(MPI) – Ngày 07/3/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị quyết số 16/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02/2019. Theo đó, Nghị quyết nêu ra những nội dung quan trọng là tiếp tục củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tạo thêm dư địa chính sách, tăng khả năng chống chịu của nền kinh tế, tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh…
|
Ảnh minh họa. Nguồn: MPI |
Theo Nghị quyết, tình hình kinh tế - xã hội 02 tháng đầu năm 2019 ổn định, lạm phát được kiểm soát, thị trường chứng khoán phục hồi. Xuất khẩu ước đạt 36,68 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ. Thu hút vốn đầu tư đăng ký có yếu tố nước ngoài tăng hơn 2,5 lần so với cùng kỳ, giải ngân vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 9,8% so với cùng kỳ, là mức tăng cao nhất cả về giá trị và tốc độ so với cùng kỳ trong 3 năm gần đây.
Trong thời gian tới, Chính phủ yêu cầu từng thành viên Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tích cực, trách nhiệm, chỉ đạo, điều hành quyết liệt, thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại các Nghị quyết số 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và chương trình, kế hoạch hành động của bộ, ngành, địa phương mình với quyết tâm, nỗ lực cao nhất, phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra ngay từ quý đầu, tạo đà vững chắc để thắng lợi toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; từng cán bộ, công chức, viên chức cần đề cao trách nhiệm cá nhân, không ngừng đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
Chính phủ yêu cầu các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo dõi sát diễn biến kinh tế trong nước và thế giới, vận dụng linh hoạt, sáng tạo, điều hành đồng bộ các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô, tiếp tục củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tạo thêm dư địa chính sách, tăng khả năng chống chịu của nền kinh tế trước những biến động khó lường của tình hình thế giới, thúc đẩy tăng trưởng nhanh hơn, toàn diện hơn và bền vững hơn.
Từng bộ, ngành, địa phương kịp thời tháo gỡ khó khăn, tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh; chủ động ứng phó trước tác động bất lợi từ bên ngoài, biến nguy cơ, thách thức thành cơ hội; huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; tập trung thực hiện các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng của từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương. Rà soát, cập nhật kịch bản tăng trưởng năm 2019 của bộ, ngành mình theo từng quý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ đưa ra thảo luận tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3/2019.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách khác đảm bảo mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, duy trì thanh khoản hợp lý; tiếp tục củng cố dự trữ ngoại hối nhà nước. Mở rộng tín dụng gắn với kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng. Quan tâm phát triển các sản phẩm tín dụng phục vụ nhu cầu đời sống, tiêu dùng và tài chính vi mô, đáp ứng kịp thời nhu cầu chính đáng của người dân, góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và hạn chế tín dụng đen.
Bộ Tài chính tiếp tục điều hành chính sách tài khóa chặt chẽ, triển khai quyết liệt công tác thu ngân sách và các giải pháp chống thất thu ngân sách nhà nước, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019. Tập trung thực hiện các giải pháp phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán, dịch vụ tài chính, hỗ trợ doanh nghiệp huy động trực tiếp nguồn vốn với chi phí thấp.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê rà soát, đánh giá lại quy mô tổng sản phẩm trong nước (GDP), bảo đảm tính khách quan, minh bạch, trong đó xem xét quy mô của khu vực kinh tế phi chính thức. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành liên quan tính toán, rà soát, đề xuất các chính sách phù hợp, nhất là về tiền tệ, tín dụng, tài khóa, đầu tư, thương mại.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tăng cường phối hợp kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. Giao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp theo dõi và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về công tác phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công của bộ, cơ quan, địa phương mình quản lý.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp và các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương rà soát quy định pháp luật liên quan đến quy hoạch, báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý những vướng mắc, bất cập trong thực hiện chuyển tiếp quy hoạch; khẩn trương hoàn thiện trình Chính phủ ban hành Nghị định hướng dẫn Luật quy hoạch và các văn bản liên quan, bảo đảm tính đồng bộ và khả thi. Xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhất là các tập đoàn đa quốc gia công nghệ cao.
Các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan tập trung triển khai các công việc, nhiệm vụ cần thiết theo kế hoạch hoạt động của Tiểu ban kinh tế - xã hội; làm tốt nhiệm vụ tổng kết, đánh giá việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và nghiên cứu chuẩn bị xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch 5 năm 2021-2025.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định về các nội dung điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 từ điều chỉnh nội bộ và dự phòng 10% vốn ngân sách trung ương tại bộ, ngành, địa phương (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ) cho các dự án chưa có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn, các dự án có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn nhưng phải điều chỉnh quyết định đầu tư. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn nước ngoài giai đoạn 2016-2020 cho các bộ, ngành và địa phương để triển khai các dự án theo Hiệp định, các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề xuất dự án cần triển khai trong giai đoạn 2019-2020.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, tổng hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn từ nguồn dự phòng 10% vốn ngân sách trung ương trong nước tại bộ, ngành và địa phương cho các dự án có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định trước ngày 10/3/2019.
Về phương án phân bổ nguồn dự phòng chung vốn ngân sách trung ương còn lại và 10 nghìn tỷ đồng từ nguồn điều chỉnh giảm nguồn vốn của các dự án quan trọng quốc gia. Chính phủ yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, căn cứ nguyên tắc quy định tại Nghị quyết số 71/2018/QH14, tổng hợp, hoàn thiện phương án phân bổ nguồn dự phòng chung vốn ngân sách trung ương còn lại và 10 nghìntỷ đồng từ nguồn điều chỉnh giảm nguồn vốn của các dự án quan trọng quốc gia, trong đó báo cáo, giải trình rõ ràng, cụ thể về sự cấp thiết, tính đặc thù của các dự án chưa tuân thủ đúng nguyên tắc phân bổ, trình tự, thủ tục theo tinh thần Nghị quyết của Quốc hội, quy định của pháp luật và các vấn đề liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.
Chính phủ chỉ đạo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tập trung chỉ đạo, huy động nguồn lực cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm chất lượng và tiến độ theo chương trình. Phân công các Phó Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực được phân công theo dõi./.
Minh Hậu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư