Ảnh minh họa. Nguồn: MPI (MPI) – Theo Báo cáo số 241/BC-TCTK ngày 27/9/2017 của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Chín ước tính tăng 13,2% so với cùng kỳ năm 2016, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng cao ở mức 19,5%; Sản xuất và phân phối điện tăng 10,4%; Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,4%; Riêng ngành khai khoáng tiếp tục giảm 6%.
Tính chung 9 tháng năm 2017, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2016, cao hơn mức tăng 7,1% của cùng kỳ năm 2016 và mức tăng 7,2% của 8 tháng năm 2017 (Trong đó: Quý I tăng 3,9%; Quý II tăng 8,1%; Quý III ước tính tăng 9,7%). Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 12,8%, đây là mức tăng cao nhất của ngành này trong nhiều năm qua, đóng góp 9 điểm phần trăm vào mức tăng chung; Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,9%, đóng góp 0,6 điểm phần trăm; Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,8%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; Riêng ngành khai khoáng giảm mạnh 8,1%, làm giảm 1,8 điểm phần trăm mức tăng chung.
Xét theo công dụng của sản phẩm, các sản phẩm trung gian (phục vụ cho quá trình sản xuất tiếp theo) tăng 7,2%; Sản phẩm phục vụ cho sử dụng cuối cùng tăng 8,4%, trong đó sản phẩm là tư liệu sản xuất tăng 8,3%; Sản phẩm phục vụ cho tiêu dùng của dân cư tăng 8,4%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 9 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2016: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 25,1% (tập trung ở sản xuất điện thoại di động thông minh giá trị cao và linh kiện điện tử xuất khẩu toàn cầu), đặc biệt tăng mạnh trong quý III với mức tăng 45,5% (cao hơn mức tăng 5,9% của quý I và 23,5% của quý II), chủ yếu do Tập đoàn Samsung đầu tư mở rộng sản xuất các mặt hàng điện tử có giá trị cao với doanh thu dự kiến ngành điện tử cả năm 2017 đạt 1.188,5 nghìn tỷ đồng, tăng 17,7% so với năm 2016; Sản xuất kim loại tăng 21,4%, trong đó có sự đóng góp của Tập đoàn Formosa mới đi vào sản xuất (dự kiến năm 2017 sản xuất 1,5 triệu tấn thép thô với doanh thu 16,85 nghìn tỷ đồng); Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 14,2%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 11,6%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6,6%; Sản xuất trang phục tăng 6,3%; Sản xuất đồ uống tăng 5%; Khai thác than cứng và than non tăng 2%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 1,7%; Sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 2%; Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 10,7%..
Trong 9 tháng năm 2017, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm 2016: Ti vi tăng 31,6%; Sắt, thép thô tăng 28%; Thép cán tăng 23,2%; Vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 16,8%; Phân urê tăng 15,9%. Một số sản phẩm tăng khá: Phân hỗn hợp NPK tăng 12,9%; Thép thanh, thép góc tăng 11,6%; Thủy hải sản chế biến tăng 9,4%; Nước máy thương phẩm tăng 9,4%; Quần áo mặc thường tăng 8,7%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Giày, dép da tăng 5%; Điện thoại di động tăng 3,2% (cùng kỳ năm 2016 giảm 10,7%); Than đá tăng 1,9%; Thuốc lá điếu tăng 0,1%; Ô tô giảm 4,2%; Khí đốt thiên nhiên giảm 10%; Dầu thô khai thác giảm 11,1%; Khí hóa lỏng (LPG) giảm 11,7%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng so với cùng kỳ năm 2016 của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Bắc Ninh tăng 25,1%; Hải Phòng tăng 20,1%; Thái Nguyên tăng 18,1%; Hải Dương tăng 11,2%; Vĩnh Phúc tăng 10,6%; Bình Dương tăng 9,5%; Đà Nẵng tăng 8,9%; Đồng Nai tăng 8,3%; Thành phố Hồ Chí Minh tăng 7,8%; Cần Thơ tăng 6,9%; Hà Nội tăng 6,7%; Quảng Ninh tăng 4,5%; Quảng Nam giảm 3,8%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 4,8%.
Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/9/2017 tăng 9,9% so với cùng thời điểm năm 2016 (cùng thời điểm năm 2016 tăng 9%), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất kim loại tăng 7,8%; Sản xuất trang phục tăng 5,2%; Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 1,3%; Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 0,8%; Dệt giảm 2,8%; Sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 6,5%; Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 26,6%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với mức tăng chung: Sản xuất đồ uống tăng 57%; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 51,8% (tập trung vào sản phẩm điện thoại di động chờ xuất khẩu theo đơn hàng); Sản xuất xe có động cơ tăng 42,5%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (chủ yếu là xi măng) tăng 20,5%; Sản xuất thiết bị điện tăng 16,5%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân 8 tháng năm 2017 là 65,5% (cùng kỳ năm 2016 là 68,4%), trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 126,2%; Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 84,8%; Sản xuất xe có động cơ 81,2%.
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/9/2017 tăng 4,6% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 3,6%; Doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1,6%; Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 7,5%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 4% so với cùng thời điểm năm 2016; Ngành chế biến, chế tạo tăng 5,9%; Ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,2%; Ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,5%.
Lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 01/9/2017 so với cùng thời điểm năm 2016 của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Bắc Ninh tăng 24,8%; Hải Dương tăng 9,8%; Vĩnh Phúc tăng 8,5%; Bình Dương tăng 5,6%; Đồng Nai tăng 5,5%; Hải Phòng tăng 5,1%; Thái Nguyên tăng 4,4%; Hà Nội tăng 3,8%; Cần Thơ tăng 2,5%; Thành phố Hồ Chí Minh tăng 1,6%; Đà Nẵng tăng 0,7%; Quảng Nam tăng 0,5%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 0,3%./.
Minh Hậu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư