chính sách Cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP và Nghị quyết 61/NQ-CP: Từ đầu quý I/2017, các ngân hàng thương mại dừng việc giải ngân cho vay hỗ trợ nhà ở theo chỉ đạo của Chính phủ và NHNN VN; tiếp tục thực hiện giám sát và thu hồi nợ theo quy định. Đến 28/02/2017, dư nợ cho vay còn 363 tỷ đồng của 699 HĐTD (01 DN và 698 cá nhân).
+ Cho vay DN nhỏ và vừa đạt 3.671 tỷ đồng; dư nợ 10.817 tỷ đồng, tăng 2,29% so với tháng truớc và giảm 1,37% so với đầu năm. Các DN nhỏ và vừa đủ điều kiện đều được các ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay theo qui định của NHNNVN.
3. Đầu tư và xây dựng
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 3 ước tính 264,02 tỷ đồng, so tháng trước giảm 5,4%. Trong đó: Vốn cân đối ngân sách địa phương 145,3 tỷ đồng; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và chương trình mục tiêu quốc gia là 14,38 tỷ đồng; vốn khác từ ngân sách 100,12 tỷ đồng; vốn ngoài nước (ODA) 4,2 tỷ đồng. Luỹ kế quý I/2017, vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước ước thực hiện 792,06 tỷ đồng, đạt 18,51% KH năm và giảm 16,1% so quý I năm trước. Trong đó: Vốn cân đối ngân sách địa phương 456,0 tỷ đồng; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và chương trình mục tiêu quốc gia 64,79 tỷ đồng; vốn khác từ ngân sách 244,38 tỷ đồng; vốn ngoài nước ODA 26,9 tỷ đồng.
Theo báo cáo của Ban quản lý khu kinh tế, trong quí I/2017 tiến độ triển khai đầu tư tại các khu công nghiệp như sau:
Giá trị đầu tư của các dự án đang triển khai sản xuất trong KCN Thạnh Lộc, Thuận Yên ước đạt 129,96 tỷ đồng, lũy kế từ khi triển khai đến nay là 3.091,56 tỷ đồng, bao gồm:
KCN Thạnh Lộc: Hiện có 06 dự án đưa vào hoạt động sản xuất gồm: Dự án Bia Sài Gòn, Giày da, Gỗ MDF, Cấp nước, Vật liệu xây dựng, Viễn thông Kiên Giang. 07 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng, tổng giá trị đầu tư trong quí là 129,96 tỷ đồng, lũy kế từ khi triển khai đến nay là 2.855,56 tỷ đồng.
KCN Thuận Yên: Hiện có 01 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng, lũy kế từ khi triển khai đến nay đạt khoảng 236 tỷ đồng.
Tiến độ thi công hạ tầng kỹ thuật tại các KCN: Tiếp tục đôn đốc, đơn vị thi công xử lý và khắc phục nhanh những tồn đọng để đảm bảo đủ điều kiện lập thủ tục và tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng các hạng mục: Hệ thống thoát nước mưa đường số 1, số 2, số 4 giá trị thực hiện được 12,644 tỷ đồng ước đạt 96,60% giá trị hợp đồng, hạng mục đường số 01 dài 412,25 m giá trị thực hiện được 8,8 tỷ đồng, ước đạt 99,25% giá trị hợp đồng…
Các dự án cấp điện nông thôn, dự án cấp điện lưới quốc gia cho các xã đảo trên địa bàn tỉnh... đã từng bước thực hiện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đầu năm 2017 đã khánh thành Dự án Cấp điện lưới quốc gia cho xã đảo Lại Sơn, Hòn Nghệ và Sơn Hải trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Việc tập trung đầu tư các dự án chiến lược đưa điện lưới quốc gia ra các xã đảo trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
4. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP): Trong tháng 3 ước tính chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,93% so tháng trước, tăng 13,18% so cùng kỳ năm trước. Ngành tăng cao so tháng trước là chế biến, chế tạo tăng 7,15%, trong đó: xay xát và sản xuất bột thô tăng 9,02%; ngành sản xuất xi măng tăng 8,56%; ngành chế biến, bảo quản thủy sản tăng 6,56%; kế đó là ngành khai khoáng tăng 6,19%; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước đá chỉ tăng 2,34% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 2,17% so tháng trước .
Trong quý I/2017, chỉ số sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng 5,31% so quý I năm 2016, tăng cao nhất là ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước đá tăng 7,19%; kế đến là ngành chế biến, chế tạo tăng 5,38%, trong đó ngành chế biến, bảo quản thủy sản tăng 6,35%, ngành sản xuất xi măng tăng 11,51%, xay xát giảm 6,52%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 4,22%; ngành khai khoáng tăng 3,38%.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010): Tháng 03 ước tính 2.870,48 tỷ đồng, tăng 6,53% so tháng trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 2.735,9 tỷ đồng, chiếm 95,31% trong tổng số, tăng 6,69%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 77,56 tỷ đồng, tăng 2,43%; ngành khai khoáng đạt 37,48 tỷ đồng, tăng 6,09%.
Quý I/2017, giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành ước thực hiện 8.127,08 tỷ đồng, đạt 19,13% kế hoạch năm và tăng 6,53% so với quý I năm 2016, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 7.730,49 tỷ đồng, tăng 6,58%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 227,31 tỷ đồng, tăng 7,19%; ngành khai khoáng 109,69 tỷ đồng, tăng 3,38%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải 59,59 tỷ đồng, tăng 4,22% so quý I năm trước.
Một số sản phẩm công nghiệp trong quý I có mức tăng khá cao so cùng kỳ như: xi măng Trung ương đạt 338,34 ngàn tấn, tăng 16,2%; xi măng Địa phương đạt 275,41 ngàn tấn, tăng 3,89%; mực đông 3,93 ngàn tấn, tăng 5,81%; cá đông 1.000 tấn, tăng 8,58%; Tôm đông 624 tấn, tăng 7,03%; Bia các loại 15.115 ngàn lít, tăng 15,95%...Nhìn chung mức sản xuất sản phẩm các ngành công nghiệp 3 tháng đầu năm đạt khá so cùng kỳ năm trước.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02 năm 2017 tăng 42,05% so tháng trước và tăng 5,39% so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tháng 02 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: sản xuất chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản tăng 14,72%. (Trong đó: phi lê cá tăng 26,10%; Tôm đông tăng 66,07%); sản xuất xi măng tăng 54,55%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ: xay xát và sản xuất bột thô giảm 21,42%...
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến chế tạo tại thời điểm 1/03/2017 tăng 63,00% so cùng thời điểm năm 2016. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao như: xay xát gạo tăng 2,1 lần; phi lê cá và cá ướp lạnh tăng 3 lần. Còn lại các mặt hàng khác đều có chỉ số tồn kho giảm như: Mực đông bằng 78,82%, sản xuất nước mắm 41,28%, sản xuất xi măng 20,28%…Điều này cho thấy, tình hình tiêu thụ gạo xuất khẩu vẫn còn gặp khó khăn trong những tháng đầu năm.
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/03/2017 giảm 4,58% so với thời điểm này năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,23%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 8,23%.
5. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản quý I năm 2017 (theo giá so sánh 2010) ước tính đạt 7.091,13 tỷ đồng, đạt 12,35% kế hoạch, tăng 5,42% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, nông nghiệp đạt 2.240,94 tỷ đồng, đạt 7,74% kế hoạch, tăng 3,31% so cùng kỳ; lâm nghiệp đạt 55,46 tỷ đồng, đạt 19,39% kế hoạch, bằng 100,49% so cùng kỳ; thủy sản 4.794,72 tỷ đồng, đạt 17,03% kế hoạch, tăng 6,50% so cùng kỳ năm trước.
5.1. Nông nghiệp
* Vụ Mùa: Kết thúc gieo trồng với diện tích 47.432 ha, đạt 114,29% kế hoạch, bằng 78,89 % so cùng kỳ ( giảm so cùng kỳ 12.696 ha ); Do ảnh hưởng của nền đất nhiễm mặn và khâu cải tạo làm đất rửa mặn của người dân chưa đảm bảo, nên vụ Mùa ở các huyện thuộc vùng U Minh Thượng bị thiệt hại mất trắng 10.355 ha (huyện An Minh 8.978 ha, An Biên 1.376 ha).
Diện tích lúa Mùa đến nay đã thu hoạch xong 37.077 ha, bằng 78,16% diện tích đã gieo sạ, bằng 89,34% so với KH và tăng 21,17% so cùng kỳ (tăng 6.477 ha), năng suất gieo trồng bình quân đạt 2,87 tấn/ha, tăng 1,08 tấn/ha so với cùng kỳ, sản lượng 136.354 tấn, bằng 71,34 % kế hoạch (giảm 54.785 tấn so KH), tăng 26,79% so với cùng kỳ (tăng 28.815 tấn).
Diện tích lúa Mùa năm nay giảm so với năm trước là do một số diện tích tôm lúa bị nhiễm mặn không thể trồng lúa, nên bà con đã chuyển đổi sang nuôi tôm để thích ứng với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, năng suất, sản lượng lại tăng là do diện tích thiệt hại mất trắng năm nay giảm 23.284 ha so với năm trước, diện tích thu hoạch tăng 6.477 ha dẫn đến sản lượng tăng 28.815 tấn so với vụ mùa năm trước.
* Vụ Đông xuân: Diện tích gieo trồng 298.784 ha, đạt 99,26% kế hoạch, giảm 0,76% (giảm 2.294 ha) so cùng kỳ, đến nay (15/3/2017) đã thu hoạch được 205.096 ha, đạt 69,95% so với cùng kỳ, năng suất ước tính 6,06 tấn/ha.
Diện tích bị nhiễm bệnh trên lúa Đông xuân là 16.973 ha, chủ yếu là bệnh muỗi hành 15.596 ha, xảy ra ở các huyện Hòn Đất, Giồng Riềng…; bệnh rầy nâu 864 ha; lem lép hạt 220 ha; đạo ôn cổ bông 230 ha. Do ảnh hưởng của nhiễm mặn và bệnh muỗi hành làm thiệt hại 100 ha (An Biên 6 ha, Giồng Riềng 94 ha).
* Vụ Xuân hè: Tính đến nay đã gieo trồng được 14.721 ha, tập trung ở các huyện Giang Thành 12.565 ha, Gò Quao 1.201 ha, Châu Thành 955 ha.
* Cây rau màu vụ Đông Xuân: Tính từ đầu vụ đến nay, trên địa bàn tỉnh nông dân gieo trồng các loại cây màu chủ yếu như: Dưa hấu trồng được 812 ha, đạt 56,00% kế hoạch năm, tăng 29,30% so cùng kỳ; khoai lang 484 ha, đạt 31,23% so kế hoạch năm, tăng 14,15% so cùng kỳ; rau đậu các loại 3.499 ha, đạt 41,16% so kế hoạch, tăng 16,28% so cùng kỳ năm trước...
* Chăn nuôi: Theo kết quả điều tra chăn nuôi 1-1 vừa qua, Đàn trâu có 5.257 con, giảm 11,72% (giảm 698 con); đàn bò 11.339 con, giảm 1,01% (giảm 116 con); đàn heo 328.108 con, tăng 1,10% (tăng 3.570 con); đàn gia cầm 4.429 ngàn con, tăng 0,89%. Nguyên nhân đàn trâu, bò giảm là do bán và giết thịt, khả năng nuôi tái đàn chậm, chủ yếu là nuôi vỗ béo để bán. Đàn heo, gia cầm vẫn ổn định và có tăng nhẹ so với cùng kỳ, mặc dù hiện nay tình hình giá heo hơi đang trên đà giảm mạnh. Ngành Thú y tỉnh đã quản lý tốt dịch bệnh, từ đầu năm đến nay chưa xảy ra ổ dịch bệnh lớn nào tại các địa phương trong tỉnh.
5.2. Lâm nghiệp:
Tháng 3 đang bước vào khô hạn kéo dài, gió mạnh nên dễ xảy ra nguy cơ cháy rừng. Ở Phú Quốc một số nơi đang cảnh báo cháy cao, lực lượng kiểm lâm đã bố trí lực lượng, quản lý các trang thiết bị sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống xảy ra, những nơi có nguy cơ cháy được tổ chức các chòi canh và thực hiện chế độ trực 24/24 giờ đến hết mùa khô. Vườn quốc gia U Minh Thượng thường xuyên tổ chức cho nhân viên luân phiên trực tuần tra để chủ động đối phó nếu có cháy xảy ra. nhờ chủ động tích cực phòng cháy nên đến nay trên địa bàn tỉnh chưa xảy ra vụ cháy nào. Tuy nhiên trong quí I vẫn còn xảy ra 8 vụ vi phạm chặt phá rừng ở An Minh, Kiên Lương và Phú Quốc với diện tích khoản 1,22 ha.
Ước tính trong quý I/2017 lượng gỗ khai thác (tính cả tràm) được 12.175 m3, bằng 99,47% so cùng kỳ năm trước; diện tích rừng được chăm sóc 6.248 ha, bằng 101,78% so cùng kỳ năm trước.
5.3. Thủy sản
Giá trị sản xuất thủy sản (giá so sánh 2010): Tháng 3 ước tính đạt 1.521,45 tỷ đồng, bằng 94,47% so với tháng trước, tăng 2,17% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: giá trị khai thác 1.177,29 tỷ đồng, tăng 4,48% so tháng trước và giá trị nuôi trồng 344,16 tỷ đồng, giảm 13,84% so tháng trước.
Luỹ kế quý I/2017 giá trị sản xuất khai thác và nuôi trồng 4.794,72 tỷ đồng, đạt 17,03% so kế hoạch năm, tăng 6,50% so với cùng kỳ, trong đó: giá trị khai thác 3.467,31 tỷ đồng, đạt 21,82% so kế hoạch, tăng 7,30% so cùng kỳ và giá trị nuôi trồng 1.327,41 tỷ đồng, đạt 10,82% kế hoạch, tăng 4,46% so quý I năm 2016.
Tổng sản lượng thủy sản ( khai thác và nuôi trồng) trong tháng 3 ước đạt 50.804 tấn, giảm 2,77 % so tháng trước. Luỹ kế quý I/2017 là 156.453 tấn, đạt 20,73% kế hoạch năm và tăng 2,97% (4.514 tấn) so với quý I/2016.
Sản lượng khai thác: Tháng 3 ước tính 44.451 tấn thủy hải sản các loại, tăng 4,91% so tháng trước, tăng 5,57% so cùng kỳ năm trước, trong đó: cá các loại 32.394 tấn, tăng 4,60% so tháng trước; tôm các loại 2.881 tấn, tăng 4,73%; mực 5.621 tấn, tăng 1,68%; thủy hải sản khác 3.555 tấn, tăng 13,87% so tháng trước.
Quý I/2017, sản lượng khai thác 130.435 tấn, đạt 24,61% kế hoạch năm, tăng 5,20% (tăng 6.448 tấn) so quý I năm trước. Gồm: cá các loại 95.269 tấn, tăng 6,61% (tăng 5.910 tấn); tôm 8.510 tấn, giảm 0,70% (giảm 60 tấn); mực 16.795 tấn, tăng 6,57% (tăng 1.036 tấn); thủy sản khác 9.861 tấn, giảm 4,25% (giảm 438 tấn).
Sản lượng khai thác 3 tháng đầu năm chỉ tăng nhẹ mặc dù thời tiết có thuận lợi, tuy nhiên do tháng 2 là tháng Tết, nhiều phương tiện nghỉ để ăn tết và bảo dưởng máy móc, thiết bị nên sản lượng khai thác dự kiến tăng nhẹ so cùng kỳ. Tuy nhiên, giá trị sản xuất ngành khai thác vẫn tăng cao hơn do sản lượng khai thác các mặt hàng có giá trị cao chiếm tỷ lệ ngày càng nhiều.
Sản lượng nuôi trồng: Tháng 3 ước đạt 6.353 tấn, bằng 64,27% so tháng trước (giảm 3.532 tấn). Trong đó: cá nuôi được 3.354 tấn, giảm 14,63%; tôm nuôi 1.775 tấn, giảm 26,26% (giảm 632 tấn), bao gồm: tôm sú đạt 511 tấn, giảm 272 tấn và tôm thẻ chân trắng đạt 716 tấn, giảm 352 tấn; thủy sản khác 1.224 tấn, giảm 65,51% (giảm 2.325 tấn).
Trong quý I/2017, sản lượng nuôi trồng được 26.018 tấn, đạt 11,58% kế hoạch năm, bằng 93,08% (giảm 1.934 tấn) so quý I năm trước, trong đó: Cá nuôi 11.085 tấn, đạt 18,08% kế hoạch, giảm 4,49% (giảm 521 tấn); tôm các loại 6.523 tấn, đạt 10,35% kế hoạch, tăng 21,81% (tăng 1.168 tấn), trong đó: tôm thẻ chân trắng 2.912 tấn, đạt 19,46% kế hoạch, tăng 54,98% (tăng 1.033 tấn)… Sản lượng cá nuôi nước ngọt trong tháng giảm nhiều do nước mặn vào sâu trong đất liền, nên giảm diện tích nuôi dẫn đến sản lượng giảm.
Sản lượng tôm trong tháng giảm là do các cơ sở, doanh nghiệp nuôi tôm công nghiệp đang tích cực đầu tư cải tạo vuông, ao để thả giống nuôi vụ mới. Hiện một số nơi nông dân đã chuyển đổi diện tích trồng lúa sang nuôi tôm cho phù hợp với biến đổi khí hậu nên diện tích tôm nuôi tăng hơn cùng kỳ. Hiện tôm đang trong thời kỳ sinh trưởng, sắp đến kỳ thu hoạch.
6. Thương mại, dịch vụ và giá cả
6.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu dùng:
Theo kết quả điều tra, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong tháng 3 đạt 6.707,59 tỷ đồng, tăng 1,59% so tháng trước và tăng 15,85% so cùng kỳ. Tính chung quý I/2017 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ phục vụ tiêu dùng ước thực hiện 21.025,734 tỷ đồng, đạt 25,18% kế hoạch năm, tăng 19,85% so quý I năm 2016.
Cụ thể doanh thu quý I/2017 trên từng loại hình kinh tế và ngành kinh tế đạt được như sau:
- Kinh tế nhà nước: 773,93 tỷ đồng, giảm 4,02% so quý I/2016;
- Kinh tế tập thể: 6,68 tỷ đồng, tăng 7,99%;
- Kinh tế cá thể: 11.330,57 tỷ đồng, tăng 24,60% ;
- Kinh tế tư nhân: 8.914,56 tỷ đồng, tăng 16,73%.
* Tổng mức bán lẻ hàng hóa: Tháng 3 ước thực hiện 5.024,16 tỷ đồng, tăng 3,66% so tháng trước và tăng 10,28% so cùng kỳ. Quý I/2017 tổng mức bán lẻ hàng hóa ước thực hiện 15.380,71 tỷ đồng, đạt 24,63% kế hoạch, tăng 14,26% so quý I năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá thì tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa trong quí I/2017 là 11,1%).
Nhìn chung hoạt động thương nghiệp trong quý I/2017 lượng hàng hóa phục vụ nhân dân dồi dào, giá cả hợp lý, không tăng đột biến, các doanh nghiệp lớn trong tỉnh tham gia chương trình đưa hàng bình ổn giá về các huyện vùng sâu, biên giới, hải đảo và gắn với khâu tuyên truyền “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nên đã góp phần nâng tổng mức bán lẻ hàng hóa trên toàn tỉnh tăng 14,26% so với năm 2016.
* Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống: Dự kiến tháng 3 là 889,79 tỷ đồng, giảm 0,79% so tháng trước. Tuy nhiên tính cả quý I/2017 dự kiến doanh thu ước thực hiện 2.848,66 tỷ đồng, đạt 26,38% so kế hoạch năm, tăng 51,98% so quý I năm 2016. Bao gồm: Doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 652,91 tỷ đồng, tăng 46,39% và doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 2.195,74 tỷ đồng, tăng 53,72%.
* Doanh thu hoạt động du lịch lữ hành: Tháng 3/2017 ước thực hiện 7,09 tỷ đồng, tăng 2,74% so tháng trước. Luỹ kế quý I/2017 doanh thu du lịch lữ hành đạt 28,37 tỷ đồng, đạt 11,35% kế hoạch năm, bằng 55,22 so cùng kỳ năm trước.
* Doanh thu hoạt động dịch vụ khác: Tháng 3/2017 ước tính 786,55 tỷ đồng, giảm 7,72% so với tháng trước. Trong đó: doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản 443,40 tỷ đồng, bằng 88,36%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí 250,82 tỷ đồng, bằng 97,80%; dịch vụ sửa chữa đồ dùng cá nhân gia đình 15,38 tỷ đồng, bằng 96,77%; dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội 31,61 tỷ đồng, bằng 99,67%....
Tính chung quý I/2017 doanh thu các hoạt động dịch vụ đạt 2.767,99 tỷ đồng, đạt 27,68% so kế hoạch năm, tăng 28,36% so quý I năm trước. Trong đó: doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản 1.688,65 tỷ đồng, tăng 56,73%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi giải trí 736,90 tỷ đồng, giảm 3,16%; dịch vụ sửa chữa đồ dùng cá nhân gia đình 49,35 tỷ đồng, tăng 7,87%; dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội 146,95 tỷ đồng, tăng 4,69%....
Về công tác quản lý thị trường: Trong tháng đã kiểm tra 64 vụ việc, phát hiện 50 vụ vi phạm qui định của nhà nước, trong đó có 25 vụ buôn bán vận chuyển hàng cấm, hàng lậu; 07 vụ vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm; 01 vụ vi phạm hàng giả, hàng kém chất lượng, 06 vụ vi phạm về đầu cơ găm hàng, sai phạm trong lĩnh vực giá và 11 vụ vi phạm khác trong kinh doanh. Đã xử lý, thu phạt, nộp Ngân sách nhà nước 1,43 tỷ đồng.
6.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu: Tháng 3 ước tính đạt 26,13 triệu USD, tăng 48,84% so với tháng trước và giảm 5,09% so cùng kỳ năm trước, trong đó: hàng nông sản 12,40 triệu USD, tăng 75,35% so tháng trước, giảm 27,07% so cùng kỳ năm trước; hàng thủy sản 11,74 triệu USD, tăng 37,04% so tháng trước và tăng 28,86% so cùng kỳ 2016.
Trong tháng 3, dự kiến xuất khẩu gạo là 27.285 tấn với trị giá trên 11,6 triệu USD bao gồm: Công ty Du lịch- Thương mại dự kiến xuất 14.702 tấn với trị giá trên 6,4 triệu USD; Công ty CP kinh doanh nông sản ước xuất 2.920 tấn với trị giá trên 1,2 triệu USD; Công ty MTV Thương mại-dịch vụ dự kiến xuất 2.000 tấn với trị giá trên 670 ngàn USD; Công ty xuất nhập khẩu Kiên Giang dự kiến xuất trực tiếp 7.663 tấn với trị giá trên 3,5 triệu USD.
Tính chung quý I/2017, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu dự kiến 77,88 triệu USD, đạt 19,47% kế hoạch năm và giảm 19,91% so với quý I năm trước. Trong đó: hàng nông sản 39,87 triệu USD, đạt 17,72% kế hoạch năm, bằng 65,08% so quý I/2016 (giảm gần 35%); hàng thủy sản 32,33 triệu USD, đạt 22,30% kế hoạch và tăng 5,74%; hàng hóa khác 5,67 triệu USD, đạt 18,91% kế hoạch, tăng 5,09% so cùng kỳ năm 2016.
Các mặt hàng xuất khẩu quý I/2017 đạt khá so cùng kỳ năm trước như: mực và tuộc đông 3.102 tấn, đạt 28,20% kế hoạch, tăng 11,90%; tôm đông 607 tấn, đạt 20,23% so kế hoạch năm, tăng 0,66%; Riêng mặt hàng Gạo dự kiến xuất 84.002 tấn, đạt 16,80% kế hoạch năm, giảm 40,34% so quý I năm 2016.
Tình hình xuất khẩu trong quý I/2016 của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, Kim ngạch xuất khẩu giảm là do các doanh nghiệp xuất khẩu gạo đã thực hiện hết hợp đồng đã ký và chưa ký được hợp đồng mới; thiếu nguồn nguyên liệu sản xuất do cạnh tranh giá thu mua nguyên liệu đầu vào với một số doanh nghiệp của tỉnh lân cận, làm cho sản lượng bị sụt giảm đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong tỉnh. Các mặt hàng thuỷ sản cũng đang bị các nước nhập khẩu kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, nhất là nước Úc cấm nhập Tôm đông từ các nước châu Á, trong đó có Việt Nam…
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu: Tháng 3 ước tính đạt 5,95 triệu USD, bằng 63,41% so với tháng trước, tăng 65,67% so cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2017 trị giá hàng hóa nhập khẩu ước thực hiện 17,15 triệu USD, đạt 34,30% kế hoạch năm và tăng 2,15 lần so quý I năm trước. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu dùng cho sản xuất.
6.3 Vận tải
Quý I/2017 doanh thu vận tải ước thực hiện trên 2.695,92 tỷ đồng, tăng 15,03% so quý I năm trước.
Vận tải hành khách: Tháng 3 vận tải hành khách ước tính 6,22 triệu lượt khách, tăng 1,98% so tháng trước; luân chuyển 431,07 triệu HK.km, tăng 1,71% so tháng trước. Tính chung quý I/2017 vận tải hành khách ước thực hiện 18,59 triệu lượt khách, đạt 24,51% kế hoạch, tăng 11,17% so quý I năm trước và luân chuyển 1.294,33 triệu HK.km, đạt 29,14% kế hoạch, tăng 10,85%. Bao gồm: Vận tải hành khách đường bộ 14,96 triệu lượt khách, tăng 11,54% so cùng kỳ, luân chuyển 1.033,6 triệu lượt khách.km, tăng 10,67%; vận tải hành khách đường sông 3,06 triệu lượt khách, tăng 7,67%, luân chuyển 194,51 triệu lượt khách.km, tăng 7,49%; Vận tải hành khách đường biển 0,57 triệu lượt khách, tăng 22,01%, luân chuyển 66,21 triệu lượt khách.km, tăng 25,68% so cùng kỳ năm trước.
Vận tải hàng hóa: Tháng 3 vận tải hàng hóa ước tính 821 ngàn tấn, tăng 1,99% so tháng trước; luân chuyển 108,18 triệu tấn.km, tăng 1,91% so tháng trước. Quý I/2017, vận tải hàng hóa ước tính 2,67 triệu tấn, đạt 24,90% kế hoạch năm và tăng 11,91% so quý I năm trước, luân chuyển 353,89 triệu tấn.km, đạt 24,40% kế hoạch, tăng 11,72%. Gồm: Vận tải hàng hóa đường bộ 846 ngàn tấn, tăng 11,90% so quý I/2016, luân chuyển 114,62 triệu tấn.km, tăng 12,02%; Vận tải hàng hóa đường sông 1.060 ngàn tấn, tăng 8,61%, luân chuyển 132,91 triệu tấn.km, tăng 8,85% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đường biển 772 ngàn tấn, tăng 16,79%, luân chuyển 106,34 triệu tấn.km, tăng 15,17% so quý I năm trước.
Giao thông nông thôn: Theo báo cáo của Sở Giao thông vận tải, dự kiến tổng chiều dài đầu tư các tuyến đường GTNT trên địa bàn tỉnh trong năm 2017 là 328 Km, với tổng giá trị 328 tỷ đồng. Đến nay chỉ mới bố 262,78 tỷ đồng. Dự kiến tổng số km đường giao thông nông thôn của tỉnh đến ngày 15/3/2017 là 4.735,8Km/7.084 km đạt 66,86%.
6.4. Bưu chính - Viễn thông
Trong quý I/2017, Ước tính tổng doanh thu bưu chính và viễn thông trong quý I năm 2017 đạt 602,20 tỷ đồng, đạt 27,18% kế hoạch, trong đó doanh thu viễn thông ước tính 568,2 tỷ đồng, đạt 27,05%; doanh thu bưu chính 34 tỷ đồng, đạt 29,56% so kế hoạch năm.
Hoạt động cung cấp dịch vụ các doanh nghiệp bưu chính trên địa bàn tỉnh trong quý I/2017 như sau: Tổng số Bưu cục các cấp là 47. Trong đó, Bưu cục cấp I: 1; cấp II: 15; cấp III: 31 và 04 Ki ốt. Có 137 điểm Bưu điện - Văn hóa xã; bán kính phục vụ: 3,16 Km; dân số phục vụ: 8.631 người/điểm; phát hành báo trung ương: 915.927 tờ; báo địa phương: 561.403 tờ; phát hành báo chí công ích: 740.021 tờ.
Hoạt động cung cấp dịch vụ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh trong quý I/2017 như sau: Tổng số thuê bao điện thoại hiện có trên mạng 1.902.504 thuê bao. Trong đó thuê bao điện thoại cố định hữu tuyến 55.618 thuê bao; thuê bao điện thoại cố định vô tuyến 11.598 thuê bao; thuê bao điện thoại di động trả trước 1.778.782 thuê bao; thuê bao điện thoại di động trả sau 56.506 thuê bao.
Tổng số thuê bao Internet hiện có trên mạng 145.442 thuê bao.
Hoạt động dịch vụ công ích thông tin duyên hải Kiên Giang: Thông tin tìm kiếm - cứu nạn: thu nhận 20 bản tin và phát quảng bá thông tin tìm kiếm - cứu nạn hàng hải 75 lượt bằng phương thức thoại trên sóng MF/HF (8291KHz), 75 lượt trên sóng MF/HF (7903 KHz) và 92 lượt trên sóng 7906 KHz.
Cảnh báo hàng hải: thu nhận 03 bản tin và phát quảng bá 01 bản tin cảnh báo hàng hải 04 lượt bằng phương thức thoại trên sóng MF/HF (8291 KHz), 390 lượt bằng phương thức thoại trên sóng VHF.
Cảnh báo khí tượng (bão, áp tháp nhiệt đới, gió mùa…): phát quảng bá 136 bản tin cảnh báo khí tượng 198 lượt bằng phương thức thoại trên sóng VHF và 186 lượt bằng phương thức thoại trên sóng MF/HF.
Dự báo thời tiết biển: phát quảng bá 122 bảng tin dự báo thời tiết biển 118 lượt bằng phương thức thoại trên sóng MF/HF/VHF.
6.5. Du lịch
Tổng lượt khách du lịch tháng 3 ước tính 434,59 ngàn lượt khách, bằng 67,87% so tháng trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch đạt 212,12 ngàn lượt khách, giảm 3,95%; số khách quốc tế 34,57 ngàn lượt khách, giảm 7,90%. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch gồm: số lượt khách từ cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 198,97 ngàn lượt khách, giảm 4,24% so với tháng trước; khách du lịch đi theo tour đạt 13,15 ngàn lượt khách, bằng 100,66% so tháng trước.
Tính chung quý I/2017, tổng lượt khách du lịch đến Kiên Giang là 1.463,65 ngàn lượt khách, đạt 25,15% kế hoạch, tăng 5,90% so quý I năm trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch 611,44 ngàn lượt khách, đạt 21,68% kế hoạch, tăng 0,65%. Trong đó: Số khách quốc tế đạt 110,73 ngàn lượt khách, đạt 30,76% kế hoạch, tăng 10,70% so với cùng kỳ; khách du lịch đi theo tour đạt 39,78 ngàn lượt khách, đạt 19,41% kế hoạch, tăng 21,26% so quý I năm 2016.
Trong quý I năm nay, số khách du lịch đến tỉnh ta tăng chủ yếu từ một số tuyến du lịch trên các đảo như: Nam Du, Quần đảo Bà Lụa … và huyện đảo Phú Quốc. Tuy nhiên số khách đến các khu du lịch truyền thống trong tỉnh còn khiêm tốn, điều này đặt ra cho ngành du lịch cần có các biện pháp phát huy tiềm năng du lịch sẵn có của tỉnh, đồng thời tìm giải pháp thu hút khách đến tỉnh ngày càng nhiều, nhằm đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong thời gian tới.
6.6. Chỉ số giá
* Chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 03 (tính từ 15/2 đến 15/3/2017) tăng 0,03% so với tháng trước. Trong đó: Khu vực thành thị tăng 0,02%, khu vực nông thôn tăng 0,03%. CPI tháng 03 tăng nhẹ chủ yếu do: Giá điện sinh hoạt tăng + 0,67%; Giá dầu được điều chỉnh tăng vào ngày 06/3/2017. Mặc khác, do các yếu tố khác khiến CPI không tăng cao: Giá các mặt hàng thực phẩm giảm do nguồn cung dồi dào; Giá Gas giảm 4.500đ/bình; Giá hoa tươi giảm 2,2%...
Tính đến tháng 12 năm trước (sau 03 tháng) chỉ số giá tiêu dùng (PCI) tăng 0,96%; bình quân cùng kỳ tăng 3,67%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 6 nhóm tăng: May mặc, mũ nón, giày dép tăng + 0,22%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng + 0,31%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng + 0,06%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng + 0,01%; Giao thông tăng + 1,21%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng + 0,14%. Có 02 nhóm giảm là Hàng ăn và dịch vụ ăn ưống giảm - 0,33%; Văn hó giải trí và du lịch giảm - 0,12%. Chỉ số giá các nhóm khác bình ổn.
* Chỉ số giá vàng: giảm -0,53% so tháng trước, so cùng tháng năm trước tăng +2,46%. Giá vàng bình quân tháng 03/2017 là 3.385.000 đồng/chỉ (Giảm 18.000 đồng/chỉ so với tháng 02/2017).
* Chỉ số giá Đô la Mỹ: Giảm - 0,20% so tháng trước, so với cùng tháng năm trước tăng +2,56%. Giá USD bình quân tháng 03/2017 là 2.286.000 đồng/100 USD giảm 4.600 đồng/100 USD so với tháng 02/2017.
Tỷ giá USD so với VND ở các ngân hàng thương mại trong quí I/2017 giàm vào những ngày đầu tháng 01/2017 và đảo chiều tăng khá mạnh từ tháng 02/2017 trở đi, mức biến động tăng từ 5-60 VND trên 1 USD. Đến thời điểm báo cáo, giá mua tiền mặt là 22.770 USD/VND và giá bán là 22.855 USD/VND.
7. MỘT SỐ TÌNH HÌNH XÃ HỘI
7.1. Tình hình đời sống dân cư: Trong những tháng đầu năm, đời sống của các tầng lớp dân cư trong tỉnh tương đối ổn định. Công tác an sinh xã hội các chính sách hỗ trợ người nghèo, người có công và các đối tượng chính sách khác được các ngành, các cấp quan tâm kịp thời.
Đối với đời sống cán bộ, công nhân viên chức, người lao động hưởng lương có cải thiện hơn, thu nhập tăng lên, cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng phục vụ cho các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao của công nhân viên chức, người lao động … được chú trọng, quan tâm đầu tư hơn các năm trước. Tuy nhiên bên cạnh đó, thì đời sống vật chất của một số bộ phận công nhân người lao động trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp còn rất nhiều khó khăn, chưa được chú trọng nhiều về đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần.
Đời sống dân cư nông thôn trong quý I ổn định không có sự xáo trộn nhiều. Tình hình sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi, đánh bắt diễn ra khá thuận lợi hơn so với cùng kỳ năm trước. Tình hình hạn mặn, nắng nóng không diễn ra bất thường như năm trước, năng suất đánh bắt hải sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm trong quý tăng so với cùng kỳ, bên cạnh đó giá thành sản phẩm bán ra cao nên phần nào giúp bà con nông dân trang trải được chi phí và ổn định cuộc sống trong những tháng đầu năm.
7.2. Lao động, việc làm: Tháng 3 giải quyết việc làm cho 3.338 lượt người, trong đó giải quyết việc làm trong tỉnh 1.552 lượt người; ngoài tỉnh 1.781 lượt người, xuất khẩu lao động 05 người. Luỹ kế quý I/2017 giải quyết việc làm cho 7.245 lượt người, đạt 20,7% so KH, giảm 20,5% so cùng kỳ năm trước.Trong đó giải quyết việc làm trong tỉnh 3.436 lượt người; ngoài tỉnh 3.798 lượt người, xuất khẩu lao động 11 người. Giải quyết trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp cho 226 lao động (lũy kế là 1.123 lao động).
Tổ chức phiên giao dịch việc làm lần thứ nhất năm 2017, kết quả có 46 lượt doanh nghiệp tham gia tuyển dụng lao động, thu hút gần 1.208 lượt lao động đến tham dự, được tư vấn giới thiệu việc làm, tư vấn học nghề; có 45 lao động được giải quyết việc làm.
Công tác đào tạo nghề: Trong tháng các cơ sở đào tạo nghề tổ chức đào tạo nghề cho 3.734 người (trong đó: sơ cấp nghề 359 người, dạy nghề dưới 3 tháng 3.375 người), nâng tổng số học sinh dự kiến từ đầu năm đến quí I/2017 lên 6.278 người, đạt 25,11% so KH và tăng gần gấp 3 lần so cùng kỳ năm trước, trong đó: Trung cấp nghề 664 người, sơ cấp nghề 715 người, dạy nghề dưới 3 tháng 199 người.
7.3. Về chính sách an sinh xã hội:
Công tác giảm nghèo: Theo kết quả sơ bộ khảo sát điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2016, toàn tỉnh có 35.233 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 8,32%, hộ cận nghèo có 19.135 hộ chiếm tỷ lệ 4,52% (Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí tiếp cận đa chiều).
Trong quý I/2017, toàn tỉnh thực hiện trợ cấp xã hội và cấp bảo hiểm y tế cho 46.000 đối tượng, với tổng kinh phí trên 73 tỷ đồng (trong đó: trợ cấp thường xuyên 51 tỷ đồng; bảo hiểm xã hội 22 tỷ đồng).
Nhân dịp tết Đinh Dậu 2017, các cấp chính quyền trong tỉnh đã đi thăm và tặng quà tết Nguyên đán cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo với tổng số tiền 38.433 triệu đồng (trị giá 500.000đ/suất).
Bảo trợ xã hội: Triển khai kế hoạch hỗ trợ người dân di cư tự do từ Campuchia về tỉnh Kiên Giang năm 2017. Triển khai Kế hoạch thực hiện mô hình trợ giúp các hộ gia đình người Việt Nam di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam trên địa bàn tỉnh năm 2016 do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hỗ trợ.
Thực hiện chính sách với người có công: Tổ chức các đoàn đi thăm hỏi, tặng quà cho đơn vị lực lượng vũ trang, bệnh viện, trường, trại, trung tâm và các đối tượng chính sách, người có công, người cao tuổi nhân dịp tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017 trên địa bàn tỉnh.
Trong tháng xác lập, thẩm định 192 hồ sơ người có công, nâng tổng số hồ sơ xác lập và thẩm định trong quý I là 550 hồ sơ. Tổ chức triển khai thực hiện phương án điều tra thông tin về liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ, mộ liệt sĩ và nghĩa trang liệt sĩ cho các huyện, thị, thành phố.
7.4. Tình hình Giáo dục:
Giáo dục Mầm non: Thành lập Đoàn kiểm tra cấp tỉnh, thẩm định kết quả đề nghị công nhận Trường Mẫu giáo Bình Minh, Trường Mẫu giáo Vĩnh Bình Bắc, Trường Mẫu giáo Thị Trấn huyện Vĩnh Thuận và Trường Mầm non Hà Tiên, thị xã Hà Tiên đạt chuẩn quốc; Tham mưu với UBND tỉnh ra quyết định công nhận trường mầm non nêu trên đạt chuẩn quốc gia. Triển khai thực hiện thí điểm theo cụm chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, “Giáo dục phát triển ngôn ngữ”, theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2016 - 20120 tại 03 trường thuộc 03 cụm thành phố Rạch Giá, huyện Hòn Đất và Gò Quao. Hoàn thành hồ sơ đánh giá ngoài trường Mẫu giáo Tân An (Tân Hiệp); trường Mầm non Vĩnh Thắng; trường Mầm non Vĩnh Hòa Hưng Bắc (Gò Quao); trường Mẫu giáo Mỹ Thuận (Hòn Đất).
Giáo dục tiểu học: Kiểm tra thẩm định 3 đơn vị huyện đạt chuẩn phổ cập mức độ 3 (Giang Thành, Châu Thành và An Biên). Trong Quý I/2017 đã kiểm tra, thẩm định và công nhận 04 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Nâng tổng số trường hiện có là 111 trường. Tổ chức Giao lưu Vở sạch - Chữ đẹp cấp tiểu học; phát động cuộc thi vẽ tranh với chủ để “Chiếc ô tô mơ ước” do Bộ GDĐT tổ chức. Tổ chức Ngày Hội vệ sinh trường học tại trường tiểu học Đông Thạnh 1 và tiểu học Đông Hưng 1 huyện An Minh (từ nguồn kinh phí của Dự án WB6).
Giáo dục Trung học: Tham gia cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp quốc gia tại thành phố Vũng Tàu. Hoàn thành việc nộp 100 sản phẩm dự thi cuộc thi Liên môn - Tích hợp cấp quốc gia năm học 2016-2017. Tổ chức tốt các cuộc thi Olympic Toán (Violympic), IOE, Vật lý và tiếng Anh trực tuyến (OSE). Hoàn thành công tác chấm thi thực hành 2 tiết dạy tại 8 điểm trường, tổ chức tổng kết Hội thi giáo viên dạy giỏi THPT cấp tỉnh lần thứ VII. Kiểm tra kỹ thuật trường THCS đạt chuẩn quốc gia; kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ở một số trường THPT và THCS.
7.5. Hoạt động Văn hóa, Thể thao: Trong quý I/2017, Ngành Văn hóa-Thể thao và Du lịch đã tổ chức thành công các sự kiện lễ hội, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao phục vụ kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của dân tộc đảm bảo yêu cầu về chất lượng nghệ thuật, nội dung tư tưởng như: Lễ hội đón Giao thừa tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017 trên địa bàn thành phố Rạch Giá, Lễ kỷ niệm 55 năm ngày hy sinh của AHLLVTND Phan Thị Ràng tại huyện Hòn Đất, Lễ kỷ niệm 281 năm Ngày thành lập Tao đàn Chiêu Anh Các (1736 - 2017) tại thị xã Hà Tiên; kỷ niệm 87 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2017); tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra công tác tổ chức Lễ giỗ Quốc tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng huyện Tân Hiệp năm 2017. Chỉ đạo tổ chức lễ hội đầu năm tại các di tích lịch sử văn hóa, các di tích có cơ sở tôn giáo đảm bảo an toàn, trang trọng, đáp ứng tốt nhu cầu văn hóa tâm linh của nhân dân, thực hiện nghiêm Quy chế tổ chức lễ hội, tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý và tổ chức lễ hội.
Thể thao thành tích cao: Ban hành kế hoạch tham dự các giải thể thao khu vực, toàn quốc và quốc tế năm 2017. Xây dựng kế hoạch tham dự 16 môn và đăng cai tổ chức 02 môn tại Đại hội Thể dục Thể thao Đồng bằng sông Cửu Long lần thứ VII - Bến Tre năm 2017. Tham dự các giải: Cờ vua, Bóng đá, Boxing tại Đại hội Thể dục Thể thao Đồng bằng sông Cửu Long lần thứ VII năm 2017; giải Cờ vua Quốc tế HDBank tại Thành phố Hồ Chí Minh; giải Vô địch Quần vợt nữ toàn quốc tại Đắk Nông; kết quả: đạt 09 huy chương (02 HCV, 02 HCB và 05 HCĐ).
Thể dục thể thao quần chúng: Ban hành Lịch thi đấu các giải thể thao tỉnh năm 2017 và Điều lệ giải Vô địch thể hình các câu lạc bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ II năm 2017. Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh xây dựng kế hoạch, triển khai tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân tỉnh Kiên Giang năm 2017. Hỗ trợ chuyên môn tổ chức Đại hội Thể dục Thể thao các cấp tỉnh Kiên Giang lần thứ VIII năm 2017 - 2018 cho các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Hỗ trợ huyện Hòn Đất tổ chức một số giải thể thao phục vụ Lễ hội kỷ niệm 55 năm ngày hy sinh AHLLVTND Phan Thị Ràng và giải Việt dã leo núi Hòn Đất tỉnh Kiên Giang năm 2017 (có 756 vận động viên tham gia). Tổ chức Hội thi Văn nghệ - Thể thao truyền thống ngành Văn hóa và Thể thao năm 2017 gồm các môn: văn nghệ, ném bóng vào rổ, dẫn bóng qua cọc, đá bóng vào cầu môn.
Phong trào thể thao tại các huyện, thị xã, thành phố được tổ chức đa dạng, nội dung hoạt động sôi nổi, thiết thực chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn, tạo được không khí vui tươi, phấn khởi trong nhân dân; đã tổ chức trên 35 giải thi đấu thể dục thể thao như: Bóng đá, bóng chuyền, quần vợt, đá cầu lưới, cầu lông, cờ tướng, bóng bàn, đua xe đạp… và các trò chơi dân gian, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia và cổ vũ.
7.6 Tình hình y tế:
Trong tháng, các cơ sở y tế trong tỉnh đã khám, điều trị bệnh cho 388.145 lượt người; điều trị nội trú 19.131 bệnh nhân; công suất sử dụng giường bệnh chung là 86,07%; Tỷ lệ khỏi bệnh 88,35%, tỷ lệ tử vong 0,13%.
Số lượt khám chữa bệnh bằng YHCT hoặc kết hợp YH hiện đại và YHCT là 45.366 lượt, chiếm 11,69 %/ tổng số lượt khám chữa bệnh trong tháng.
Luỹ kế quý I, các cơ sở y tế trong tỉnh đã khám, điều trị bệnh cho 1.161.681 lượt người (đạt 25,8% kế hoạch năm); điều trị nội trú 58.431 bệnh nhân (đạt 25,4% kế hoạch năm); công suất sử dụng giường bệnh chung là 81,45%; Tỷ lệ khỏi bệnh 91,71%, tỷ lệ tử vong 0,16%.
Số lượt khám chữa bệnh bằng YHCT hoặc kết hợp YHHĐ và YHCT là 149.216 lượt, chiếm 12,84 % tổng số lượt khám chữa bệnh trong tháng.
Tình hình dịch bệnh trong tháng (từ ngày 13/02/2017 – 12/03/2017):
Bệnh Sốt xuất huyết: trong tháng toàn tỉnh ghi nhận có 73 cas mắc, tăng 44 cas so với tháng trước. Tích lũy từ đầu năm đến nay là 128 cas mắc, không có tử vong; so với cùng kỳ năm 2016 giảm 11 cas.
Bệnh Tay Chân Miệng có xu hướng giảm, toàn tỉnh có 57 cas mắc, tăng 29 cas so với tháng trước. Tích lũy số mắc từ đầu năm đến nay là 96 cas mắc, không có tử vong; so với cùng kỳ năm 2016 giảm 100 cas.
Các bệnh truyền nhiễm khác: Bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm mạnh cụ thể: Số cas mắc trong tháng/lũy kế từ đầu năm như sau: Tả (0/0), Thương hàn (1/1), Viêm não virus (0/0), Viêm màng não do NMC (0/0), Cúm A H5N1 (0), Sởi (0).
Chương trình phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng thực hiện xét nghiệm 6.194 mẫu máu, phát hiện mới 17 cas HIV dương tính. Luỹ kế quý I, thực hiện xét nghiệm 19.287 mẫu máu, phát hiện mới 34 cas HIV dương tính. Trong tháng, điều trị ARV cho 30 bệnh nhân HIV/AIDS, không có trẻ em dưới 15 tuổi. Tích lũy số bệnh nhân điều trị ARV là 1.339 người, trong đó có 99 trẻ dưới 15 tuổi. Tính đến thời điểm báo cáo, số người còn sống ở địa phương nhiễm HIV là 2.050 người, trong giai đoạn AIDS là 1.383 người.
Số người điều trị Methadone mới trong quý I là 20 người, lũy kế có 74 người đang điều trị.
Phòng, chống các bệnh xã hội và bệnh nguy hiểm cho cộng đồng
Trong tháng phát hiện 0 BN phong, 222 BN lao, 02 BN tâm thần phân liệt và 04 BN động kinh. Điều trị khỏi bệnh 150 BN lao. Số quản lý đến nay là 425 BN phong, 3.218 BN lao, 2.178 BN tâm thần phân liệt và 2.694 BN động kinh.
Công tác vệ sinh An toàn thực phẩm: Quý I/2017 đã thẩm định, cấp 93 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, ký 29 Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; công bố 64 hồ sơ hợp quy, xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP. Thực hiện thanh tra, kiểm tra 4.933 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, trong đó có 783 cơ sở chưa đảm bảo VSATTP, phạt tiền 48 cơ sở với số tiền 81.150.000 đồng, ký cam kết 47 cơ sở, tiêu hủy sản phẩm của 57 cơ sở, nhắc nhở 667 cơ sở.
Trong quý I không có vụ ngộ độc thực phẩm tập thể nào được ghi nhận, có 56 cas ngộ độc thực phẩm mắc lẻ do tác dụng độc của cồn.
7.7. Tình hình an toàn giao thông: Theo Ban An toàn Giao Thông tỉnh tính từ ngày 16/02/2017 đến 15/03/2017. Toàn tỉnh xảy 16 vụ tai nạn giao thông, làm 08 người chết, 13 người bị thương. Trong đó số vụ TNGT nghiêm trọng là 14 vụ, làm 08 người chết và 11 người bị thương. So với tháng trước Số vụ tai nạn giao thông giảm 10 vụ, giảm 08 người chết và giảm 05 người bị thương. Trong đó số vụ TNGT nghiêm trọng giảm 07 vụ, giảm 08 người chết, tăng 01 người bị thương.
Trong quý I trên toàn tỉnh xảy ra 61 vụ tai nạn giao thông, làm 34 người chết, 46 người bị thương. Trong đó số vụ TNGT nghiêm trọng là 50 vụ, 34 người chết và 31 người bị thương. So với năm trước, giảm 13 vụ TNGT, giảm 14 người chết và giảm 16 người bị thương. Trong đó số vụ TNGT nghiêm trọng giảm 12 vụ, giảm 14 người chết và giảm 16 người bị thương.
Tình hình tai nạn giao thông từ đầu năm đến nay so với cùng kỳ năm trước đã giảm trên cả 3 tiêu chí, điều này đã nói lên sự nỗ lực chung của các cấp, các ngành chức năng cũng như việc ý thức của người tham gia giao thông được nâng lên trong thời gian qua. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ nhân dân (nhất là lứa tuổi thanh thiếu niên) chưa tuân thủ nghiêm luật pháp khi tham gia giao thông, các ngành chức năng cần phải tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân gương mẫu chấp hành luật giao thông để giảm thiểu tai nạn giao thông, đem lại hạnh phúc cho chính mình cũng như cho toàn xã hội.
7.8. Tình hình cháy, nổ: Từ ngày 16/02/2017 đến 15/03/2017 toàn tỉnh xảy ra 03 vụ cháy (01 vụ cháy xe ô tô con, 02 vụ cháy nhà dân). Thiệt hại do cháy gây ra ước tính 1,311 tỷ đồng, không có thiệt hại về người. Không có vụ nổ nào xảy ra. nguyên nhân gây cháy là do chập điện 01vụ; cố ý đốt nhà: 01 vụ; đang điều tra: 01 vụ. Cháy xảy ra ở các huyện: An Biên 01 vụ, Rạch Giá 01 vụ, Tân Hiệp 01 vụ.
Lũy kế trong quý I/2017, trên địa bàn tỉnh xảy ra 13 vụ cháy, làm 01 người chết, không có người bị thương. Thiệt hại lũy kế ước tính 14 tỷ 898 triệu đồng.
8. Đề xuất kiến nghị:
Tình hình kinh tế - xã hội quý I/2017, nhìn chung có nhiều chỉ tiêu đạt khá so với kế hoạch đề ra, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức cần phải tập trung chỉ đạo để thực hiện tốt các chỉ tiêu mà Nghị quyết HĐND tỉnh đã đề ra, Cục Thống kê kiến nghị một số vấn đề như sau:
1. Trong lĩnh vực nông nghiệp:
Tăng cường sự chỉ đạo đối với các ngành chuyên môn trong việc thường xuyên theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình sản xuất, tình hình thời tiết, hạn mặn, hướng dẫn bà con nông dân thực hiện tốt khâu vệ sinh đồng ruộng và gieo sạ theo đúng lịch chỉ đạo của ngành Nông nghiệp để cắt đứt nguồn lưu tồn mầm bệnh và tránh hiện tượng ngộ độc hữu cơ cho cây lúa; chủ động các giải pháp phòng chống hạn mặn và sâu bệnh lúa Hè Thu 2017 nhất là bệnh muỗi hành còn diễn biến phức tạp như hiện nay trên trà lúa vụ Đông xuân để hạn chế thấp nhất thiệt hại gây ra.
2. Về lĩnh vực thủy sản: Tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện việc chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng các loại cá, tôm nước mặn, nước lợ phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu ngày càng nhanh như hiện nay. Chỉ đạo các địa phương khuyến cáo người dân thả nuôi tôm-lúa dứt điểm theo lịch thời vụ để tránh lây lan dịch bệnh. Tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật xử lý môi trường nuôi trước những diễn biến bất thường của thời tiết; tăng cường công tác chăm sóc bảo vệ và quản lý tốt môi trường, dịch bệnh bảo đảm sản xuất an toàn, hiệu quả, đa dạng hóa đối tượng nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi trồng thủy sản ven biển, đảo nhằm đạt sản lượng theo kế hoạch đề ra.
3. Tình hình xuất khẩu đang gặp nhiều khó khăn, cần phải tăng cường công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, phát triển thị trường; tăng cường công tác thông tin thị trường; nỗ lực tập trung thực hiện nâng cao chất lượng hàng hóa, nhất là các mặt hàng chế biến thuỷ sản xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu thị trường thế giới trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt; kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc phát sinh về vốn, tín dụng của các doanh nghiệp xuất khẩu, để có biện pháp xử lý tháo gỡ, tạo điều kiện hỗ trợ hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
4. Về lĩnh vực công nghiệp – Đầu tư: Duy trì và phát triển thế mạnh của một số ngành công nghiệp chế biến. Cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu công nghiệp hiện có, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp có đủ lòng tin, tiềm lực để đầu tư phát triển vào các ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh, là các ngành có công nghệ thích hợp, dễ tiếp thu và có nhu cầu cao trong tương lai, vừa đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước để tránh nhập khẩu, vừa đáp ứng xuất khẩu, đồng thời giải quyết việc làm cho lao động tại chổ, khắc phục tình trạng di dân ra ngoài tỉnh như trong thời gian qua.
5. Để có thể thu hút nhiều khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế, ngành du lịch kết hợp với các ngành, các cấp thực hiện tốt việc đẩy mạnh công tác thông tin xúc tiến, quảng bá du lịch, các công ty, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch tổ chức được nhiều chương trình, sự kiện với nhiều loại hình phong phú, đa dạng, hấp dẫn du khách trong và ngoài tỉnh; tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác du lịch nhất là đối với huyện Phú Quốc nhằm đáp ứng yêu cầu phải chuyên nghiệp, hiểu biết nhiều, thân thiện với khách như một đại sứ ngoại giao; Có ý thức của một công dân yêu nước có trách nhiệm nghĩa vụ bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ đất nước.
Tải về: - Số liệu KTXH tháng 3 và quý 1 năm 2017
- Chỉ số giá (CPI) tháng 3 năm 2017
[1] Thực hiện QĐ 715/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Đổi mới quy trình biên soạn số liệu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" và QĐ số 1026/QĐ-TCTK ngày 26/10/2015 của Tổng cục Thống kê về ban hành Quy định biên soạn và công bố số liệu tổng sản phẩm trong nước. Theo đó, TCTK sẽ công bố chỉ tiêu GRDP cho tỉnh, thành phố 2 kỳ trong năm, 6 tháng đầu năm và ước cả năm bắt đầu từ năm 2017. (Theo chỉ đạo của Lãnh đạo UBND tỉnh Cục Thống kê sẽ tạm ước chỉ tiêu GRDP quí I/2017 phục vụ sự lãnh đạo và điều hành của Tỉnh ủy và UBND tỉnh).