Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 28/12/2016-15:10:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 12 và 12 tháng năm 2016 tỉnh Kiên Giang

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản:

a. Nông nghiệp:

* Vụ Hè thu: Diện tích gieo trồng 295.389 ha, đạt 97,81% kế hoạch, giảm 1,64% (4.933 ha) so với cùng kỳ. Vụ hè thu năm nay không đạt kế hoạch về diện tích và gieo sạ chậm hơn so với lịch thời vụ, nguyên nhân do thời tiết nắng hạn kéo dài, nguồn nước bị nhiễm mặn không thể gieo trồng được. Một số diện tích ở huyện An Biên bị nhiễm mặn nên đã thiệt hại mất trắng 177 ha. Năng suất đạt 5,48 tấn/ha, so kế hoạch giảm gần 0,09 tấn/ha và tăng 0,1 tấn/ha so với vụ này năm trước. Sản lượng đạt 1.619.209 tấn, giảm 3,71% kế hoạch (giảm 62.466 tấn) và tăng 0,23% so vụ này năm trước (tăng 3.778 tấn).

* Vụ Thu Đông (vụ 3): Kết thúc điều tra vụ Thu đông, diện tích gieo trồng 92.182 ha, đạt 102,42% so kế hoạch (tăng 2.182 ha) và tăng 4,54% so với cùng kỳ (tăng 4.002 ha), tập trung ở các huyện: Giồng Riềng 40.005 ha, Tân Hiệp 33.699 ha, Châu Thành 7.276 ha, Hòn Đất 7.690 ha, Gò Quao 2.462 ha, Rạch Giá 650 ha và Giang Thành 400 ha. Năng suất đạt 5,34 tấn/ha, sản lượng đạt 492.444 tấn, tăng 2,27% kế hoạch (tăng 10.944 tấn) và tăng 6,82% so cùng kỳ (tăng 31.436 tấn).

* Vụ mùa (2016-2017): Đến nay diện tích gieo trồng đạt 47.432 ha, bằng 78,89 % so với cùng kỳ, gồm các huyện như: An Minh 18.976 ha, Vĩnh Thuận 11.154 ha, U Minh Thượng 6.808 ha, An Biên 8.316 ha, Gò Quao 1.677 ha và Hà Tiên 501ha. Diện tích bị thiệt hại là 1.558 ha (huyện An Minh), nguyên nhân do đất bị nhiễm mặn làm cho lúa bị chết khi đã gieo trồng được một thời gian.

Đến nay, diện tích bị nhiễm bệnh trên lúa mùa là 1.138 ha, chủ yếu là do bệnh lem lép hạt 634 ha, bệnh đạo ôn cổ bông 125 ha, bệnh đạo ôn 103, cháy bìa lá 154 ha và một số ít bị bệnh sâu cuốn lá.

* Vụ Đông Xuân (2016-2017): Diện tích gieo sạ 248.446 ha, bằng 82,52% so với diện tích gieo trồng vụ đông xuân năm trước, tập trung ở các huyện như: U Minh Thượng 10.501 ha, Vĩnh Thuận 7.909 ha, An Biên 14.600 ha, An Minh 100 ha, Tân Hiệp 34.187 ha, Hòn Đất 40.000 ha, Rạch Giá 4.200 ha, Châu Thành 19.425 ha, Giang Thành 26.217 ha, Giồng Riềng 44.721 ha, Gò Quao 24.586 ha. Tính đến ngày 13/12/2016, diện tích bị nhiễm bệnh trên lúa Đông xuân là 7.551 ha, chủ yếu xảy ra một số bệnh như Đạo ôn lá 2.116 ha, Lem lép hạt 1.325 ha, Bệnh OBV 1.825 ha, sâu cuốn lá 720 ha, Rầy nâu 561ha…

Hiện nay lúa đang trong thời kỳ sinh trưởng đẻ nhánh, làm đồng, thời tiết xuất hiện những cơn dông muộn nên thích hợp để các loại bệnh phát triển. Kiến nghị các ngành chức năng chỉ đạo các địa phương và bà con nông dân tăng cường thăm đồng thường xuyên và áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM để phòng trừ hiệu quả nhất.

* Cây màu: Tính từ đầu năm đến nay toàn tỉnh đã trồng được 1.584 ha dưa hấu, đạt 99% kế hoạch và 9,62% so với cùng kỳ; khoai lang 1.610 ha, đạt 103,87% kế hoạch, tăng 11,03% so với cùng kỳ; bắp 220 ha, đạt 73,33% so với kế hoạch, giảm 5,98% so với cùng kỳ; rau đậu các loại 9.932 ha, đạt 116,85% kế hoạch, tăng 26,28% so cùng kỳ năm trước ...

* Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm từ đầu năm đến nay phát triển ổn định và có tăng nhẹ so với cùng kỳ. Tuy nhiên, hiện nay thời tiết diễn biến bất thường nên dễ phát sinh dịch bệnh, để phòng chống dịch bệnh ngành chức năng và chính quyền các địa phương cần tăng cường công tác tuyên truyền cho bà con nông dân thực hiện việc đảm bảo vệ sinh chuồng trại và tiêm phòng đầy đủ cho đàn gia súc, gia cầm để tránh xảy ra các ổ dịch nguy hiểm.

b. Lâm nghiệp:

Các ngành chức năng thường xuyên thực hiện tốt công tác bảo vệ và chăm sóc rừng, tuy nhiên trong tháng đã xảy ra 01 vụ vi phạm chặt phá rừng với diện tích khoản 0,450 ha. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên toàn tỉnh xảy ra 10 vụ cháy rừng với diện tích 5,7 ha; 36 vụ chặt phá rừng với diện tích 5,076 ha. Chủ yếu là chặt phá rừng lấn chiếm đất để nuôi trồng thủy sản.

c. Thủy sản:

Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh 2010): Tháng 12 ước 2.84,38 tỷ đồng, tăng 6,83% so với tháng trước và tăng 21,38% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Giá trị khai thác 1.142,62 tỷ đồng, bằng 98,01% so tháng trước và tăng 10,10% so cùng kỳ; giá trị nuôi trồng 1.141,76 tỷ đồng, tăng 17,39 % so tháng trước và tăng 35,25% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 12 tháng giá trị sản xuất cả khai thác và nuôi trồng là 25.363,13 tỷ đồng, đạt 105,04% kế hoạch năm và tăng 11,42% so cùng kỳ năm trước. Chia ra: khai thác 14.168,86 tỷ đồng, đạt 111,86% kế hoạch và tăng 13,05% so cùng kỳ; nuôi trồng 11.194,26 tỷ đồng, đạt 97,51% kế hoạch, tăng 9,42% so cùng kỳ năm trước.

Tổng sản lượng thủy sản (khai thác và nuôi trồng) tháng 12 ước đạt 63.485 tấn, tăng 3,46 % so tháng trước và tăng 17,73% so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 12 tháng là 716.351 tấn, đạt 103,48% kế hoạch và tăng 5,77% so cùng kỳ năm trước.

Sản lượng khai thác: Tháng 12 ước tính đạt 42.938 tấn thủy hải sản các loại, giảm 0,48% (giảm 206 tấn) so tháng trước. Trong đó: cá các loại được 30.857 tấn, giảm 0,52% (giảm 161tấn); tôm 3.215 tấn, giảm 0,37% (giảm 12 tấn); mực: 5.649 tấn, giảm 0,34% (giảm 19 tấn)...

Luỹ kế sản lượng khai thác 12 tháng là 519.091 tấn, đạt 103,97% kế hoạch năm và tăng 5,12% so cùng kỳ năm trước (tăng 25.271 tấn), trong đó: Cá các loại 372.635 tấn, tăng 7,67% (tăng 26.544 tấn); tôm: 37.425 tấn, giảm 6,50% (giảm -2.600 tấn); mực: 67.144 tấn, tăng 6,47% (tăng 4.079 tấn) so cùng kỳ...

Sản lượng nuôi trồng: Tháng 12 ước đạt 20.547 tấn thủy sản các loại, tăng 12,80% so tháng trước (tăng 2.331 tấn) và tăng 57,73% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, cá các loại 4.523tấn, tăng 6,27% so tháng trước; tôm thẻ chân trắng 2.749 tấn, tăng 9,57% so tháng trước và tăng 54,26% so với cùng kỳ; tôm sú 2.289 tấn, tăng 6,56% so tháng trước (tăng 141 tấn); thủy sản khác như sò các loại 3.933 tấn, tăng 40,16%; cua: 2.992 tấn, tăng 40,34% so tháng trước ... Luỹ kế 12 tháng sản lượng nuôi trồng là 197.260 tấn, đạt 102,21% kế hoạch, tăng 7,51% (tăng 13.780 tấn) so cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá nuôi các loại 60.404 tấn, giảm 7,72% (giảm 5.050 tấn); tôm các loại 56.862 tấn, tăng 8,91% (tăng 4.652 tấn), trong đó: tôm thẻ chân trắng 14.924 tấn, giảm 1,38% (giảm 209 tấn); thủy sản khác như: sò nuôi 33.098 tấn, giảm 5.211 tấn; cua 17.675 tấn, tăng 4.846 tấn ...

Sản lượng nuôi trồng tháng 12 có tăng nhẹ so với tháng trước, do những tháng gần đây thời tiết thuận lợi, bà con chuyển diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi tôm 2 vụ đã cho thu hoạch và các diện tích nuôi tôm công nghiệp đang vào kỳ thu hoạch, đồng thời các loại thuỷ sản khác như hến, cua...cũng tăng do bà con tranh thủ thu hoạch khi thời tiết thuận lợi.

Nông thôn mới: Huyện Tân Hiệp vừa mới tổ chức lễ công bố Quyết định số 1925/QĐ-TTg ngày 06/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ “Công nhận huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) năm 2015”. Đây là huyện đầu tiên của tỉnh được công nhận huyện đạt chuẩn Nông thôn mới 2016.

2. Công nghiệp:

Chỉ số sản xuất công nghiệp: Tháng 12, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 10,65% so tháng trước và tăng 19,51% so cùng kỳ năm trước. Ngành tăng cao nhất là khai khoáng tăng 11,85%; kế đến là ngành chế biến, chế tạo tăng 10,77%, trong đó: ngành chế biến, bảo quản thủy sản tăng 12,92%, ngành sản xuất xi măng, vôi và thạch cao tăng 8,45%; Ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước đá tăng 7,78%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 4,72%.

Tính từ đầu năm đến nay, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 9,99% so cùng kỳ năm trước, ngành tăng cao nhất là ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 12,92%; ngành chế biến, chế tạo tăng 9,94%, trong đó: ngành sản xuất xi măng, vôi và thạch cao tăng 18,38%, ngành chế biến, bảo quản thủy sản tăng 6,81%, xay xát tăng 5,74%; ngành khai khoáng tăng 9,48%; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước đá tăng 10,33%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010): Tháng 12, ước đạt 4.850,33 tỷ đồng, tăng 10,22% so tháng trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 4.690,99 tỷ đồng, chiếm 96,71% tổng giá trị toàn ngành, tăng 10,26% so với tháng trước; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 84,63 tỷ đồng, tăng 8,50%; ngành khai khoáng đạt 56,61 tỷ đồng, tăng 11,24%.

Tính chung 12 tháng, giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 38.799,76 tỷ đồng, đạt 99,26% kế hoạch năm và tăng 9,98% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 37.046,59 tỷ đồng, chiếm 95,48%/tổng giá trị toàn ngành, tăng 9,95%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 1.067,95 tỷ đồng, tăng 10,46%; ngành khai khoáng 487,40 tỷ đồng, tăng 9,91%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải 197,82 tỷ đồng, tăng 12,92% so cùng kỳ.

Một số sản phẩm công nghiệp 12 tháng đầu năm có mức tăng khá cao so cùng kỳ năm trước như: xi măng Trung ương đạt 1.444,73 ngàn tấn, tăng 35,93%, xi măng địa phương đạt 1.158,87 ngàn tấn, tăng 21,42%;; cá đông 4.073 tấn, tăng 7,18%; gạch nung 93.101 tấn, tăng 19,36%...

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 11 tháng đầu năm tăng 6,26% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 11 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: ngành chế biến thực phẩm tăng 3,18%, trong đó ngành bảo quản thủy sản ướp đông tăng 10,75% , ngành sản xuất nước mắm tăng 9,97%; Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 19,27%, trong đó sản xuất xi măng vôi và thạch cao tăng 19,72%.

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến chế tạo tại thời điểm 1/12/2016 bằng 89,74% so cùng kỳ năm trước. Ngành chế biến thực phẩm bằng 90,40% so cùng kỳ, trong đó ngành chế biến cá, tôm, mực đông lạnh bằng 76,70% so với cùng kỳ, còn lại các ngành khác đều tăng so cùng kỳ; Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác bằng 59,85% so cùng kỳ. Chỉ số tồn kho công nghiệp tại thời điểm đầu tháng 12/2016 cho thấy: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp cuối năm 2016 tăng đều do nhu cầu xây dựng và tiêu dùng những tháng cuối năm của người dân đang tăng lên.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/12/2016 giảm 2,99% so với cùng thời điểm này năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 1,65%; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 4,46% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không tăng, không giảm.

3. Vốn đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 12 ước tính 623,80 tỷ đồng, so tháng trước tăng 8,031%. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 252,40 tỷ đồng; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương được 161,78 tỷ đồng; vốn ngoài nước (ODA) được 33,8 tỷ đồng. Lũy kế 12 tháng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước được 4.977,69 tỷ đồng, đạt 95,31% kế hoạch năm và tăng 21,09% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 1.646,85 tỷ đồng, đạt 95,36% kế hoạch; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương được 940,78 tỷ đồng, đạt 93,02% kế hoạch, bằng 86,17% cùng kỳ; vốn ngoài nước ODA 182,50 tỷ đồng, đạt 100,01% kế hoạch, bằng 94,05% so với cùng kỳ năm 2015.

Trong tháng, giá trị đầu tư của các dự án đang triển khai sản xuất trong các khu công nghiệp Thạnh Lộc, Thuận Yên ước đạt 89,48 tỷ đồng, luỹ kế từ khi triển khai đến nay là 2.961,94 tỷ đồng, trong đó:

Khu công nghiệp Thạnh Lộc: Hiện có 05 dự án đang hoạt động sản xuất, 08 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng. Giá trị đầu tư xây dựng trong tháng ước đạt 58,48 tỷ đồng, luỹ kế từ khi triển khai đến nay là 2.725,61 tỷ đồng.

Khu công nghiệp Thuận Yên: Hiện có 01 dự án đang hoạt động sản xuất, 01 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng. Giá trị đầu tư xây dựng trong tháng ước đạt 31 tỷ đồng, luỹ kế từ khi triển khai đến nay là 236 tỷ đồng.

4. Thu, chi ngân sách

Tổng thu ngân sách trên địa bàn: Tháng 12 ước tính thu ngân sách 627,67 tỷ đồng, bằng 92,07% so tháng trước và tăng 22,53% so cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách 12 tháng là 7.560 tỷ đồng, đạt 117,55% dự toán HĐND tỉnh giao và tăng 8,68% so cùng kỳ năm 2015. Trong đó: thu nội địa 6.180 tỷ đồng, đạt 122,59% dự toán và tăng 18,18% so cùng kỳ, chiếm 81,74% / tổng thu ngân sách của tỉnh. Qua 12 tháng, một số các khoản thu đạt được cụ thể như sau: Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 450 tỷ vượt 57,89% dự toán và tăng 40,21% so cùng kỳ; Thuế bảo vệ môi trường 526,4 tỷ vượt 31,60% dự toán và tăng 64,88% so cùng kỳ; Thu thuế CTN ngoài nhà nước 2.070 tỷ vượt 38,00% dự toán và tăng 60,91% so cùng kỳ... Tuy nhiên, vẫn còn một số sắc thuế không đạt dự toán như thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước địa phương 202 tỷ đồng đạt 69,66% so dự toán, bằng 75,32% so cùng kỳ, nguyên nhân là do đã cổ phần hoá 4 doanh nghiệp nhà nước chuyển sang khu vực ngoài nhà nước và một số doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, tình hình tài chính khó khăn nên còn nợ đọng thuế; thu thuế cấp quyền khai thác khoáng sản 49 tỷ đồng, đạt 49% dự toán…

Tổng chi ngân sách địa phương: Tháng 12 ước chi ngân sách địa phương là 1.700,84 tỷ đồng tăng 85,56% so tháng trước và tăng 30,11% so cùng kỳ. Luỹ kế cả năm, tổng chi ngân sách 11.194,84 tỷ đồng, đạt 104,78% dự toán năm và bằng 77,45% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: chi thường xuyên 6.477,79 tỷ đồng, đạt 110,30% dự toán năm và bằng 94,69% so cùng kỳ; chi đầu tư phát triển 2.994,95 tỷ đồng, đạt 97,10% dự toán năm và tăng 0,96% so với cùng kỳ.

5. Ngân hàng

Ước đến 31/12/2016, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 57.000 tỷ đồng, tăng 0,84% so với tháng trước và tăng 13,26% so với đầu năm. Trong đó, số dư huy động vốn tại địa phương đạt 32.300 tỷ đồng, tăng 0,07% so với tháng trước và tăng 14,76% so với đầu năm, chiếm 56,67% tổng nguồn vốn hoạt động

- Ước doanh số cho vay tháng 12/2016 đạt 9.000 tỷ đồng. Dư nợ cho vay đến 31/12/2016 ước đạt 45.100 tỷ đồng, tăng 2,65% so với tháng trước và tăng 17,08% so với đầu năm.

- Dư nợ xấu ước 620 tỷ đồng, chiếm 1,37%/tổng dư nợ

Doanh số cho vay và dư nợ cho vay tính đến 30/11/2016 của một số lĩnh vực cụ thể như sau:

+ Doanh số cho vay xuất khẩu tháng 11/2016 đạt 867 tỷ đồng, luỹ kế từ đầu năm đạt 11.099 tỷ đồng; dư nợ 3.677 tỷ đồng, tăng 0,41% so với tháng trước và tăng 17,97% so với đầu năm. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu trong tháng tăng chủ yếu từ cho vay xuất khẩu thuỷ sản. Trong đó: Doanh số cho vay xuất khẩu gạo tháng 11/2016 đạt 85 tỷ đồng, luỹ kế từ đầu năm đạt 4.400 tỷ đồng; dư nợ 862 tỷ đồng, giảm 15,41% so với tháng trước và tăng 15,09% so với đầu năm; Doanh số cho vay xuất khẩu thủy sản tháng 11/2016 đạt 785 tỷ đồng, luỹ kế từ đầu năm đạt 6.699 tỷ đồng; dư nợ 2.815 tỷ đồng, tăng 6,51% so với tháng trước và tăng 18,88% so với đầu năm.

+ Cho vay phát triển thuỷ sản theo Nghị định 67, trong tháng 11/2016, đã thực hiện giải ngân thêm 1,62 tỷ đồng, nâng số tiền đã giải ngân lên 119,36 tỷ đồng (tổng số tiền cam kết giải ngân 126,22 tỷ đồng, của 20 hợp đồng tín dụng); dư nợ đạt 118,30 tỷ đồng. Hiện có 16/20 tàu đã hạ thuỷ.

+ Chính sách Cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP và Nghị quyết 61/NQ-CP: Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tiếp tục được thực hiện giải ngân đối với các hợp đồng đã ký kết hợp đồng trước ngày 31/3/2016. Tính đến 30/11/2016, các ngân hàng trên địa bàn đã thực hiện giải ngân 427 tỷ đồng cho 704 HĐTD (01 DN và 703 cá nhân), dư nợ đạt 367 tỷ đồng.

+ Dư nợ cho vay theo các chương trình tín dụng qua Ngân hàng chính sách XH đạt 2.602 tỷ đồng, tăng 0,50% so với tháng trước, tăng 7,12% so với đầu năm.

6. Thương mại – Dịch vụ

a. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tính tháng 12 đạt 7.096,06 tỷ đồng, tăng 3,77% so tháng trước và tăng 22,37% so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 12 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 73.562,85 tỷ đồng, đạt 101,89% kế hoạch và tăng 12,91% so cùng kỳ năm trước. Trong đó:

* Tổng mức bán lẻ hàng hóa: Tháng 12 ước được 5.193,65 tỷ đồng, tăng 2,61% so tháng trước và tăng 17,06% so cùng kỳ. Lũy kế 12 tháng ước tính 55.123,22 tỷ đồng, đạt 98,49% kế hoạch và tăng 12,69% so cùng kỳ.

* Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống: Tháng 12 ước 981,36 tỷ đồng, tăng 8,87% so tháng trước. Lũy kế 12 tháng được 9.289,51 tỷ đồng, đạt 132,71% so kế hoạch và tăng 8,78% so cùng kỳ năm trước. Chia ra:

Doanh thu dịch vụ lưu trú tháng 12 ước 180,85 tỷ đồng, tăng 8,24% so tháng trước. Lũy kế 12 tháng 1.512,53 tỷ đồng, tăng 15,28% so cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ ăn uống: Thực hiện tháng 12 ước được 800,51 tỷ đồng, tăng 8,66% so tháng trước. Lũy kế 12 tháng được 7.776,98 tỷ đồng, tăng 7,60% so cùng kỳ năm trước.

* Doanh thu du lịch lữ hành: Tháng 12 ước tính đạt 21,63 tỷ đồng, tăng 11,57% so tháng trước. Lũy kế 12 tháng doanh thu du lịch lữ hành đạt 218,98 tỷ đồng, đạt 95,21% so kế hoạch và tăng 59,04% so cùng kỳ năm trước, doanh thu lữ hành tăng cao chủ yếu là tăng từ khách quốc tế và khách trong nước đến du lịch tại huyện đảo Phú Quốc và các tuyến biển đi các đảo Nam du, Lại sơn thuộc huyện Kiên Hải và quần đảo bà lụa thuộc huyện Kiên Lương.

* Doanh thu dịch vụ khác: Tháng 12 thực hiện ước đạt 899,42 tỷ đồng, tăng 5,10% so với tháng trước. Nhiều nhóm doanh thu dịch vụ tăng như: nhóm dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 48,21%; dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 5,01%; dịch vụ sửa chữa máy tính, đồ dùng tăng 8,91%...

Lũy kế 12 tháng doanh thu các hoạt động dịch vụ khác đạt 8.931,14 tỷ đồng, đạt 99,23% so kế hoạch và tăng 18,18% so cùng kỳ năm trước. Đa số các hoạt động dịch vụ doanh thu đều tăng khá cao như: Nhóm dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng cao nhất 77,79%; kế đến nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 24,04%; nhóm hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 13,84%...

* Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường: Từ đầu năm đến nay, đã kiểm tra 2.251 vụ việc, phát hiện 462 vụ vi phạm quy định nhà nước, giảm 12,33% so với năm trước, gồm: 259 vụ vi phạm hàng cấm, hàng nhập lậu; 47 vụ gian lận thương mại; 14 vụ vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng, quyền sở hữu trí tuệ; 26 vụ vi phạm về vệ sinh an tòan thực phẩm và 116 vụ vi phạm khác trong kinh doanh. Đã xử lý các vụ vi phạm, phạt hành chính và bán hàng hóa tịch thu nộp ngân sách nhà nước hơn 8 tỷ đồng.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu: Tháng 12 dự tính đạt 46,53 triệu USD, tăng 45,94% so với tháng trước, bằng 83,29% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Hàng nông sản 31,27 triệu USD, tăng 84,58% so tháng trước; hàng thủy sản 13,24 triệu USD, tăng 0,83% so tháng trước; hàng hóa khác 2,01 triệu USD, tăng 11,54% so tháng trước.

Luỹ kế 12 tháng kim ngạch xuất ước thực hiện 373 triệu USD, đạt 84,77% kế hoạch năm, bằng 96,34% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: Hàng nông sản đạt 218,13 triệu USD, đạt 85,54% kế hoạch năm, bằng 95,43% so cùng kỳ; hàng thủy sản 133,01 triệu USD, đạt 85,82 % kế hoạch, bằng 99,35% ; hàng hóa khác 21,84 triệu USD, đạt 72,83% kế hoạch, bằng 88,52% so cùng kỳ năm trước.

Nguyên nhân xuất khẩu tháng này dự kiến xuất tăng so với tháng trước là do các doanh nghiệp xuất khẩu gạo đã thực hiện ký nhiều hợp đồng mới. Các nước phương tây chủ động nhập hàng trước để chuẩn bị ăn lễ Noel và tết dương lịch. Tổng lượng gạo dự kiến xuất trong tháng 12 là 52.711 tấn với trị giá trên 31 triệu USD. Bao gồm: Công ty Du lịch – Thương mại dự kiến xuất trực tiếp 8.522 tấn, trị giá trên 3 triệu USD; Công ty Cp kinh doanh nông sản ước xuất 5.480 tấn, trị giá gần 1,9 triệu USD; Công ty xuất nhập khẩu Kiên Giang dự kiến xuất trực tiếp 38.209 tấn, trị giá trên 26 triệu USD; Công ty Dịch vụ thương mại dự kiến xuất 500 tấn, trị giá trên 100 ngàn USD.

Mặt hàng thủy hải sản dự kiến xuất khẩu tháng 12 năm 2016 chủ yếu như: Tôm đông 225 tấn, tăng 2,27% so tháng trước; Mực, tuộc đông 817 tấn, tăng 0,86%; Cá đông 203 tấn, tăng 6,84%; thuỷ, hải sản đông khác 915 tấn, tăng 2,81%; Cá cơm sấy 39 tấn...

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu:

Thực hiện nhập khẩu hàng hóa tháng 12/2016 ước đạt 3,77 triệu USD, bằng 44,99% so với tháng trước, bằng 54,08% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 12 tháng, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính được 65 triệu USD, đạt 100% kế hoạch năm, tăng 22,96% so cùng kỳ.

c. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 12/2016 tăng 0,08% so với tháng trước. Trong đó: Khu vực thành thị tăng 0,13%, khu vực nông thôn tăng 0,05%.

Ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 tăng nhẹ là do các nguyên nhân cụ thể sau:

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 so tháng trước có 4 nhóm hàng tăng là: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt tăng 0,39%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,25%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,24% và nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,22%; các nhóm còn lại chỉ số giá không tăng và có 1 nhóm hàng giảm đó là nhóm giao thông giảm 1,17%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2016 so với tháng 12/2015 (sau 12 tháng) tăng 3,10%; so với cùng kỳ (tháng 12/2015) tăng 3,10%, trong đó nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất là 25,15%; nhóm giáo dục tăng 7,58%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,30%... Có 2 nhóm hàng giảm đó là: Nhóm giao thông giảm 2,33% và nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,27%.

Chỉ số giá vàng: Chỉ số giá vàng tháng 12 so tháng trước giảm -4,40%. Tính đến ngày 21/12/2016, giá bán ra 3.236.000 đ/chỉ (vàng 9999), giảm 108.000 đồng so với tháng trước. Chỉ số giá vàng tháng 12 so cùng kỳ (tháng 12/2015) tăng 11,50%.

Chỉ số giá Đô la Mỹ: Tháng 12 so tháng trước tăng 3,08%. Tính đến ngày 21/12/2016, tại thị trường tự do bán 2.342.000 đ/100 USD, tăng 74.000 đồng/100 USD so với tháng trước. Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 12/2016 so với tháng 12/2015 tăng 2,42%.

d. Vận tải

Vận tải hành khách: Tháng 12 vận tải hành khách ước tính đạt 6,06 triệu lượt khách, tăng 3,10% so tháng trước; luân chuyển 262,87 triệu HK.km, tăng 4,30% so tháng trước. Lũy kế 12 tháng vận tải hành khách ước đạt 69,86 triệu lượt khách, đạt 101,92% kế hoạch, tăng 10,57% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 4.085,98 triệu HK.km, đạt 101,30% kế hoạch, tăng 9,89% so cùng kỳ. Bao gồm: Vận tải hành khách đường bộ 56,33 triệu lượt khách, tăng 10,93% so cùng kỳ và luân chuyển 3.260,60 triệu lượt khách.km, tăng 10,56% so cùng kỳ; Vận tải hành khách đường sông 11,38 triệu lượt khách, tăng 7,71% và luân chuyển 605,68 triệu lượt khách.km, tăng 4,52%; Vận tải hành khách đường biển 2,13 triệu lượt khách, tăng 17,18% và luân chuyển 219,69 triệu lượt khách.km, tăng 15,86% so cùng kỳ.

Vận tải hàng hóa: Tháng 12 vận tải hàng hóa ước tính đạt 886 ngàn tấn, tăng 2,67% so tháng trước; luân chuyển 120,37 triệu tấn.km, tăng 2,68% so tháng trước. Lũy kế 12 tháng vận tải hàng hóa ước tính đạt 10.017 triệu tấn, đạt 99,52% kế hoạch năm, tăng 7,66% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 1.351,01 triệu tấn.km, đạt 99,00% kế hoạch,tăng 7,31% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vận tải hàng hóa đường bộ 3,035 triệu tấn, tăng 8,32% so cùng kỳ và luân chuyển 421,54 triệu tấn.km, tăng 7,90%; Vận tải hàng hóa đường sông 4,133 triệu tấn, tăng 7,57% và luân chuyển 517,25 triệu tấn.km, tăng 7,42% so với cùng kỳ; Vận tải hàng hóa đường biển 2,84 triệu tấn, tăng 7,11% và luân chuyển 412,20 triệu tấn.km, tăng 6,58% so cùng kỳ năm trước.

đ. Du lịch

Trong tháng tổng lượt khách du lịch ước tính 401,40 ngàn lượt khách, tăng 12,73% so tháng trước, tăng 33,20% so cùng kỳ, trong đó: Số lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch, đạt 231,08 ngàn lượt khách, tăng 7,95% so với tháng trước; số khách quốc tế đạt 37,14 ngàn lượt khách, tăng 23,35% so với tháng trước. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch gồm: Số lượt khách từ cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 209,17 ngàn lượt khách, tăng 7,95% so tháng trước và số lượt khách du lịch đi theo tour đạt 21,909 ngàn lượt khách, tăng 7,90% so tháng trước.

Luỹ kế cả năm, tổng lượt khách du lịch dự kiến 5.698,67 ngàn lượt khách, đạt 115,36% kế hoạch năm và tăng 30,56% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch 2.713,38 ngàn lượt khách, tăng 37,90% so cùng kỳ. Số khách quốc tế đạt 314,40 ngàn lượt khách, tăng 29,45% so với cùng kỳ. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch gồm: khách cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 2.547,78 ngàn lượt khách, tăng 40,61% và khách du lịch đi theo tour đạt 165,60 ngàn lượt khách, tăng 6,32% so cùng kỳ năm 2015.

7. Một số tình hình xã hội

a. Lao động, việc làm: Tháng 12/2016 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 3.509 lượt lao động, (trong tỉnh 1.527 lượt lao động, ngoài tỉnh 1.982 lượt lao động). Lũy kế từ đầu năm đến nay 34.821/33.000 lượt người đạt 105,52% kế hoạch, trong đó trong tỉnh 16.562 lượt lao động, ngoài tỉnh 18.167 lượt lao động, xuất khẩu lao động 92 người.

Công tác đào tạo nghề: Theo báo cáo của Sở Lao động và Thương binh xã hội, trong năm, các cơ sở đã tổ chức đào tạo nghề cho 25.480/28.000 người đạt 91% kế hoạch đề ra, trong đó: Cao đẳng nghề 385 sinh viên, Trung cấp nghề 1.482 người, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 23.613 người. Học sinh, sinh viên tốt nghiệp trong năm 2016 là 24.653 người, trong đó: Cao đẳng nghề 242, Trung cấp nghề 798, Sơ cấp nghề 6.200 và đào tạo thường xuyên là 17.413 người, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng và chứng chỉ từ 43% năm 2015 lên 45%, đạt 100% chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh.

b. Tình hình giáo dục

Giáo dục mầm non: Quy mô Giáo dục mầm non của tỉnh tiếp tục phát triển, số trẻ đến lớp tăng nhanh. Năm học 2016-2017, có 151 trường (138 trường công lập, 12 trường tư thục và 01 trường dân lập).

Tiếp tục thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh theo Thông tư liên tịch số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15/7/2011 của liên Bộ GDĐT và Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL được quan tâm và chú trọng. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được đặc biệt quan tâm.

Giáo dục tiểu học: Năm học 2016-2017, toàn tỉnh có 296 trường tiểu học (trong đó có 2 trường tư thục) và 45 trường PTCS có lớp tiểu học, với 158.037 học sinh. Trong năm, đã kiểm tra, công nhận 14 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia (công nhận mới 10, công nhận lại 04), nâng tổng số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia hiện là 106 trường, đạt tỷ lệ 35,81% so với tổng số trường tiểu học. Thực hiện các biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh theo hướng tích hợp vào các môn học và các hoạt động giáo dục khác; sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học; khuyến khích tổ chức các trò chơi học tập để giúp học sinh nắm vững tiếng Việt, nhất là học sinh dân tộc và học sinh lớp 1. Toàn tỉnh có 21.509 HS tiểu học là dân tộc thiểu số (chiếm tỷ lệ 13,39% so với tổng số HS tiểu học); trong đó, có 3.456 học sinh dân tộc được học tiếng dân tộc. Hiện có 552 em khuyết tật học hòa nhập, được tạo điều kiện học tập bình đẳng, được tăng cường nhiều cơ hội tiếp cận giáo dục.

Giáo dục trung học: Toàn tỉnh hiện có 169 trường THCS (PTCS 45, THCS 124), với 94.705 học sinh; có 52 trường THPT, với 36.061 học sinh. Cấp THCS, hiện có 4.622 học sinh học 02 buổi trên ngày, đạt tỷ lệ 5,12%. Trong năm, đã kiểm tra, công nhận 05 trường THCS đạt chuẩn quốc gia; nâng tổng số trường cấp trung học đạt chuẩn quốc gia lên 58 trường (THCS: 55/166 đơn vị, đạt 33,13% và THPT: 03/51 đơn vị, đạt 5,88%).

c. Tình hình văn hóa, nghệ thuật, thể thao

Trong tháng 12, ngành Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp triển khai kế hoạch tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phục vụ khá tốt các nhiệm vụ chính trị. Nhất là tuyên truyền Ngày Thế giới phòng, chống HIV/AIDS (01/12), kỷ niệm 70 năm Ngày Toàn quốc kháng chiến (19/12/1946 - 19/12/2016), kỷ niệm 72 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2016) và 27 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989 - 22/12/2016). Đồng thời, phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức Lễ Bế mạc Năm Du lịch quốc gia 2016 - Phú Quốc - Đồng bằng sông Cửu Long và bàn giao cờ luân lưu tổ chức Năm Du lịch quốc gia 2017 cho tỉnh Lào Cai.

Thể dục thể thao quần chúng: Phối hợp tổ chức giải Cầu lông tỉnh Kiên Giang năm 2016, với sự tham gia của 85 vận động viên đến từ 10 đơn vị thuộc các cơ quan, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố và các câu lạc bộ trong tỉnh. Phối hợp Liên đoàn Vovinam Việt Nam tổ chức Đại hội Liên đoàn Vovinam tỉnh Kiên Giang nhiệm kỳ II (2016 - 2020). Hỗ trợ Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức giao lưu kỷ niệm các giải thể thao bóng chuyền, bóng đá nhân kỷ niệm 72 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2016) và 27 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989 - 22/12/2016); hỗ trợ Ban Quản lý Khu kinh tế tổ chức Hội thao kỷ niệm 71 năm Ngày truyền thống ngành Kế hoạch và Đầu tư (31/12/1945 – 31/12/2016).

Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao (và Du lịch) các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các giải thể dục thể thao như: Bóng đá, bóng chuyền, quần vợt, đá cầu lưới, cầu lông, cờ tướng, bóng bàn, dẫn bóng qua cọc, ném bóng vào rổ, kéo co, đua thuyền truyền thống... nhân dịp hưởng ứng Ngày thế giới phòng, chống HIV/AIDS (01/12), kỷ niệm 70 năm Ngày Toàn quốc kháng chiến (19/12/1946 - 19/12/2016), kỷ niệm 72 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2016) và 27 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989 - 22/12/2016); phục vụ hàng ngàn lượt người đến xem và cổ vũ.

Thể thao thành tích cao: Tham dự các giải: Quần vợt các tay vợt xuất sắc Việt Nam - Cup Vietravel 2016 tại Nghệ An, giải Đua thuyền Canoeing cúp các câu lạc bộ toàn quốc năm 2016 tại Sóc Trăng, giải Cờ vua quốc tế mở rộng tại Malaysia, giải Võ cổ truyền tỉnh Vĩnh Long. Kết quả: đạt 06 huy chương (02 HCB và 04 HCĐ).

d. Tình hình y tế

Kết quả phòng chống dịch bệnh: (tính từ ngày 14/11/2016 – 11/12/2016) tình hình dịch bệnh như sau:

Sốt xuất huyết có 107 cas mắc, tử vong 0 cas, so với tháng trước tăng 14 cas; cộng dồn 1.199 cas mắc, tử vong 2, so với cùng kỳ số mắc tăng 539 cas (gấp 1,82 lần), tử vong tăng 2 cas.

Tay chân miệng có 94 cas mắc, không có tử vong, so với tháng trước giảm 19 cas; cộng dồn 737 cas mắc, không có tử vong, so với cùng kỳ số mắc giảm 467 cas (giảm 38,8%).

Các bệnh khác số mắc/cộng dồn như sau: Tả (0/0), Thương hàn (0/3), Viêm não virus (0/2), Viêm màng não do NMC (0/0), Cúm A H5N1 (0/0), Sởi (0/0).

Kết quả thực hiện chương trình Phòng, chống các bệnh xã hội và bệnh nguy hiểm cho cộng đồng: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tư vấn, khám phát hiện sớm và điều trị có hiệu quả, quản lý chặt chẽ các bệnh phong, lao, tâm thần. Trong tháng phát hiện 0 BN phong, 217 BN lao, 07 BN tâm thần phân liệt và 08 BN động kinh. Số quản lý đến nay là 464 BN phong, 5.243 BN lao, 2.247 BN tâm thần phân liệt và 2.793 BN động kinh.

Kết quả thực hiện chương trình phòng, chống HIV/AIDS: Thực hiện xét nghiệm 7.158 người, phát hiện mới 12 cas HIV dương tính. Tính đến thời điểm báo cáo, số người còn sống ở địa phương nhiễm HIV là 2.014 người, trong giai đoạn AIDS là 1.372 người. Trong tháng, điều trị ARV cho 11 bệnh nhân HIV/AIDS, lũy kế số bệnh nhân điều trị từ đầu năm là 148 người.

Kết quả thực hiện công tác an toàn vệ sinh thực phẩm: Thẩm định, cấp 41 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP, ký 50 Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; công bố 28 hồ sơ hợp quy, xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP. Thực hiện thanh tra, kiểm tra 1.077 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, trong đó 166 cơ sở chưa đảm bảo VSATTP, đã nhắc nhở và hướng dẫn các cơ sở hoàn thành tốt việc đảm bảo an toàn thực phẩm tại cơ sở. Trong tháng ghi nhận 17 cas ngộ độc thực phẩm (do tác dụng độc của cồn).

đ. Tình hình an toàn giao thông: tính từ ngày 16/11/2016 đến 15/12/2016 trên toàn tỉnh xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông, làm 13 người chết, 10 người bị thương. Trong đó: Số vụ TNGT nghiêm trọng là 13 vụ, làm 13 người chết và 05 người bị thương. So với tháng trước số vụ TNGT không tăng, số người chết tăng 03 người, số người bị thương giảm 09 người. Tính từ đầu năm, xảy ra 240 vụ tai nạn giao thông, làm 137 người chết, 189 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, giảm 78 vụ (chủ yếu giảm những vụ va chạm); số người chết giảm 06 người, số người bị thương giảm 125 người. Tình hình tai nạn giao thông từ đầu năm đến nay có xu hướng giảm trên cả 3 mặt. Tuy nhiên, số vụ tai nạn nghiêm trọng vẫn còn tăng (tăng 01 vụ). Vì vậy, các ngành chức năng cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục với nhiều hình thức kết hợp với kiểm tra thường xuyên nhằm nâng cao ý thức văn hóa giao thông cho người dân khi tham gia giao thông để giảm thiểu tối đa các vụ tai nạn nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn.

e. Tình hình cháy, nổ và thiên tai

Từ ngày 16/11/2016 đến 15/12/2016 toàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy (Phường Vĩnh Lạc – TP Rạch Giá), thiệt hại do cháy gây ra ước tính khoảng 700 triệu đồng, không có thiệt hại về người. Không có vụ nổ nào xảy ra. Về thiên tai, trong tháng do ảnh hưởng của những cơn dông muộn đã làm sập 2 căn nhà, tốc mái 01 căn tại xã Bình Sơn và Bình Giang thuộc huyện Hòn Đất, ước thiệt hại trên 60 triệu đồng.

Số lũy kế cả năm 2016, trên địa bàn tỉnh xảy ra 48 vụ cháy, 01 vụ nổ. Thiệt hại lũy kế ước tính 25 tỷ 082 triệu đồng. Số người bị thương do cháy, nổ là 05 người; Về thiên tai đã làm sập 88 căn nhà, tốc mái 76 căn nhà, ước thiệt hại 3,429 triệu đồng. Các cấp chính quyền đã kịp thời thăm hỏi, động viên và hỗ trợ thiệt hại theo quy định để bà con khắc phục khó khăn, ổn định cuộc sống./.


Website Cục Thống kê tỉnh Kiên Giang

    Tổng số lượt xem: 1066
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)