Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 06/11/2018-16:30:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 năm 2018 tỉnh Bình Thuận

Tính đến ngày 15/10/2018, diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Mùa toàn tỉnh đạt 52.711,9 ha đạt 94,6% so kế hoạch vụ và bằng 89,6% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch tháng 10/2018 ước đạt 1.143,7 tấn tăng 0,5% so cùng kỳ. Nhìn chung, sản xuất công nghiệp trong 10 tháng tăng trưởng khá (tăng 8,59% so cùng kỳ năm trước); Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 10/2018 ước đạt 38,09 triệu USD, tăng 6,82% so tháng trước. Các vấn đề xã hội tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực,...

I. Nông - Lâm - Thuỷ sản

1. Trồng trọt

* Cây hàng năm:

Kết thúc thu hoạch vụ hè thu sơ bộ diện tích gieo trồng đạt 87.110,9 ha, đạt92,7%kế hoạch vụ (bằng 91,7% so cùng kỳ năm trước). Trong đó, diện tích cây lương thực 51.509,2 ha (đạt 104,6% kế hoạch và bằng 88% so vụ cùng kỳ năm trước); (cây lúa đạt 43.896 ha/41.000 ha kế hoạch vụ, đạt 107,1% so kế hoạch và bằng 97,8% so vụ cùng kỳ năm trước; cây bắp đạt 7.613,2 ha/8.230 ha kế hoạch, đạt 92,5% so kế hoạch và bằng 88,5% so cùng kỳ); cây chất bột 334,9 ha, đạt 111,6% so cùng kỳ; cây công nghiệp ngắn ngày 6.134,7 ha, đạt 80,4% so vụ cùng kỳ năm trước; cây rau, đậu6.464 ha, so vụ cùng kỳ đạt 72,7%; cây hàng năm kháclà 370,5 ha, đạt 92,9% so vụ cùng kỳ năm trước.Sản lượng lương thực sơ bộ đạt 276.583,4 tấn đạt 89% so cùng kỳ (lúa đạt 231.173,6 tấn; bắp đạt 45.409,8 tấn).Sơ bộ năng suất lương thực vụ hè thu 53,7 tạ/ha, đạt 85% so cùng kỳnăm trước(năng suất lúa đạt 52,7 tạ/ha bằng 89,6% so cùng kỳ; năng suất bắp đạt 59,6 tạ/ha bằng cùng kỳ).

Vụ Mùa triển khai trong điều kiện mưa lũ ở các huyện phía Nam và nắng hạn cục bộ ở một số khu vực các huyện phía Bắc; một số khu vực chủ động nguồn nước đã triển khai sản xuất vụ Mùa. Cuối tháng 9, do được hưởng đợt mưa vừa, đều khắp, thời tiết trở nên thuận lợi, các huyện tích cực gieo trồng xuống giống, một số huyện kéo dài thời gian gieo trồng cho đến 15/10 mới kết thúc. Riêng diện tích rau màu như bắp, đậu các loại, rau các loại, đậu phộng,... do lượng mưa năm nay ít và đến muộn, đã qua thời vụ gieo trồng nên một số diện tích không xuống giống được.

Tính đến ngày 15/10/2018,diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Mùa toàn tỉnh đạt52.711,9ha đạt 94,6% so kế hoạch vụ và bằng89,6% so cùng kỳnăm trước. Riêng cây lúa 42.992 ha, đạt 110,8% so kế hoạch, đạt 97,7% so cùng kỳnăm trước; diện tích bắp đạt 3.297 ha đạt 55% so kế hoạch và bằng 62% so cùng kỳ. Diện tích cây chất bột là 1.337ha, (trong đó cây mỳ đạt 1.103 ha), đạt 84,8% so kế hoạch và bằng 76% so cùng kỳnăm trước. Diện tích rau các loại đạt 1.980 ha, đạt 79,2% kế hoạch và bằng 84% so cùng kỳnăm trước. Diện tích đậu các loại đạt 1.530 ha, đạt 43,7% so kế hoạch và bằng 47,2% so cùng kỳnăm trước. Diện tích cây công nghiệp ngắn ngày đạt 1.342 ha, đạt 54,8% so kế hoạch và bằng 61,4% so cùng kỳ, trong đó cây đậu phụng đạt 1.006 ha, cây mè đạt 336 ha.

* Cây lâu năm:

Trong tháng, các loại cây lâu năm phát triển khá ổn định. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ, giá sản phẩm đầu ra một số cây như cao su, tiêu ở mức thấp đã ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất và phát triển diện tích cây lâu năm. Kết quả phát triển một số cây lâu năm đến tháng 10/2018 như sau:

- Thanh long:Đã kết thúc thu hoạch vụ chính, nhà vườn tập trung chong đèn trái vụ. Trong tháng do sản lượng thu hoạch vào cuối vụ chính, cộng với tình trạng chong đèn sớm kích thích ra trái nhiều, dẫn đến sản lượng lớn gây nên tình trạng cung vượt cầu nên giá thanh long đầu tháng 10/2018 giảm xuống thấp, tuy nhiên vào giữa tháng giá bắt đầu tăng nhẹ trở lại. Đến thời điểm 15/10/2018, diện tích thanh long VietGAP trên toàn tỉnh đạt 10.033,47 ha (Hàm Thuận Nam: 5.913,37 ha; Hàm Thuận Bắc: 3.476,31 ha; Bắc Bình: 337,04 ha; Phan Thiết: 90,84 ha; Hàm Tân: 111,11 ha; La Gi: 104,80 ha).

- Cây điều:Trong tháng, nhà vườn đang tập trung chăm sóc, bón phân chuẩn bị cho vụ thu hoạch sắp đến, đồng thời tổ chức trồng mới điều ghép năng suất cao để tăng hiệu quả kinh tế.

- Cao su:Hiện đang trong thời điểm thu hoạch, giá cao su đang ở mức thấp, nhà vườn gần như không có lãi, do thị trường xuất khẩu cao su vẫn chưa có nhiều chuyển biến tích cực, đây là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến việc phát triển diện tích mới trên địa bàn tỉnh.

- Cây tiêu:Hiện nay các địa phương đang tập trung chăm sóc chuẩn bị cho vụ tiếp theo. Dogiá tiêu giảm, bên cạnh đó cây tiêu thường phát sinh nhiều loại bệnh, nhất là bệnh chết nhanh, chết chậm (hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị) nên người dân đầu tư cầm chừng; dự báo trong thời gian tới diện tích trồng mới tăng không đáng kể.

- Các loại cây lâu năm còn lại đang được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể,…

* Tình hình dịch bệnh trên cây trồng:

- Cây lúa: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm trong kỳ là 382 ha, giảm 1.535 ha so cùng kỳ năm trước. Ốc bươu vàng gây hại trong kỳ là 749 ha, tăng 163 ha so cùng kỳ năm trước. Bọ trĩ gây hại 171 ha, giảm 589 ha so cùng kỳ năm trước. Các đối tượng khác gây hại rãi rác không đáng kể.

- Thanh long: Thời tiết trong tháng có nhiều ngày mưa tập trung, mưa to vào chiều tối, ban ngày trời mát tạo điều kiện cho bệnh đốm nâu phát sinh gây hại. Diện tích nhiễm trong kỳ là 7.191,5 ha tăng 3.255,5 ha so cùng kỳ năm trước. Diện tích nhiễm nhẹ 6.011 ha (tỉ lệ 5-10 %), nhiễm trung bình tỉ lệ 10-20% 1.025 ha và nhiễm nặng tỉ lệ >20 là 155,5 ha. Các đối tượng khác gây hại không đáng kể.

- Cây mì: Bệnh khảm lá virus với diện tích nhiễm 83,5 ha chưa được tiêu hủy. Trong đó: Huyện Bắc Bình diện tích nhiễm 56,8 ha diện tích nhiễm bệnh gồm 3 xã Sông Bình, Bình Tân, Sông Lũy, tỉ lệ nhiễm bệnh 80-100%; Huyện Hàm Thuận Nam diện tích nhiễm 9,7 ha, cây mì ở giai đoạn 70 ngày tuổi thuộc địa bàn xã Tân Lập (khu vực giáp ranh 02 xã Tân Hải, Tân Tiến- La Gi); Huyện Hàm Tân diện tích nhiễm 17 ha, trong đó 13 ha nhiễm nặng tỉ lệ 100%, 04 ha nhiễm trung bình tỉ lệ 10-20%; Thị xã La Gi diện tích nhiễm là 11 ha, cây mì ở giai đoạn 70 ngày tuổi (diện tích này do các hộ dân xã Tân Tiến trồng xâm canh qua địa bàn xã Tân Hải- La Gi). Diện tích này đã tiêu hủy xong.

* Công tác thủy lợi phục vụ sản xuất:

Đã tập tập trung triển khai các biện pháp quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn nước hiện có. Tính đến ngày 12/10/2018, tổng diện tích gieo trồng vụmùa 2018được tưới từ nguồn nước thủy lợi, thủy điện trên toàn tỉnh là45.751 ha/49.272hakế hoạch, đạt92,9%so kế hoạch(trong đó: cây lúa và cây màulà27.723 ha/31.244 hakế hoạch, đạt 88,73%so kế hoạch; cây thanh longlà18.028 ha/18.028 hakế hoạch, đạt 100%so kế hoạch).

2. Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang hình thức chăn nuôi trang trại, gia trại theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp có kiểm soát an toàn dịch bệnh và môi trường.Tại thời điểm 15/10/2018, số lượng gia súc, gia cầm toàn tỉnh:

- Đàn trâu, bò:Có 8.990 con trâu, tăng 0,20% so cùng kỳnăm trước; đàn bò 175.881 con, tăng 1,84% so cùng kỳ. Chăn nuôi bò tiếp tục duy trì và phát triển, tạo thu nhập ổn định cho nhiều hộ nông thôn.

- Đàn lợn:Có 278,4 ngàn con tăng 4,81% so cùng kỳnăm trước. Đàn lợn của tỉnh được phục hồi do giá thịt lợn hơi trên thị trường tiếp tục tăng trong những tháng gần đây, hiện nhiều đơn vị chăn nuôi tập trung mở rộng phát triển tổng đàn.

- Đàn gia cầm:Đàn gia cầm phát triển khá thuận lợi. Toàn tỉnh có 3.469,2 ngàn con tăng 3,25% so cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng do giá đầu ra các loại gia cầm ổn định, tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt, tạo điều kiện khuyến khích người chăn nuôi mở rộng phát triển.

* Công tác phòng, chống dịch:

Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa xuất hiện các ổ dịch bệnh nguy hiểm ở động vật như dịch tả lợn Châu Phi, cúm gia cầm, lở mồm long móng gia súc, tai xanh ở heo và một số dịch bệnh thông thường khác. Tuy nhiên, thời tiết có nhiều diễn biến phức tạp, nắng nóng kết hợp mưa ẩm đã ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe, làm giảm sức đề kháng của vật nuôi. Để chủ động ứng phó tình hình dịch bệnh có thể xảy ra, nhất là bệnh dịch tả lợn Châu Phi, ngành thú y tỉnh đã chỉ đạo tăng cường giám sát các ổ dịch, tổ chức tiêm phòng vắc xin, kiểm soát chặt chẽ vận chuyển gia súc, gia cầm, quản lý giết mổ động vật để giảm nguy cơ phát sinh, lây dịch bệnh.

- Công tác tiêm phòng, trong tháng 10/2018 các địa phương trên toàn tỉnh đã tổ chức tiêm phòng 1.208.809 liều vắc xin, lũy kế đến 10 tháng đạt 13.787.129 liều. Trong đó: đàn trâu, bò 36.333 liều, lũy kế đến 10 tháng đạt 153.342 liều; đàn heo 70.876 liều, lũy kế đến 10 tháng đạt 671.533 liều; đàn gia cầm 1.100.756 liều, lũy kế đến 10 tháng đạt 12.948.489 liều.

- Kiểm dịch động vật,trong tháng ngành thú y tỉnh đã bố trí các kiểm dịch viên tại các địa phương tăng cường công tác kiểm dịch động vật, kết quả đã kiểm dịch đàn heo 122.159 con, lũy kế 10 tháng đạt 1.229.670 con; 1.547 con trâu, bò, lũy kế đến 10 tháng đạt 8.827 con; 197.700 con gia cầm, lũy kế 10 tháng đạt 2.170.150 con; 550 con dê, lũy kế 10 tháng đạt 1.100 con.

- Kiểm soát giết mổ,ngành thú y tỉnh thực hiện giám sát thường xuyên điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở kinh doanh giết mổ. Các Đoàn kiểm tra liên ngành các huyện thường xuyên tiến hành kiểm tra các quầy, sạp kinh doanh thịt gia súc, gia cầm tại chợ, kiểm soát giết mổ: 45 con bò, lũy kế 10 tháng đạt 419 con; 1.148 con heo, lũy kế 10 tháng đạt 21.033 con; 448 con dê, lũy kế 10 tháng đạt 3.116 con; 5.425 con gia cầm, lũy kế 10 tháng đạt 69.847 con.

3. Lâm nghiệp

Đến 10/10/2018 toàn tỉnh đã trồng được1.990 ha rừng, đạt 100% kế hoạch năm (bằng 64,5% so cùng kỳnăm trước); trong đó có 1.900 ha rừng sản xuất và 90 ha rừng phòng hộ. Cơ cấu cây trồng tập trung chủ yếu là keo lai, keo lá liềm, bạch đàn, phi lao.

Chăm sóc rừng: Diện tích được đưa vào chăm sóc rừng hoàn thành kế hoạch trong tháng 10/2018 với diện tích là 3.995 ha bằng 63,9% so cùng kỳnăm trước.

Diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên hoàn thành kế hoạch trong tháng 10/2018 với diện tích 5.710 ha đạt 100,2% so cùng kỳnăm trước.

Giao khoán bảo vệ rừng (rừng tự nhiên và rừng trồng) hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm trong tháng 9/2018, với diện tích đưa vào giao khoán bảo vệ rừng là 135.26 ha, đạt 116,4% kế hoạch năm và bằng 119,1% so cùng kỳnăm trước. Ước diện tích rừng được giao khoán bảo vệ cả năm đạt 140.954 ha, bằng 96%so cùng kỳ. Phần lớn diện tích rừng đang được các hộ dân bảo vệ tốt, không có tình trạng chặt phá cây rừng, lấn chiếm đất rừng làm rẫy xảy ra trong khu vực nhận khoán.

Thực hiện nghiêm túc Phương án bảo vệ rừng, chống phá rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; tăng cường quản lý, bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, phòng hộ, đặc dụng; chú trọng kiểm tra, truy quét chống phá rừng tại các điểm nóng và vùng giáp ranh với các tỉnh Đồng Nai, Lâm Đồng.Tính đến tháng 10/2018 toàn tỉnh thành lập 13 ban chỉ huy PCCR huyện, 107 ban chỉ huy PCCR xã, 483 tổ, đội PCCR ở các địa phương; xây dựng 1.306,4 km đường băng cản lửa (trong đó 43 đường băng xanh và 1.263,4 đường băng trắng), 07 chòi canh lửa; trang bị 170 máy móc, 2.851 dụng cụ thủ công, sẵn sàng ứng phó khi có tình huấn cháy khẩn cấp xảy ra.

Các đơn vị chủ rừng tập trung tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô. Trong 10 tháng toàn tỉnh đã xảy ra 25 trường hợp cháy dưới tán rừng với diện tích 57,82 ha, tăng 02 trường hợp/31,04 ha so cùng kỳ; các vụ cháy chủ yếu cháy trảng cỏ, cây bụi, lá khô dưới tán rừng được huy động chữa cháy kịp thời nên không gây hại về tài nguyên rừng.

Trong tháng không phát sinh phá rừng, lũy kế 10 tháng (tính đến ngày 07/10/2018 đã xảy ra 15 vụ phá rừng với diện tích là 7,83 ha. Tình hình phá rừng, nhất là khai thác vận chuyển gỗ trái phép ở các vùng trọng điểm giáp ranh giữa Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc với huyện Đức Trọng, Di Linh tỉnh Lâm Đồng và khu vực nội tỉnh, nhất là địa bàn huyện Tánh Linh, Hàm Tân vẫn diễn biến phức tạp.

Tổng số vụ vi phạm lâm luật trong tháng là 26 vụ, trong đó: vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản khác là 07 vụ, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 8 vụ, vi phạm khác 11 vụ. Luỹ kế 10 tháng là 360 vụ, trong đó; phá rừng trái phép 15 vụ, khai thác gỗ và lâm sản khác 63 vụ, mua bán động vận hoang dã 5 vụ, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 123 vụ, chế biến gỗ và lâm sản khác 11 vụ, vi phạm khác 163 vụ.

Tổng số vụ vi phạm đã xử lý trong tháng là 21 vụ (chủ yếu là xử phạt hành chính), tịch thu 07 xe máy, 6 phương tiện khác; 17,6 m3gỗ các loại. Tịch thu giá trị lâm sản ngoài gỗ trị giá 8,6 triệu đồng. Tổng số tiền phạt, bán tang vật nộp vào ngân sách trong tháng 10/2018 là 311,1 triệu đồng. Luỹ kế 10 tháng là 343 vụ (337 vụ vi phạm hành chính và0 6 vụ vi phạm hình sự), tịch thu 06 ô tô máy kéo, 02 xe bò, 116 xe máy, 69 phương tiện khác; 493,2 m3gỗ các loại. Tịch thu giá trị lâm sản ngoài gỗ trị giá 56,6 triệu đồng. Tổng số tiền phạt, bán tang vật nộp vào ngân sách 10 tháng đạt 4.234 triệu đồng.

4. Thuỷ sản

Nuôi trồng thủy sản:Trong 10 tháng tình hình thời tiết ổn định, không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra. Diện tích thuỷ sản thu hoạch tháng 10/2018 ước đạt 251,6 ha tăng 1,6% so cùng kỳ; luỹ kế 10 tháng đạt 2.400,8 ha tăng 2,2% so cùng kỳnăm trước. Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch tháng 10/2018 ước đạt 1.143,7 tấn tăng 0,5% so cùng kỳ; luỹ kế 10 tháng ước đạt 11.375,3 tấn tăng 2,2% so cùng kỳ năm trước.

Khai thác thuỷ sản: Ngư trường khai thác biển tương đối thuận lợi, là tháng cuối cùng của vụ cá Nam.Các thuyền nghề tham gia khai thác hoạt động tương đối đồng đều trên tất cả các tuyến. Tàu thuyền có công suất lớn vẫn tập trung khai thác ở vùng biển xa bờ. Sản lượng khai thác trong tháng 10/2018 ước đạt 23.792,4 tấn tăng 3% so cùng kỳnăm trước, luỹ kế 10 tháng ước đạt 187.359,3 tấn tăng 2,2% so cùng kỳ (trong đó, khai thác biển ước đạt 186.832 tấn, tăng 2,4% so cùng kỳ ,khai thác nội địa ước đạt 527,2 tấn, tăng 2,9% so cùng kỳ).

Sản xuất giống thuỷ sản:Các cơ sở ươm nuôi, sản xuất tôm giống vẫn duy trì đảm bảo cung cấp cho nhu cầu nuôi tôm trong tỉnh và đặc biệt là thị trường các tỉnh phía Nam. Sản xuất tôm giống trong tháng 10/2018 ước đạt 1,7 tỷ con giảm 1,9% so cùng kỳnăm trước, lũy kế 10 tháng ước đạt 20,3 tỷ con giảm 3% so cùng kỳnăm trước.

Công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản luôn được triển khai thường xuyên. Đẩymạnh công tác truyền thông, tuyên truyền để nâng cao ý thức trách nhiệm của ngư dân bảo vệ môi trường biển, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; tăng cường kiểm tra giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm khi sử dụng các biện pháp khai thác mang tính huỷ diệt nguồn lợi nhưgiã cào,xungđiện, chất nổ,...Số vụ vi phạm trong tháng (từ ngày 01-10/10/2018) là 50 vụ, lũy kế 10 tháng 468 vụ. Trong đó, cản trở công tác bảo vệ nguồn lợi 01 vụ, đóng mới tàu cá trái phép 1 vụ, đóng mới tàu trái phép 01 vụ, hành nghề giã cào bay sai vùng khai thác 30 vụ, hành nghề giã cào đáy sai vùng khai thác 16 vụ, hành nghề giã cào bay trong thời gian cấm khai thác 16 vụ, khai thác sò lông nhỏ và trong thời gian cấm 02 vụ, hành nghề lặn trái phép 68 vụ, không bằng máy trưởng, thuyền trưởng 15 vụ, không giấy phép khai thác thủy sản 1 vụ, tàng trữ công cụ kích điện trên tàu cá 17 vụ, sử dụng lưới có kích thước mắt lưới nhỏ 135 vụ, sử dụng ngư cụ cấm để khai thác thủy sản 40 vụ,...

II. Công nghiệp; đầu tư phát triển; đăng ký kinh doanh;đăng ký đầu tư

1. Công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng10/2018ướctăng 4,11% so tháng trước(so cùng kỳ năm trướctăng42,33%); trong đó,ngành khai khoáng tăng4,46%; ngành chế biến, chế tạo tăng 5,82%; sản xuất và phân phối điện tăng3,58%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm3,58%.Lũy kế 10tháng tăng19,80% so cùng kỳ năm trước; trong đó, ngành sản xuất và phân phối điện duy trì tốc độ tăng trưởng cao 33,17%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng10,55%; ngành khai khoáng tăng3,77%vàngành chế biến, chế tạo tăng 1,28%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng tăng khá so cùng kỳ năm trước như: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 45,29%; sản xuất và phân phối điện tăng 33,17%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 19,16%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải, tái chế phế liệu tăng 14,43%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 14,31%; sản xuất trang phục tăng 9,73%. Một số ngành có chỉ số giảm nhiều gồm: Khai thác quặng kim loại giảm 39,61%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 36,56%; sản xuất kim loại giảm 17,72%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất giảm 9,66%...

Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 10/2018 (tính theo giá so sánh 2010) ước đạt 2.272,2 tỷ đồng, tăng 6,33% so tháng trước và tăng 13,90% so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng đạt 21.029,2tỷ đồng(tăng8,59% so cùng kỳ năm trước); trong đó ngành công nghiệp khai khoáng ước đạt662,6tỷ đồng (tăng3,40%); công nghiệp chế biến chế tạo13.121,7tỷ đồng (tăng2,66%); sản xuất và phân phối điện7.018,4tỷ đồng (tăng22,34%);ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải đạt226,5tỷ đồng (tăng10,13% so cùng kỳ năm trước).

Các sản phẩm sản xuấttrong 10 thángtăngso cùng kỳ năm trước gồm: Cát sỏi các loại(tăng0,76%), đá khai thác (tăng6,03%), muối hạt(tăng2,15%),thủy sản đông lạnh(tăng13,64%),thủy sản khô(tăng9,12%),nước mắm(tăng3,08%),hạt điều nhân (tăng0,70%), nước khoáng (tăng 2,08%), quần áo may sẵn (tăng 10,05%), gạch các loại (tăng 2,73%), nước máy sản xuất (tăng 5,46%), điện (tăng 43,48%), giày dép các loại (tăng 45,77%). Sản phẩm giảm gồm: Sơ chế mũ cao su (giảm 6,76%), đồ gỗ và các sản phẩm gỗ (giảm 5,45%), thức ăn gia súc(giảm 2,11%so cùng kỳ năm trước).

Nhìn chung, sản xuất công nghiệp trong 10 tháng tăng trưởng khá (tăng 8,59% so cùng kỳ năm trước); trong đó, nổi bật là ngành sản xuất và phân phối điện có mức tăng cao (tăng 22,34%) do các công ty sản xuất điện hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo và ngành cung cấp nước hoạt động ổn định, một số sản phẩm như: Thủy sản đông lạnh, thủy sản khô, quần áo may sẵn, nước máy, giày dép các loại,... tăng khá. Riêng hoạt động của ngành công nghiệp khai khoáng đang phục hồi sau thời gian dài gặp khó khăn, giá trị và sản lượng các sản phẩm chủ yếu như: Cát sỏi các loại, đá khai thác, muối đều tăng so cùng kỳ năm trước.

2.Đầu tư phát triển

Trong tháng, vốn đầu tư thực hiện thuộc vốn ngân sách Nhà nước ước đạt 234,9 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng đạt 1.949,9 tỷ đồng (tăng 73,76% so cùng kỳ năm trước); trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 1.431,2 tỷ đồng (tăng 77,32%), vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 450,4 tỷ đồng (tăng 80,27%) và vốn ngân sách nhà nước cấp xã 68,3 tỷ đồng (tăng 4,78% so cùng kỳ năm trước).

* Tình hình triển khai các dự án trọng điểm năm 2018:Theo Nghị quyết số 41/2017/NQ-HĐND ngày 15/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công và danh mục các dự án trọng điểm của tỉnh năm 2018. Kết quả triển khai thực hiện các công trình, dự án trọng điểm đến cuối tháng 9/2018 như sau:

- Dự án Kênh tiếp nước Biển Lạc - Hàm Tân: Tổng mức đầu tư là 377 tỷ đồng, đầu tư từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và ngân sách tỉnh. Kế hoạch vốn năm 2018: 40 tỷ đồng (nguồn vốn ngân sách tỉnh). Khối lượng thực hiện từ đầu năm 2018 đến tháng 9 là 15,0 tỷ đồng; lũy kế giá trị khối lượng thực hiện từ khởi công đến tháng 9/2018 là 255,8 tỷ đồng; đã giải ngân 242,7 tỷ đồng.

- Dự án phòng chống lũ lụt, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu gắn với cải tạo môi trường sông Cà Ty: Hiện nay, dự án đang được UBND tỉnh xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư. Kế hoạch 2018 chưa bố trí vốn.

- Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảo Phú Quý: Tổng mức đầu tư dự án là 544,693 tỷ đồng, kế hoạch 2018 ngân sách trung ương bố trí 273,756 tỷ đồng. Tổng diện tích thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 72.837.6 m2, tổng kinh phí bồi thường khoảng 7,587 tỷ đồng; đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 06 đợt với kinh phí bồi thường 7,724 tỷ đồng. Khối lượng thực hiện từ đầu năm đến tháng 9 là 117,3 tỷ đồng; lũy kế giá trị khối lượng thực hiện từ khởi công đến tháng 9/2018 là 247,7 tỷ đồng. Giải ngân từ đầu năm đến tháng 9 là 95,4 tỷ đồng; lũy kế giải ngân từ đầu dự án đến tháng 9/2018 là 217,8 tỷ đồng.

- Dự án đường Lê Duẩn đoạn từ đường Trường Chinh đến đường Lê Hồng Phong: Tổng mức đầu tư là 417 tỷ đồng, đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh và nguồn vốn xổ số kiến thiết. Kế hoạch vốn năm 2018: 30 tỷ đồng (nguồn vốn Xổ số kiến thiết). Khối lượng thực hiện từ đầu năm đến tháng 9 là 20,9 tỷ đồng; lũy kế giá trị khối lượng thực hiện từ khởi công đến tháng 9/2018 là 224,3 tỷ đồng. Giải ngân từ đầu năm đến tháng 9 là 17,2 tỷ đồng; lũy kế giá trị giải ngân từ khởi công đến tháng 9/2018 là 221,3 tỷ đồng.

- Đường Hùng Vương (đoạn từ vòng xoay đại lộ Tôn Đức Thắng đến giáp cầu Hùng Vương):

+ Đoạn qua khu dân cư Hùng Vương II (đoạn 1): Chiều dài tuyến đường là 888,9 m, tổng mức đầu tư 62,2 tỷ đồng. Kế hoạch vốn năm 2018: 3,587 tỷ đồng (nguồn vốn ngân sách tỉnh). Khối lượng thực hiện từ đầu năm đến tháng 9 là 1,2 tỷ đồng; lũy kế giá trị khối lượng thực hiện từ khởi công đến tháng 9/2018 là 48,7 tỷ đồng. Giải ngân từ đầu năm đến tháng 9 là 2,2 tỷ đồng; lũy kế giá trị giải ngân từ khởi công đến tháng 9/2018 là 46,7 tỷ đồng.

+ Đoạn qua khu dân cư Hùng Vương II, giai đoạn 2B (đoạn 3): Chiều dài tuyến đường 366 m, tổng mức đầu tư là 34.1 tỷ đồng. Kế hoạch vốn năm 2018: 20 tỷ đồng (nguồn vốn ngân sách tỉnh). Khối lượng thực hiện từ đầu năm đến tháng 9 là 9,1 tỷ đồng; lũy kế khối lượng thực hiện từ khởi công đến tháng 9/2018 là 18,2 tỷ đồng. Giải ngân từ đầu năm đến tháng 9 là 10,05 tỷ đồng; lũy kế giá trị giải ngân từ khởi công đến tháng 9/2018 là 16,9 tỷ đồng. Tiến độ thực hiện: Đã thi công hoàn thành phần đường, thoát nước, vỉa hè, dải phân cách; đang thi công hoàn thiện điện chiếu sáng, cây xanh.

- Đường từ Cầu Hùng Vương đến đường ĐT 706B: Tổng mức đầu tư 285,994 tỷ đồng. Kế hoạch vốn năm 2018: 65 tỷ đồng (vốn ngân sách tỉnh 60 tỷ và nguồn vốn xổ số kiến thiết 5 tỷ). Khối lượng thực hiện từ đầu năm đến tháng 9 là 33,3 tỷ đồng; lũy kế khối lượng thực hiện từ khởi công đến tháng 9/2018 là 120,2 tỷ đồng. Giải ngân từ đầu năm đến tháng 9 là 54,5 tỷ đồng; lũy kế giá trị giải ngân từ khởi công đến tháng 9/2018 là 120,2 tỷ đồng.

- Dự án đường Lê Duẩn đoạn từ đường Lê Hồng Phong đến đường Trần Hưng Đạo: Tổng mức đầu tư: 243,873 tỷ đồng. Kế hoạch vốn năm 2018: 182 tỷ đồng. Khối lượng thực hiện từ đầu năm đến tháng 9 là 124,5 tỷ đồng; lũy kế khối lượng thực hiện từ khởi công đến tháng 9/2018 là 166,5 tỷ đồng. Giải ngân từ đầu năm đến tháng 9 là 134,9 tỷ đồng; lũy kế giá trị giải ngân từ khởi công đến tháng 9/2018 là 165,1 tỷ đồng.

- Dự án mở rộng đường từ Đá Ông Địa đến khu du lịch Hoàng Ngọc: Tổng chiều dài 6.009 m, chiều rộng mặt đường 09 m, kinh phí đầu tư là 97,096 tỷ đồng. Kế hoạch vốn năm 2018: 20 tỷ đồng (nguồn vốn xổ số kiến thiết). Đã bố trí cho dự án 29,247 tỷ đồng. Hiện nay, các ngành chức năng đang tiến hành kiểm kê áp giá đền bù đất, vật kiến trúc nằm trong phạm vi công trình.

- Sân bay Phan Thiết: Tổng mức đầu tư là 1.694 tỷ đồng, triển khai hạng mục chính gồm: Hạng mục hàng không dân dụng và hạng mục sân bay quân sự. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng: Tổng diện tích thu hồi thực hiện dự án là 543 ha với 48 hộ và 06 tổ chức. Kết quả thực hiện:

+Đã cơ bản thực hiện xong và bàn giao toàn bộ mặt bằng sân bay giai đoạn đến năm 2030 là 543 ha. Kế hoạch vốn đã bố trí từ đầu dự án đến tháng 9/2018: Ngân sách tỉnh cấp tạm ứng: 41,425 tỷ đồng, vốn Bộ Quốc phòng: 135,0 tỷ đồng. Lũy kế giải ngân từ đầu dự án đến tháng 9/2018: Giải ngân nguồn vốn cấp tạm ứng 41,425 tỷ đồng; nguồn vốn Bộ Quốc phòng: 131,678 tỷ đồng.

- Nhà hát và triển lãm văn hoá nghệ thuật tỉnh Bình Thuận: Tổng mức đầu tư là 200 tỷ đồng. Kế hoạch vốn năm 2018: 27 tỷ đồng (nguồn vốn xổ số kiến thiết). Đã giải ngân 950 triệu đồng (tạm ứng hợp đồng quản lý dự án).

3. Đăng ký kinh doanh

Về cấp mới đăng ký doanh nghiệp: Tính từ ngày 14/9 đến ngày 15/10/2018, đã tiếp nhận 112 hồ sơ thành lập mới (tăng 17 hồ sơ so cùng kỳ), bằng 117,89%, tổng vốn đăng ký mới đạt 1.096 tỷ đồng (giảm 40% so cùng kỳ); giải thể 10 doanh nghiệp (tăng 03 doanh nghiệp so cùng kỳ); thông báo tạm ngừng 05 trường hợp; đăng ký thay đổi 126 trường hợp, so cùng kỳ đạt 116,66%.

Lũy kế 10 tháng (đến 15/10/2018), thành lập mới 1.038 doanh nghiệp (tăng 21,26% so cùng kỳ); vốn đăng ký 11.403 tỷ đồng (giảm 17% so cùng kỳ).

4. Đăng ký đầu tư

Tình hình cấp phép đầu tư:Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách. Trong tháng 10/2018 (tính đến ngày 17/10/2018), trên địa bàn tỉnh có 04 dự án được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư, với tổng diện tích đất 20,8 ha, tổng vốn đăng ký 260 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng (đến 17/10/2018), có 137 dự án được cấp, điều chỉnh, trong đó có 103 dự án được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư, với diện tích 3.737 ha, vốn đầu tư 34.304 tỷ đồng.

* Công tác hỗ trợ doanh nghiệp:Đã thực hiện tổ chức Lễ kỷ niệm “Ngày Doanh nhân Việt Nam” và tôn vinh doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu năm 2018; Tổng hợp ý kiến các ngành và dự thảo “Chương trình hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2018 -2021” trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin ý kiến; Phối hợp với VPĐD Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Bình Thuận, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh tổ chức Hội nghị tập huấn “Nâng cao năng lực và phát huy vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp hội viên Khu vực Đông Nam bộ và Nam Trung bộ”; Tổ chức khóa học “Kỹ năng giao tiếp ứng xử và phục vụ khách hàng chuyên nghiệp” từ ngày 15 - 17/10/2018;Cung cấp thông tin về cơ chế chính sách của Nhà nước, dự báo thị trường cho doanh nghiệp trên Website xuctienbinhthuan.vn,trong tháng 10/2018 có 471.645 lượt người truy cập, luỹ kế 10 tháng có 38.279.649 lượt người truy cập.

III. Thương mại,giá cả;du lịch;xuất nhập khẩu;giao thông vận tải

1. Thương mại, giá cả

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2018 ước đạt 4.591,8 tỷ đồng, tăng 0,95% so tháng trước và tăng 9,62% so tháng cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước đạt 42.452,1 tỷ đồng, tăng 11,76% so cùng kỳ năm trước. Chia ra:

+ Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 10/2018 ước đạt 3.021,8 tỷ đồng, tăng 0,73% so tháng trước và tăng 9,89% so tháng cùng kỳ năm trước; luỹ kế 10 tháng ước đạt 28.205,2 tỷ đồng, tăng 11,42% so cùng kỳ năm trước;

+ Doanh thu dịch vụ tháng 10/2018 ước đạt 1.570 tỷ đồng, tăng 4,69% so tháng trước và tăng 9,10% so tháng cùng kỳ năm trước; luỹ kế 10 tháng ước đạt 14.246,9 tỷ đồng, tăng 12,43% so cùng kỳ năm trước.

Trong tháng, công tác quản lý thị trường được ngành chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát, chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, ổn định giá các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh; an toàn vệ sinh thực phẩm được đảm bảo. Tuy nhiên, vẫn còn một số cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có ý thức chấp hành chưa tốt, vi phạm các quy định của pháp luật như kinh doanh thực phẩm không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, không thực hiện khám sức khoẻ định kỳ cho đối tượng thuộc diện phải khám sức khoẻ định kỳ, không thực hiện cập nhật kiến thức an toàn thực phẩm,... Trong tháng 9 năm 2018 đã kiểm tra, kiểm soát 177 vụ, phát hiện 70 vụ vi phạm, trong đó có 13 vụ vi phạm hàng cấm, 23 vụ vi phạm về đầu cơ, găm hàng và sai phạm trong lĩnh vực giá; 03 vụ vi phạm trong kinh doanh, 02 vụ vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm; 30 vụ vi phạm trên các lĩnh vực khác. Đã xử phạt và thu nộp ngân sách nhà nước 0,22 tỷ đồng. Luỹ kế 9 tháng đã kiểm tra kiểm soát 1.451 vụ, phát hiện và xử lý 757 vụ. Tổng số tiền phạt nộp vào ngân sách nhà nước gần 4 tỷ đồng.

- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2018 so tháng trước tăng 0,37%; so tháng cùng kỳ năm trước (sau 01 năm) tăng 3,48%; bình quân 10 tháng năm 2018 tăng 3,53% so bình quân 10 tháng năm 2017. Sau 10 tháng (so tháng 12/2017) chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,29%; trong đó, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,34%; đồ uống và thuốc lá tăng 2,33%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 3,19%; nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng tăng 2,61%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,64%; thuốc và dịch vụ y tế giảm 4,54%; giáo dục tăng 1,9%; văn hoá giải trí và du lịch giảm 0,61%; giao thông tăng 9,15%; bưu chính viễn thông giảm 1,39%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,63%.

Các nguyên nhân làm tăng CPI tháng 10/2018 so tháng trước:

+ Ảnh hưởng thời tiết (mưa bão) dẫn đến một số mặt hàng rau, củ, quả tăng cùng với nhu cầu tiêu dùng thực phẩm tăng phục vụ mùa cưới, nên giá thực phẩm tươi sống tăng, làm cho chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 0,53%.

+ Chỉ số giá nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,59%, chủ yếu tăng ở mặt hàng đá dăm, gạch xây, sắt thép,... Với giá thép trong nước và thế giới liên tục tăng trong thời gian gần đây dogiá nguyên liệu đầu vào như phôi thép tăng.

+ Giá xăng, dầu vẫn còn ảnh hưởng từ đợt tăng giá ngày 21/9/2018 và ngày 06/10/2018 (mặc dù giá xăng được điều chỉnh giảm ngày 22/10/2018, giá xăng A95 giảm 140 đồng/lít, giá xăng E5 giảm 220 đồng/lít ), đã tác động làm chỉ số giá nhóm nhiên liệu bình quân tháng 10/2018 tăng 3,33% so tháng trước.

+ Từ ngày 01/10/2018, giá gas trong nước điều chỉnh tăng 12.000 đ/bình 12 kg, tăng 3,22% so tháng 9/2018, do giágas thế giới tăng 37,5 USD/tấnlên mức 655 USD/tấn.

+ Thời tiết đang chuyển mùa nên nhu cầu mua sắm quần áo, mũ nón, giày dép có phần tăng nhẹ so tháng trước.

+ Giá thịt lợn tiếp tục tăng 3,12% so tháng trước. Nguyên nhân, do nguồn cung tại địa phương bị thiếu hụt, đồng thời Trung Quốc bị dịch tả lợn Châu Phi dẫn đến việc nhập khẩu lợn từ Viêt Nam nhiều hơn trước. Vì vậy, giá lợn hơi tăng cao làm cho giá bán thị trường cũng tăng theo.

Các nguyên nhân làm giảm CPI tháng 10/2018 so tháng trước:

+ Thời tiết trong tháng thuận lợi cho ngư dân ra khơi, nguồn cung thuỷ hải sản dồi dào. Vì vậy, giá các mặt hàng thuỷ hải sản có phần giảm nhẹ so tháng trước.

+ Giá gạo trong tháng có phần giảm nhẹ. Nguyên nhân, nguồn cung dồi dào do vừa thu hoạch xong mùa vụ nên giá bán có phần giảm nhẹ so tháng trước.

+ Các mặt hàng trái cây như: cam, thanh long, chuối, táo,... giá bán có phần giảm mạnh so tháng trước. Nguyên nhân, do tính chất mùa vụ nên nguồn cung dồi dào.

2. Du lịch

Dự ước trong tháng 10/2018 các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh đón và phục vụ524,3 ngàn lượt khách, tăng 1,51% so thángtrước vàtăng 5,56% so tháng cùng kỳ năm trước; sốngày khách phục vụ đạt896,1 ngànngày kháchtăng 1,6%so tháng trước và tăng 6,01% so tháng cùng kỳ năm trước.Luỹ kế 10 tháng ước đạt 4.593,6 ngàn lượt khách, tăng 11,92% so cùng kỳ năm trước; số ngày khách ước đạt 7.585,1 ngàn ngày khách, tăng 12,94% so cùng kỳ năm trước.

Doanh thutừ hoạt độngdu lịchtháng10/2018 ướcđạt1.092,1tỷ đồng, tăng1,51% so tháng trướcvà tăng 19,49%sothángcùng kỳ năm trước.Lũy kế 10 tháng ước đạt 10.649,7 tỷ đồng, tăng 18,93% so cùng kỳ năm trước.

Hoạt động du lịch trong tháng diễn ra khá sôi động. Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch được tăng cường. Trong tháng 10/2018 trên địa bàn tỉnh có Lễ hội tết Katê của người Chăm (từ ngày 07-09/10/2018) và Lễ hội Dinh Thầy Thím (từ ngày 22-24/10/2018) đã thu hút một lượng lớn du khách đến tỉnh tham quan, du lịch. Các hoạt động du lịch và các dịch vụ đáp ứng được các nhu cầu của du khách đến tỉnh, điều đó đã góp phần làm cho ngành du lịch của tỉnh phát triển và tăng trưởng trở lại.

Đối với các dịch vụ ăn uống từ nhà hàng, đến các quán ăn bình dân đều có bước chuẩn bị tốt cho mùa du lịch khách quốc tế sắp đến cũng như phục vụ cho du khách trong nước vào các ngày nghỉ cuối tuần. Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, niêm yết giá không chặc chém du khách, vệ sinh môi trường được tăng cường; các dịch vụ ăn uống thực hiện nghiêm quy định về giá cả.

Công tác bảo đảm an ninh trật tự, phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động trộm cắp, cướp giật tài sản của du khách luôn được ngành chức năng thường xuyên tuần tra, kiểm soát,...

*Tình hình khách quốc tế:Số lượt khách quốc tế tháng 10/2018 ước đạt 58,2 ngàn lượt khách, tăng 1,56% so tháng trước và tăng 12,33% so tháng cùng kỳ năm trước. Số ngày khách quốc tế lưu trú ước đạt 178,6 ngàn ngày khách, tăng 1,68% so tháng trước và tăng 9,79% so tháng cùng kỳ năm trước.

Trong tháng, lượt khách Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga tiếp tục là những quốc gia có tỷ lệ khách quốc tế đến du lịch tại tỉnh cao. Trung Quốc vẫn là thị trường có khách du lịch đến đông nhất, chiếm 30,85%; Hàn Quốc chiếm 17,4%; Nga chiếm 17,17%; Thái Lan chiếm 4,3%; Malaisia chiếm 3,49%; Đức chiếm 4,2%; Anh chiếm 2,38%;...

3. Xuất,nhập khẩu

-Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng10/2018 ước đạt 38,09 triệu USD, tăng 6,82% so tháng trước và tăng 7,25% so tháng cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng ước đạt 362,04 triệu USD,tăng15,97%socùng kỳnăm trước;trong đó:nhóm hàng thuỷ sản đạt119,32triệu USD (tăng5,08%), hàng nông sản đạt8,58triệu USD (giảm32,43%), hàng hoá khác234,14triệu USD (tăng25,93%), trong đó hàng may mặc143,45triệu USD (tăng18,22%). Sản lượng một số mặt hàng xuất khẩu như:cao su 1.140,5tấn(giảm 53,89% so cùng kỳ); thanh long4.364tấn(tăng 28,57%);hải sản các loại 14.155,6tấn(giảm 6,24%).

- Xuất khẩu trực tiếp 10 tháng năm 2018 đạt 345,16 triệu USD (tăng 17,31% so cùng kỳ năm trước), trong đó:

+ Xuất sang thị trường Châu Á ước đạt 219,45 triệu USD (tăng 15,82% so cùng kỳ năm trước); trong đó: Thị trường Đông Á đạt 200,92 triệu USD (tăng 17,76%), thị trường Đông Nam Á đạt 7,80 triệu USD (tăng 3,02%), thị trường Tây Á đạt 8,58 triệu USD (giảm 7,64%), thị trường Trung Nam Á đạt 2,15 (tăng 7,94% so cùng kỳ năm trước). Tăng chủ yếu ở thị trường Nhật Bản (tăng ở mặt hàng cá đông lạnh, bạch tuộc, giày dép, sản phẩm giấy, sản phẩm may mặc), Đài Loan (tăng ở mặt hàng bộ quần áo, giày dép, bạch tuộc), Thái Lan (tăng ở mặt hàng thanh long), Campuchia (tăng ở mặt hàng ngô hạt), Trung Quốc (tăng ở mặt hàng các loại khoáng sản), Pakixtan (tăng ở mặt hàng giày dép).

+ Xuất sang thị trường Châu Âu đạt 54,22 triệu USD (tăng 26,42% so cùng kỳ năm trước); trong đó: Thị trường Bắc Âu đạt 13,83 triệu USD (tăng 24,09%), thị trường Đông Âu đạt 1,25 triệu USD (tăng gấp 2,4 lần), thị trường Nam Âu đạt 11,69 triệu USD (giảm 12,12%), thị trường Tây Âu đạt 27,44 triệu USD (tăng 53,13%). Tăng chủ yếu ở thị trường Anh (mặt hàng tôm thẻ), Đức (tăng ở mặt hàng tôm thẻ, sản phẩm từ sắt thép), Hà Lan (tăng ở mặt hàng giày dép, tôm thẻ), Pháp (tăng ở mặt hàng mực tươi, tôm thẻ,…).

+ Xuất sang thị trường Châu Mỹ đạt 65,76 triệu USD (tăng 17,90% so cùng kỳ năm trước); trong đó: Thị trường Bắc Mỹ đạt 50,82 triệu USD (tăng 6,69%), thị trường Trung Mỹ đạt 13,48 triệu USD (tăng 71,23%), thị trường Nam Mỹ đạt 1,45 triệu USD (tăng 5,8 lần so cùng kỳ). Tăng chủ yếu ở thị trường Belizơ (mặt hàng đế giày và nguyên phụ liệu giày dép), thị trường Canada (tăng chủ yếu ở mặt hàng giày dép, thanh long), thị trường Mỹ (tăng chủ yếu ở mặt hàng giày dép các loại, cá hộp).

- Ủy thác xuất khẩu 10 tháng năm 2018 ước đạt 16,87 triệu USD, giảm 5,99% so cùng kỳ.

- Xuất khẩu dịch vụ du lịch tháng 10/2018 ước đạt 20,38 triệu USD, tăng 1,23% so tháng trước và tăng 18,84% so tháng cùng kỳ năm trước; luỹ kế 10 tháng ước đạt 197,38 triệu USD, tăng 14,93% so cùng kỳ năm trước.

- Nhập khẩu 10 tháng năm 2018 ước đạt 714,01 triệu USD giảm 18,70% so cùng kỳ năm trước. Chủ yếu giảm ở mặt hàng máy móc thiết bị (Công ty TNHH Điện Lực Vĩnh Tân 1), hàng thủy sản.

Nhìn chung, nhóm hàng thủy sản 10 tháng năm 2018 vẫn giữ mức tăng ổn định nhờ có nhiều đơn hàng ổn định. Nhóm hàng nông sản 10 tháng năm 2018 giảm sâu so cùng kỳ, do mặt hàng cao su giảm mạnh, vì không có nhiều hợp đồng xuất khẩu, chủ yếu bán nội địa. Nhóm hàng hóa khác chiếm tỷ trọng lớn là mặt hàng may mặc và giày dép, hai mặt hàng này vào những tháng đầu năm có nhiều hợp đồng được ký kết nên kim ngạch xuất khẩu tăng hơn so cùng kỳ.

4. Giao thông vận tải

- Vậntảihành khách:

+ Ước tháng 10/2018 đã vận chuyển 1.977,0 nghìn hành khách và luân chuyển 101,78 triệu hk.km. Lũy kế 10 tháng, toàn tỉnh đã vậnchuyển 18.969,84 nghìnhành khách(đạt 78,91% kế hoạch năm,tăng9,0% socùng kỳnăm trước)và luânchuyển 979,70 triệu hk.km(đạt 81,37% kế hoạch năm,tăng9,35% socùng kỳ năm trước).

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 10/2018 vậnchuyển hành khách đườngbộđạt 1.961,0 nghìn hành khách (lũy kế 10 tháng đạt 18.815,32 nghìn hành khách, tăng 9,0% so cùng kỳ năm trước); vận chuyển hành khách đường thủyđạt 16,0 nghìn hành khách (lũy kế 10 tháng đạt 154,52 nghìn hành khách, tăng 8,91% so cùng kỳ); luân chuyển hành khách đườngbộđạt 100,0 triệu hk.km (lũy kế 10 tháng đạt 962,54 triệu hk.km, tăng 9,37% so cùng kỳ), luân chuyển hành khách đường thủyđạt 1,78 triệu hk.km (lũy kế 10 tháng đạt 17,17 triệu hk.km, tăng 8,45% so cùng kỳ năm trước).

-Vận tải hàng hoá:

+ Ước tháng 10/2018 vận chuyển hàng hoá đạt 784,67 nghìn tấn và luân chuyển hàng hoá đạt 43,89 triệu tấn.km. Lũy kế 10 tháng, toàn tỉnh đã vậnchuyển 7.438,71 nghìn tấnhàng hoá(đạt 80,42% kế hoạch năm,tăng9,89% socùng kỳnăm trước) và luânchuyểnhàng hoá đạt418,61 triệu tấn.km(đạt 82,88% kế hoạch năm,tăng9,80% socùng kỳ năm trước).

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 10/2018, vậnchuyển hàng hoá đườngbộđạt 783,9 nghìn tấn (lũy kế 10 tháng đạt 7.431,4 nghìn tấn, tăng 9,89% so cùng kỳ năm trước); vận chuyển hàng hoá đường thủyđạt 0,77 nghìn tấn (lũy kế 10 tháng đạt 7,28 nghìn tấn, tăng 10,30% so cùng kỳ); luân chuyển hàng hoá đườngbộđạt 43,80 triệu tấn.km (lũy kế 10 tháng đạt 417,78 triệu tấn.km, tăng 9,80% so cùng kỳ), luân chuyển hàng hoá đường thủyđạt 86,5 ngàn tấn.km (lũy kế 10 tháng đạt 825,68 ngàn tấn.km, tăng 11,32% so cùng kỳ năm trước).

- Cảng tổng hợp Vĩnh Tân: Ước tháng 10/2018, sản lượng hàng hóa thông qua cảng là 6.000 tấn; lũy kế 10 tháng ước đạt 70.829 tấn hàng hoá (trong đó bốc xếp hàng xuất khẩu đạt 14.537 tấn). Các mặt hàng chủ yếu thông qua cảng gồm tinh quặng elmenite, cát xây dựng, muối, tro bay,...

Nhìn chung, trong tháng 10/2018, công tác bảo đảm giao thông, lưu thông đi lạiđượcthực hiện tốt. Vận tảiđường bộ, đường biểnổn định, đáp ứng kịp thời nhu cầu đi lại của nhân dân. Bên cạnh đó, tỉnh cũng quản lý chặt chẽ các khâu trong công tác kiểm định xe cơ giới, sát hạch cấp giấy phép lái xe; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và siết chặt quản lý các cơ sở đào tạo hoạt động trên địa bàn và tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, kịp thời xử lý ngăn chặn xe quá tải, quá khổ, thực hiện tốt công tác bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.

IV.Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu ngân sách

Ước thu ngân sách tháng10/2018đạt600tỷ đồng; luỹ kế 10 tháng là 8.396,2tỷ đồng, đạt 98,78% dự toán năm (tăng 2,22%socùng kỳnăm trước).Trong đó: Thu nội địa (trừ dầu): 5.851,8 tỷ đồng, đạt 97,21% dự toán năm (tăng 12,77% so cùng kỳ năm trước). Riêng thu thuế, phí 4.881,9 tỷ đồng, đạt 91,77% dự toán năm (tăng 21,29% so cùng kỳ năm trước); thu tiền sử dụng đất 969,9 tỷ đồng, đạt 138,55% dự toán năm (giảm 16,66%); thu thuế xuất nhập khẩu 1.043,5tỷ đồng, đạt 104,35% dự toán năm (giảm 30,73%) và thudầu thô1.500,9tỷ đồng, đạt 101,41% dự toán năm (giảm 1,16% so cùng kỳ năm trước).

Dự ước các khoản thu tăng (giảm)của 10 tháng năm 2018so cùng kỳ năm trước như sau: Thu từ doanh nghiệp nhà nước1.227,2tỷ đồng (tăng68,15% so cùng kỳ năm trước), thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nướcngoài 525,8tỷ đồng (tăng6,26%), thu ngoài quốc doanh868,4tỷ đồng (tăng15,35%), thuế thu nhập cánhân 406,5tỷ đồng (tăng33,68%), thuế bảo vệ môi trường345,0tỷ đồng (giảm15,40%), lệ phí trước bạ221,9tỷ đồng (tăng31,43%), thu từ các loại phí, lệ phí112,8tỷ đồng (giảm0,94%), thu xổ số kiến thiết688,2tỷ đồng (tăng16,51%);thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản85,1tỷ đồng (tăng15,03%),thu tiền sử dụng đất969,9tỷ đồng (giảm16,66%), thu từ dầu thô1.500,9tỷ đồng (giảm 1,16%)và thuthuế xuất nhập khẩu đạt1.043,5tỷ đồng (giảm30,73%).

Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu trong tháng10/2018đạt 150,0 tỷ đồng, lũy kế10thángước 2.272,0tỷ đồng,đạt 123,21% dự toán năm(tăng23,15% so cùng kỳ năm trước). Trong đó: Phan Thiết thu 1.017,9 tỷ đồng, đạt 122,34% dự toán (tăng 24,44% so cùng kỳ năm trước); La Gi: 152,7 tỷ đồng, đạt 124,13% dự toán (tăng 34,41%); Tuy Phong: 218,1 tỷ đồng, đạt 115,40% dự toán (tăng 8,21%); Bắc Bình: 107,6 tỷ đồng, đạt 136,24% dự toán (tăng 49,97%); Hàm Thuận Bắc: 325,5 tỷ đồng, đạt 157,23% dự toán (tăng 56,02%); Hàm Thuận Nam: 152,9 tỷ đồng, đạt 105,48% dự toán (tăng 7,65%); Tánh Linh: 82,9 tỷ đồng, đạt 99,84% dự toán (tăng 5,29%); Đức Linh: 101,3 tỷ đồng, đạt 112,59% dự toán (giảm 9,93%); Hàm Tân: 78,8 tỷ đồng, đạt 103,71 dự toán (giảm 2,46%) và Phú Quý thu 34,3 tỷ đồng, đạt 171,38% dự toán năm (tăng 97,37%).

2. Chi ngân sách

Ước chi ngân sách địa phương trong tháng 10/2018 đạt 565 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng 7.034,5 tỷ đồng (đạt 78,30% dự toán năm). Trong đó: Chi đầu tư phát triển 1.633,9 tỷ đồng (đạt 83,87% dự toán năm); chi thường xuyên 4.545 tỷ đồng (đạt 80,66% dự toán năm). Trong chi ngân sách, đã bám sát theo Nghị quyết HĐND tỉnh, Quyết định giao dự toán của Chủ tịch UBND tỉnh. Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, nhất là kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác nước ngoài, kinh phí mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền. Đồng thời, tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước.

3. Hoạt động tín dụng

Các Tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn, mở rộng tín dụng an toàn và có hiệu quả, tập trung vào các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu và các chương trình, chính sách tín dụng của địa phương; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, đối thoại và thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh.

- Tình hình thực hiện lãi suất: Đã thực hiện tốt các quy định về lãi suất huy động và cho vay, tiết kiệm chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi cho vay nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng. Mặt bằng lãi suất tương đối ổn định so tháng trước. Hiện nay, lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng là 4,3-5,5%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng là 5,3-6,5%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6,5-7,3%/năm. Lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 6-6,5%/năm, các lĩnh vực khác từ 9-10%/năm; lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến từ 10-11,5%/năm.

- Hoạt động tín dụng: Được tiếp tục đẩy mạnh để tạo nguồn cho vay phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương. Đến 30/9/2018, nguồn vốn huy động đạt 33.958 tỷ đồng (tăng 10,37% so đầu năm, tăng 2,06% so tháng trước); tổng dư nợ cho vay đạt 43.582 tỷ đồng (tăng 12,52% so đầu năm, tăng 0,89% so tháng trước). Ước đến 31/10/2018: Vốn huy động đạt 34.306 tỷ đồng (tăng 11,50% so đầu năm); dư nợ đạt 44.153 tỷ đồng (tăng 14,0% so đầu năm và tăng 14,06% so cùng kỳ năm trước).

- Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 24.005 tỷ đồng, tăng 8,27% so đầu năm (chiếm 55,08% tổng dư nợ); dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 887 tỷ đồng, tăng 1,10% so đầu năm (chiếm 2,0% tổng dư nợ); dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 8.481 tỷ đồng, tăng 23,80% so đầu năm (chiếm 19,46% tổng dư nợ); dư nợ cho vay các đối tượng chính sách xã hội đạt 2.444 tỷ đồng/126.803 khách hàng.

- Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP: Tổng số tiền cam kết cho vay theo hợp đồng tín dụng là 1.100 tỷ đồng. Đến 30/9/2018 đã giải ngân xong cho tất cả 121 hồ sơ với số tiền 1.093 tỷ đồng (đạt 99,36% so tổng số tiền cam kết cho vay); dư nợ đạt 1.022,5 tỷ đồng (cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là 303,7 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ là 705,7 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu 13,1 tỷ đồng); nợ xấu là 4,85 tỷ đồng; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 6,84 tỷ đồng/11 tàu. Ngoài ra, có 01 trường hợp đã xử lý rủi ro vào 31/10/2017; 01 trường hợp đưa ra khỏi danh sách cho vay theo Nghị định 67, chuyển sang dư nợ thông thường vào năm 2018 do không thuộc đối tượng.

- Cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Quyết định số 813/QĐ-NHNN và Nghị quyết số 30/NQ-CP: Dư nợ cho vay đạt 391 tỷ đồng phục vụ sản xuất tôm giống, nuôi tôm thịt, mua bò và chăm sóc bò giống, trồng thanh long.

- Cho vay hỗ trợ nhà ở: Dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở là 34,5 tỷ đồng/105 khách hàng; trong đó dư nợ cho vay mua nhà ở xã hội là 2 tỷ đồng/12 khách hàng, dư nợ cho vay xây mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở là 32,5 tỷ đồng/93 khách hàng. Hiện tại, việc cho vay phát triển nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP đang được triển khai tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh (Trung ương phân bổ 15 tỷ đồng).

- Chính sách xây dựng bể chứa nước hộ gia đình và đào trữ nước cho vùng khô hạn tỉnh Bình Thuận năm 2017 và giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định 1744/QĐ-UBND ngày 27/6/2017: Hiện nay đang tiếp cận với các hộ theo danh sách phê duyệt hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh, tuy nhiên đến nay vẫn chưa phát sinh dư nợ. Nguyên nhân do hầu hết hộ gia đình đã có khoản vay thông thường tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chưa có nhu cầu hoàn thiện hồ sơ để vay thêm khoản mới.

- Chất lượng tín dụng: Các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các giải pháp để ngăn chặn và xử lý nợ xấu, trong đó thực hiện đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý, thu nợ. Đến 30/9/2018, nợ xấu (nội bảng) trên địa bàn là 445 tỷ đồng (chiếm 1,02% tổng dư nợ), tăng 0,18% so đầu năm.

- Hoạt động thanh toán, cung ứng tiền mặt: Tiếp tục tăng cường đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển lương qua tài khoản, thanh toán qua POS. Mạng lưới ATM, POS tiếp tục được mở rộng, hoạt động thông suốt và an toàn. Đến 30/9/2018, trên địa bàn có 170 máy ATM và 1.470 máy POS, hầu hết máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau, góp phần thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

- Tình hình thị trường ngoại tệ và vàng trên địa bàn: Các tổ chức tín dụng đã bám sát sự điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước để ấn định tỷ giá mua, bán cho phù hợp; đồng thời thường xuyên theo dõi hoạt động của các đại lý đổi ngoại tệ. Doanh số mua bán ngoại tệ trong 9 tháng đạt 1.552 triệu USD, trong đó doanh số chi trả kiều hối đạt 88,6 triệu USD.

Nhìn chung, hoạt động tín dụng trên địa bàn tiếp tục ổn định. Trong tháng,tiếp tục triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, các văn bản chỉ đạo của trung ương và địa phương nhằm duy trì sự ổn định của hoạt động ngân hàng.

V. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

-Hoạt động văn hóa, thông tin trong tháng đã tập trung tuyên truyềnKỷ niệm ngày Quốc tế người cao tuổi 01/10; ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 20/10; kỷ niệm 100 năm Cách mạng tháng 10 Nga; ngày Dân số kế hoạch hoá gia đình; các hoạt động kỷ niệm 23 năm ngày du lịch Bình Thuận (24/10/1995 - 24/10/2018), lễ hội Ka tê; Đại hội TDTT tỉnh Bình Thuận lần thứ VIII/2018,… với 7.915 giờ phát thanh xe loa phóng thanh, cắt dán 7.963 m băng rôn khẩu hiệu, kẻ vẽ 6.715 m2pa nô, hơn 8.598 m cờ dây và 7.358 cờ các loại.

- Hoạt động văn hoá, nghệ thuật quần chúng: Triển khai Kế hoạch tổ chức Liên hoan “Tình khúc Bolero” tỉnh Bình Thuận lần thứ II năm 2019. Biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp: Nhà hát ca múa nhạc Biển Xanh biểu diễn 01 buổi phục vụ chính trị; Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng:Phục vụ vùng sâu, miền núi, thiếu nhi 80 buổi, thu hút 25.600 lượt người xem.

- Hoạt động Thư viện:đã cấp mới 55 thẻ bạn đọc (13 thẻ thiếu nhi), phục vụ 2.869 lượt bạn đọc (thiếu nhi 750 lượt), luân chuyển 16.890 lượt tài liệu (thiếu nhi 9.052 lượt). Sưu tầm 116 tin, bài tập Thông tin tư liệu Bình Thuận; 40 tin, bài chuyên mục Thông tin kinh tế; Bổ sung 238 bản sách; Luân chuyển 1.500 bản sách cho Trường tiểu học Thiện Nghiệp II, Trường Tiểu học Lương Sơn 3 và thị xã La Gi.

- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận: đã phục vụ 132 đoàn, với 7.292 lượt khách (trong đó có 41 lượt khách nước ngoài) và 14 lễ viếng. Bảo tàng tỉnh: Đón 364 lượt khách tham quan. Ban Quản lý di tích Tháp Pô Sah Inư đã đón 10.296 lượt khách (trong đó có 3.026 khách quốc tế). Tổ chức tốt lễ hội Ka tê năm 2018. Trung tâm Trưng bày Văn hóa Chăm: Đón 327 lượt khách đến tham quan.

2. Thể dục thể thao:

- Thể thao cho mọi người:Đã tổchức thành công Đại hội TDTT tỉnh Bình Thuận lần thứ VIII/2018;tổ chứccác giải thể thaophục vụlễ hội Ka tê năm 2018.

- Thể thao thành tích cao: Tham gia giải Canoeing vô địch trẻ tại Hải Phòng (đạt 02 HCV, 01 HCĐ); giải Taekwondo vô địch CLB toàn quốc (đạt 05 HCV, 02 HCB, 05 HCĐ). Tính đến tháng 10/2018, tổng số huy chương đạt được 125/90 huy chương (đạt 139% kế hoạch).

3. Giáo dục và Đào tạo

Tính đến ngày 15/10/2018, đã công nhận được 15 trường đạt chuẩn quốc gia (đạt tỷ lệ 66,66%) cụ thể: 05 trường mẫu giáo; 04 trường tiểu học; 05 trường trung học cơ sở; 01 trường THPT. Nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia toàn tỉnh hiện nay là 213 trường (gồm có 34 trường mầm non, 105 trường tiểu học, 60 trường THCS, 14 trường THPT). Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia so số trường công lập là 35,79% (trong đó trường mầm non đạt 20,85%, trường tiểu học đạt 38,04%, trường THCS 46,15%, trường THPT đạt 53,84%).

Có100% số xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố đảm bảo duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học – xoá mù chữ; 100% số xã, huyện đảm bảo duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1; 127/127 xã và 10/10 huyện đạt chuẩn về phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 127/127 xã và 10/10 huyện đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.Tổ chức thi học sinh giỏi 12 THPT cấp tỉnh và chọn đội tuyển dự thi HS giỏi quốc gia.

4. Y tế

Trong tháng đã tập trung nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân; tăng cường ứng dụng các kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị. Các đơn vị y tế dự phòng đã tập trung thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh, không để xảy ra bệnh dịch lớn.

Trong tháng (từ 15/9 đến 15/10/2018) toàn tỉnh có:

- Số cas mắc sốt xuất huyết 185 cas (tăng 76% so tháng trước), không có cas tử vong; mắc tay chân miệng 243 cas (tăng 2,3 lần so tháng trước), không có cas tử vong; mắc sốt rét 03 cas (giảm 75% so tháng trước), không có cas mắc sốt rét ác tính, không có trường hợp tử vong.

- Số bệnh nhân hiện mắc bệnh phong 10, số bệnh nhân mới phát hiện 0, số bệnh nhân đang quản lý 465, bệnh nhân phong mới bị tàn tật độ II: 0.

-Công tác phòng chống Lao: Tổng số lượt khámlà690, số bệnh nhân thu dung điều trị186. Số bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới 65.

- Số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ là 1.982 trẻ (đạt tỷ lệ 8,3%). Số phụ nữ có thai được tiêm UV2+2.156 (đạt tỷ lệ 9%).

- Công tác phòng chống HIV/AIDS: Số nhiễm HIV mới 10 (luỹ kế 10 tháng đạt 1.385); số chuyển AIDS mới 04 (luỹ kế 10 tháng đạt 990); tử vong 01 (luỹ kế 10 tháng đạt 509).

- Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm:Trong tháng không có xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm.

-Công tác Dân số- KHHGĐ: Tổng số trẻ sinh ratrong tháng1.762, số ngườimớiđặt vòng1.343,số mớitriệt sản35.

- Công tác khám, chữa bệnh tiếp tục cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Các bệnh viện, các đơn vị điều trị chủ động thực hiện tốt công tác thường trực, cấp cứu, điều trị bệnh nhân; thực hiện đầy đủ các quy định chuyên môn của Bộ Y tế; tăng cường công tác kiểm soát nhiễm khuẩn. Trong tháng đã khám tổng số 72.031 lượt khám, chữa bệnh và số bệnh nhân nội trú 10.520 người.

Toàn tỉnh hiện có 115/115 Trạm Y tế xã, phường có bác sỹ công tác, chiếm tỷ lệ 100%; bình quân có 7,15 bác sỹ/vạn dân, tăng 0,15 so năm 2017 (kế hoạch năm 2018: 7,15); Tổng số xã, phường, thị trấn đạt Chuẩn quốc gia về y tế 119/127, đạt tỷ lệ 93,7%. Dự kiến đến cuối năm 2018 có thêm 06 xã, phường đạt Chuẩn quốc gia về y tế (ước đạt 98,4%).

5. Lao động - Xã hội

Trong tháng đã giải quyết việc làm cho 2.290 lao động.Luỹ kế 10 tháng (tính đến ngày 12/10/2018) đãgiải quyết việc làm cho21.230lao động (đạt88,46% sokế hoạchnăm); trong đó, cho vay vốn giải quyết việc làm830lao động, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp3.980lao động, đưa139 lao độngđi làmviệc có thời hạn ởnước ngoài(bao gồm các thị trường: 13lao động tạiĐài Loan, 19lao động tạiHàn Quốc,98lao động tạiNhật Bản, 09lao động tạiẢ Rập Xê Út);thông qua các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnhgiải quyết việc làm cho16.281lao động.

Công tác tuyển mới và đào tạo nghề trong cho 1.283người, luỹ kế 10 tháng (tính đến ngày 12/10/2018) là 9.884 người (đạt 89,85% so kế hoạch năm),trong đó: đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong tháng 812 người,luỹ kế 10 thángđạt5.538 người (đạt92,3%kế hoạch);đã ký hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề lao động nông thôn244người,luỹ kế 10 tháng đạt983người.

Toàn tỉnh có 2.507 người nghiện ma túy; có 108/127 xã, phường, thị trấn có người sử dụng trái phép chất ma túy, chiếm 85,04% xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy. Số người đăng ký điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone, luỹ kế 10 tháng (tính đến ngày 08/10/2018) là 1.420 (tăng 16 người so tháng trước), hiện đang duy trì tham gia điều trị có 776 người.

Quỹ đền ơn đáp nghĩa vận động được 8,3 tỷ đạt 138,2% (cấp tỉnh được 2,2 tỷ đạt 146,7%; cấp huyện được 6,1 tỷ đạt 135,4%).

Giải quyết trợ cấp thất nghiệp 559 người (Phan Thiết: 292, La Gi: 3, Đức Linh: 98, Tuy Phong: 86), luỹ kế 10 tháng (tính đến ngày 12/10/2018) là 7.256 người; số người có Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp 794 người, luỹ kế 10 tháng (tính đến ngày 12/10/2018) là 7.258 người; số người có quyết định hỗ trợ học nghề 32 người, luỹ kế 10 tháng (tính đến ngày 12/10/2018) là 291 người.

Công tác chính sách người có công: Thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần cho 09 đối tượng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công; trợ cấp thờ cúng cho 20 người thờ cúng liệt sỹ; cấp mai táng phí cho 40 trường hợp; cung cấp dụng cụ chỉnh hình đến niên hạn cho 27 trường hợp, Quyết định trợ cấp ƯĐGD cho 14 trường hợp. Thực hiện chế độ cho các đối tượng khác: trợ cấp 1 lần cho 3 trường hợp, cấp BHYT cho 113 trường hợp; cấp mai táng phí cho 11 trường hợp. Phối hợp với huyện Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Tánh Linh triển khai xây dựng nhà ở cho người có công do Tổng Công điện lực miền Nam tài trợ. Đến 12/10/2018 có 01/10 nhà hoàn thành, 05 nhà xây dựng được 70%, 02 nhà xây dựng được 50%, 02 nhà mới thi công xây dựng.

6.Hoạt động bảo hiểm

Tính đến ngày 30/9/2018, toàn tỉnh có 92.408 người tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, đạt 99,56% kế hoạch năm 2018 (tăng 7,7% so cùng kỳ năm trước); số người tham gia BHXH tự nguyện là 605 người, đạt 51,23% kế hoạch (giảm 189 người so cùng kỳ năm trước); số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là 80.771 người, đạt 97,24% kế hoạch (tăng 6,16% so cùng kỳ năm trước); số người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) là 929.395 người (gồm thân nhân sỹ quan 10.017 thẻ), đạt 90,82% kế hoạch (tăng 3,68% so cùng kỳ năm trước). Tỷ lệ bao phủ BHYT toàn dân đạt 79,58% (bao gồm 56.495 thẻ BHYT của người dân Bình Thuận học tập và lao động ở ngoài tỉnh).

Công tác thu: Tính đến ngày 30/9/2018, toàn tỉnh thu được 1.562,866 tỷ đồng, đạt 76,81% kế hoạch năm (tăng 17,61% so cùng kỳ năm trước). Tổng số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN là 98,915 tỷ đồng (giảm 37,8% so cùng kỳ); nguyên nhân là do các nguồn chi và hỗ trợ từ nguồn ngân sách Nhà nước địa phương chưa được trích chuyển đầy đủ, kịp thời, tình trạng chậm đóng, nợ đọng tại các đơn vị và địa phương vẫn chưa được khắc phục.

Tính từ đầu năm đến 30/9/2018, đã xét duyệt giải quyết 41.136 người hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (hưởng chế độ BHXH dài hạn: 506 người,trợ cấp BHXH một lần 5.512 người;các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức - phục hồi sức khoẻ 27.649 lượt người),tăng 10,7% so cùng kỳ năm trước). Trong đó, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là 33.667 lượt người; bảo hiểm thất nghiệp là 3.248 lượt người.

Nhìn chung từ đầu năm đến nay (tính đến 30/9/2018), công tác phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm đã có chuyển biến tích cực đạt và vượt kế hoạch đề ra; giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT chính xác, trả sổ BHXH cho người lao động cơ bản đúng kế hoạch; thực hiện tốt việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, BHTN đảm bảo đầy đủ, kịp thời, an toàn.

7. Tai nạn giao thông

Trong tháng 9/2018 (từ 16/8/2018 - 15/9/2018), tai nạn giao thông trên địa bàn xảy ra như sau:

- Số vụ tai nạn giao thông 30 vụ (so tháng trước tăng 07 vụ. So cùng kỳ năm trước giảm 07 vụ. Luỹ kế 09 tháng là 302 vụ so cùng kỳ năm trước giảm 54 vụ (trong đó đường sắt 02 vụ).

- Số người bị thương 25 người (tăng 07 người so tháng trước). So cùng kỳ năm trước giảm 09 người. Luỹ kế 09 tháng là 217 người, giảm 58 người so cùng kỳ năm trước (trong đó đường sắt bị thương 01 người).

- Số người chết 15 người (so tháng trước giảm 01 người). So cùng kỳ năm trước giảm 06 người. Luỹ kế 09 tháng là 165 người (so cùng kỳ tăng 01 người).

Các vụ tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra ở khu vực ngoài đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát, có rượu bia khi tham gia giao thông, đặc biệt tai nạn đường sắt xảy ra tại ga Vĩnh Hảo, huyện Tuy Phong bị trật bánh, tai nạn không gây thiệt hại về người.

8. Thiên tai, cháy nổ

- Thiên tai:Trong tháng 10/2018 có 3 đợt thiên tai xảy ra, do mưa lớn gây lũ, ngập lụt, lũ quét cục bộ trên địa bàn huyện (Tánh Linh và Hàm Thuận Bắc, Phú Quý) đã gây thiệt hại 49 ha hoa màu bị ngập lụt, hư hỏng: gồm lúa, thanh long và rau màu; 05 con bò bị chết; 01 nhà bị ngập nước phải di rời; 01 tàu 10 CV chìm; làm thiệt hại 01 tỷ đồng.

- Cháy, nổ: Trong tháng xảy ra 03 vụ cháy (giảm 01 vụ so cùng kỳ), thiệt hại 6,03 tỷ đồng, không xảy ra nổ.

- Vi phạm môi trường: đã phát hiện 01 vụ vi phạm môi trường (giảm 4 vụ so cùng kỳ), đã xử phạt 10 triệu đồng.Luỹ kế 10 tháng (tính đến 15/10)xảy ra 52 vụ cháy (tăng 14 vụ so cùng kỳ), tổng thiệt hại 14.117,1 triệu đồng; 31 vụ vi phạm môi trường (tăng 13 vụ so cùng kỳ), đã xử phạt 1.715,8 triệu đồng./.


Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận

  • Tổng số lượt xem: 1238
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)