I. CÔNG NGHIỆP
Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp ước tháng 4 tăng 4,93% so với tháng trước và tăng 8,16% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 8,32%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6,33%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý xử lý rác thải tăng 7,94% so với cùng kỳ.
Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp ước thực hiện 04 tháng tăng 6,22% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 6,36%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,61%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý xử lý rác thải tăng 3,79%. Trong đó, có một số sản phẩm đạt mức tăng trưởng khá như: Phi lê đông lạnh tăng 9,37%; tôm đông lạnh tăng 18,67%; thức ăn cho gia súc tăng 7,75%; thức ăn cho thủy sản tăng 14,53%; bia lon tăng 12,94%; quần áo tăng 28,3%; vỏ bào, dăm gỗ tăng 2,27%; dược phẩm tăng 32,38%; bao và túi bằng plastic khác tăng 16,41%; xi măng tăng 1,76%; tủ bằng gỗ khác (trừ tủ bếp) tăng 27,13%; bàn bằng gỗ tăng 15,91%; bộ sa lông tăng 8,52%; găng tay thể thao tăng 14,08%; nước sinh hoạt tăng 3,81%. Nguyên nhân tăng là do các doanh nghiệp đã chủ động tốt nguồn nguyên vật liệu đầu vào, tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi, vận dụng dây chuyền sản xuất công nghệ cao, tăng cường tìm kiếm thị trường, ký kết nhiều hợp đồng sản xuất kinh doanh. Mặt khác các doanh nghiệp vẫn không ngừng đầu tư nâng cấp một số máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu nhằm giảm chi phí sản xuất. Một số doanh nghiệp đã có những biện pháp thích hợp duy trì thị trường cũ, đồng thời kích thích nhu cầu để tạo lập, xúc tiến và mở rộng thị trường mới, chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và xây dựng chính sách giá cả phù hợp, chú trọng đầu tư thực hiện đa dạng hóa, không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm. Đồng thời, thực hiện đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm và cải tiến mẫu mã đã giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tháng 4 tăng 7,67% so với tháng trước. Tính chung 4 tháng chỉ số tiêu thụ tăng 1,27% so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng như: Sản xuất đồ uống tăng 7,2%; dệt tăng 23,17%; sản xuất trang phục tăng 18,65%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 2,27%; in ấn tăng 5,06%; sản xuất hóa chất tăng 15,52%; sản xuất thuốc hóa dược và dược liệu tăng 32,1%; sản xuất kim loại tăng 7,71%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 11,43%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 9,76%. Nguyên nhân các sản phẩm này tăng do công tác khảo sát, điều tra, nghiên cứu thị trường tại doanh nghiệp luôn được tiến hành một cách nhanh nhạy, chính xác, phù hợp với thực tế nhằm tạo sức hút cho sản phẩm của mình. Do đó, công tác thực hiện nghiên cứu tìm hiểu thị trường phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm được tốt hơn.
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 1/4/2019 là 84,18% so với tháng cùng kỳ.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 04/2019 tăng 0,14% so với tháng trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,07%, doanh nghiệp Ngoài Nhà nước tăng 0,14% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 0,15%. Số lao động tại các doanh nghiệp vẫn ổn định, không có biến động nhiều, mức tăng giảm không đáng kể.
II. NÔNG LÂM NGHIỆP - THUỶ SẢN
1. Nông nghiệp
1.1. Trồng trọt
- Cây lúa:
Vụ lúa Đông xuân: TP Cần Thơ đã thu hoạch 81.283 ha, so vụ Đông xuân năm 2018 giảm 1,48%, bằng 1.218 ha. Nguyên nhân diện tích giảm: Do hầu hết quận, huyện nông dân lên vườn trồng cây lâu năm, cây hàng năm khác trên nền đất gò khó giữ nước hoặc diện tích đất trồng lúa không hiệu quả hay bị chuột cắn phá và một số diện tích chuyển đổi sang mục đích xây dựng nhà ở, công trình công cộng... Cụ thể ở huyện Cờ Đỏ giảm 400 ha; huyện Phong Điền giảm 191 ha, quận Bình Thủy giảm hơn 86 ha; quận Cái Răng giảm 115 ha; huyện Thới Lai giảm 103 ha; quận Ô môn giảm 134 ha;… Diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP: Lúa HTX Quyết Thắng 84 ha; HTX Hiếu Bình 26,7 ha; Đồng Vạn 63 ha; Ngành Nông nghiệp tiếp tục duy trì 95 cánh đồng lớn, với tổng diện tích khoảng 25.622 ha, tăng 2.410 ha so với cùng kỳ, tập trung ở các quận huyện: Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Thới Lai và Phong Điền. Thành phố chú trọng đẩy mạnh phát triển hệ thống sản xuất giống lúa 3 cấp; Trên địa bàn thành phố hiện có 124 cơ sở, hộ sản xuất và cung ứng lúa giống với năng lực cung ứng 52.700 tấn/năm.
Năng suất lúa sơ bộ đạt 69,59 tạ/ha, so vụ lúa Đông xuân 2018 giảm 2,85%, bằng 2 tạ/ha; Sản lượng sơ bộ 565.622 tấn; So với vụ cùng kỳ giảm 4,29%.
Nguyên nhân năng suất và sản lượng giảm:
Do thời tiết không thuận lợi, khô hạn, nhiệt độ cao, rầy nâu phát triển (cháy rầy) vào giai đoạn lúa trổ, đến chín làm lúa bị lép nhiều, hạt ít và nhỏ,… làm ảnh hưởng đến năng suất cây lúa như ở huyện Vĩnh Thạnh và quận Thốt Nốt (Tổng diện tích nhiễm dịch hại trên các loại cây trồng 10.996 ha; Dịch bệnh đã được kiểm soát, xử lý bằng các giải pháp kỹ thuật kịp thời nên đã khống chế sự bùng phát trên diện rộng).
Do diện tích gieo trồng giống lúa thơm, cao sản khoảng 69% diện tích gieo trồng toàn vụ, nên đã ảnh hưởng đến năng suất.
Bên cạnh đó do thị trường xuất khẩu không thuận lợi, thương lái chậm thu mua, lúa chín bị neo tại ruộng dài ngày; Nên lúa khô và rơi rụng nhiều làm ảnh hưởng tới năng suất.
Ngoài ra còn có tác nhân đối tượng gây bệnh khác như chuột cắn phá lúa giai đoạn làm đòng trổ bông, làm ảnh hưởng đến năng suất ở quận Bình Thủy và huyện Phong Điền.
Vụ lúa Hè thu: Trên những chân ruộng đã thu hoạch xong lúa Đông xuân, bà con làm đất xuống giống vụ Hè thu 2019. Đến ngày 10/4/2019 diện tích gieo trồng lúa Hè thu ước được 79.387 ha (KH 75.800 ha), đạt 105% so với kế hoạch, nhanh hơn 2.558 ha so với cùng kỳ; Các giống lúa chủ yếu là ngắn ngày như giống OM4218(5%), OM5451(64%), IR50404 (23%), Jasmine 85 (1%), … khác (8%).
Hiện nay, lúa Hè thu đang ở giai đoạn mạ đến đòng, cây lúa sinh trưởng và phát triển khá tốt; Tổng diện tích nhiễm dịch hại trong tháng là 74 ha, tăng 63 ha so với tháng trước (chủ yếu tăng diện tích nhiễm rầy nâu) và thấp hơn 28 ha so với cùng kỳ vụ lúa Hè thu 2018; Tuy nhiên, dịch bệnh đã được kiểm soát, xử lý bằng các giải pháp kỹ thuật kịp thời nên đã khống chế sự bùng phát trên diện rộng. Trước tình hình nắng nóng bất thường, ngành Nông nghiệp địa phương phân công cán bộ kỹ thuật theo dõi và thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra thực tế để kịp thời chỉ đạo vận hành hệ thống thủy lợi, đảm bảo cấp đủ nước tưới cho lúa; Đồng thời, các trạm trồng trọt và BVTV thường xuyên cử cán bộ kỹ thuật tổ chức thăm đồng, nắm chắc diễn biến tình hình dịch bệnh và tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài phát thanh, truyền hình,… kịp thời phát hiện các đối tượng dịch hại để có biện pháp phòng tránh kịp thời trong vụ Hè thu.
Hiện nay, lúa Đông xuân 2019 đã thu hoạch dứt điểm, giá lúa khô vụ Đông xuân cụ thể như sau: giá lúa Jasmine 85: 6.000-6.100 đồng/kg, giá các giống lúa OM: 6.000-6.100 đồng/kg, giá lúa IR 50404: 5.600-5.700 đồng/kg; Giá lúa tăng trở lại do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Ngân hàng ngoại thương khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đảm bảo cân đối, ưu tiên tập trung bố trí đủ vốn cho vay trên tinh thần hỗ trợ các doanh nghiệp để có thêm nguồn vốn kịp thời thu mua tạm trữ, chế biến, xuất khẩu lúa, gạo vụ Đông - Xuân 2019, góp phần ổn định giá bán hợp lý cho nông dân; chủ động làm việc trực tiếp với các doanh nghiệp thu mua, xuất khẩu lúa, gạo để có các giải pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn như: xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ, cho vay lưu vụ, tiếp tục cho vay mới, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, nâng mức vốn cho vay thời vụ… Giá cả vật tư đầu vào tuy có tăng nhưng không đáng kể, tuy nhiên nhờ giá bán sản phẩm tăng trở lại so với tháng đầu năm, nên lợi nhuận từ sản xuất lúa vẫn được đảm bảo trên 30%.
- Cây hàng năm khác
Tính đến tháng 4/2019, diện tích gieo trồng cây hằng năm khác vụ Đông xuân ước đạt 6.670 ha, so cùng kỳ năm 2018 giảm 44 ha. Diện tích giảm tập trung chủ yêu cây ngô, nguyên nhân giảm do chuyển đổi mục đích cây trồng.
Trong tháng, có 92 ha nhiễm dịch hại và thấp hơn 5 ha so với cùng kỳ năm 2018, các đối tượng dịch hại xuất hiện trong tuần như bọ trĩ/bầu bí dưa 28 ha, bệnh cháy lá, bệnh phấn trắng/bầu bí dưa 35 ha,... phân bố tại huyện Phong Điền.
Toàn TP ước thu hoạch trên 5.012 ha cây hằng năm nhanh hơn cùng kỳ 455 ha, năng suất ổn định so vụ Đông xuân 2018.
- Cây lâu năm
Diện tích cây ăn trái là 18.291 ha, chiếm 90,87% trong tổng diện tích cây lâu năm, tăng 4,1% so cùng kỳ năm 2018. Ngành Nông nghiệp tiếp tục vận động nông dân khôi phục vườn cây ăn trái tập trung, chuyên canh; Với định hướng phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị, hiện nay đã xây dựng được 12 vườn cây ăn trái kết hợp phát triển du lịch sinh thái, lợi nhuận cao gấp 1,5 - 2 lần so với trồng chuyên cây ăn trái và triển khai kế hoạch xây dựng vùng sản xuất vú sữa, xoài và nhãn theo tiêu chuẩn VietGAP, ngành đã hỗ trợ kỹ thuật, bao tiêu trái vú sữa (6,3 ha) và bao tiêu trái xoài với Hợp tác xã xoài Lộc Hưng, xã Thới Hưng, huyện Cờ Đỏ. Hiện nay toàn thành phố có 58 cơ sở sản xuất kinh doanh giống cây ăn trái với năng lực cung ứng 650.000 cây/năm.
Diện tích nhiễm bệnh chổi rồng trên nhãn 392 ha (diện tích nhiễm nặng 82 ha (tỷ lệ bệnh >40%), diện tích nhiễm trung bình 84 ha (tỷ lệ bệnh 20-40%), diện tích nhiễm nhẹ 226 ha (10-20%); Tuy nhiên, dịch bệnh đã được kiểm soát, xử lý bằng các giải pháp kỹ thuật kịp thời nên đã khống chế sự bùng phát trên diện rộng.
Hiện nay toàn thành phố có 58 cơ sở sản xuất kinh doanh giống cây ăn trái với năng lực cung ứng 650.000 cây/năm.
1.2. Chăn nuôi
Trong tháng, trên địa bàn thành phố không xảy ra dịch bệnh tai xanh ở heo, lở mồm long móng trên gia súc và dịch cúm gia cầm. Trước tình hình bệnh Dịch tả heo Châu Phi đang diễn biến phức tạp và lây lan nhanh, ngành triển khai Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2019 của UBND thành phố về hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả heo (lợn) Châu Phi trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Ngành Nông nghiệp đã chú trọng phát triển chăn nuôi tập trung, an toàn sinh học và an toàn vệ sinh thực phẩm. Đã hình thành các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung quy mô lớn liên kết sản xuất theo chuỗi (Hiện có 04 mô hình) và hình thành các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung có quy mô lớn (44 cơ sở chăn nuôi heo, 25 cơ sở chăn nuôi trâu bò, 08 cơ sở chăn nuôi gia cầm quy mô lớn).
Hiện trên địa bàn thành phố có 13 cơ sở sản xuất giống gia súc, gia cầm. Trong đó có 8 cơ sở chăn nuôi heo sản xuất con giống, với khả năng cung cấp gần 5.000 con giống/năm và 5 cơ sở chăn nuôi vịt sản xuất con giống, với khả năng cung ứng khoảng 700.000 - 750.000 con giống/năm; Cơ sở nuôi giữ heo đực giống hiện có 29 cơ sở với tổng đàn 127 con; Hàng năm sản xuất và tiêu thụ khoảng 110.000 - 115.000 liều tinh.
Giá heo hơi hiện nay dao động ở mức từ 45.000 - 50.000đ/kg, so với cùng kỳ năm 2018 tăng khoảng tăng 18.000 - 20.000đ/kg; Giá vịt ta hơi ở mức từ 40.000 - 45.000 đồng/kg, vịt xiêm 60.000 - 65.000 đồng/kg; Gà thả vườn dao động khoảng 90.000 - 110.000 đồng/kg. Trong khi chi phí thức ăn, tấm cám ở mức khá cao (giá thức ăn cũng dao động từ 20.000 - 21.000đ/kg), giá đầu ra của gia cầm hiện tại vẫn đảm bảo có lợi cho người nuôi, còn gia súc nhiều hộ qua hạch toán thì tỷ lệ lợi nhuận trong chăn nuôi vẫn chưa đảm bảo có lợi cho người chăn nuôi.
Hiện nay, chăn nuôi còn nhỏ lẻ, phân tán, mô hình chăn nuôi tập trung theo hướng an toàn sinh học chưa nhiều.
2. Lâm nghiệp
Với vị trí địa lý và đặc điểm tình hình kinh tế của Cần Thơ hiện nay, diện tích trồng cây lâm nghiệp không còn, bà con nông dân chỉ trồng cây phân tán ở những vùng đất nhỏ lẻ ven các tuyến lộ giao thông nông thôn. Ngành Nông nghiệp tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân ở các quận, huyện chăm sóc các cây đã trồng trong những năm trước, vận động xã hội hóa trồng cây nhân dân năm 2019, Triển khai Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 13 tháng 2 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” năm 2019,... vừa có hiệu quả kinh tế vừa tạo cảnh quan, bóng mát.
3. Thuỷ sản
Sản lượng thuỷ sản đã thu hoạch 57.246 tấn, tăng 8,07% so với cùng kỳ. Hiện nay giá bán cá tra nguyên liệu dao động từ 25.000 - 26.000 đồng/kg (kích cỡ 700 - 800g/con) so với cùng kỳ năm 2018 giảm khoảng 4.000 đồng/kg, so với các tháng đầu năm giảm khoảng 4.000 - 4.500 đồng/kg; Giá thành bình quân 23.000 - 24.000 đồng/kg với giá này người nuôi lãi từ 2.000 - 3.000 đ/kg. Nguyên nhân giá cá tra giảm so với các tháng đầu năm do Mỹ là thị trường tiêu thụ cá tra lớn nhất của Việt Nam năm trước, nhưng hiện nay các nhà nhập khẩu mua ít lại; Thị trường Trung quốc và Hồng Kông cũng mua chậm lại, những năm trước cá tra xuất khẩu qua đường tiểu ngạch, hiện nay tất cả xuất phải qua đường chính ngạch chịu thuế xuất cao nên các nhà kinh doanh mua cá tra phải giảm xuống để đáp ứng nhu cầu thuế từ đó giá cá tra đi xuống.
Hiện nay, tình hình dịch hại trên thủy sản xuất hiện rải rác các bệnh gan thận mủ, phù đầu, xuất huyết trong các ao nuôi cá tra, đặc biệt các ao ương cá giống, và ao mới thả giống, tỷ lệ hao hụt cá tra thả nuôi cao do khan hiếm con giống chất lượng không cao.
Triển khai Kế hoạch thả cá tái tạo nguồn lợi thủy sản nhân ngày truyền thống nghề cá 1/4.
Hiện nay, có 199 cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản trên địa bàn TP Cần Thơ. Trong tháng, sản xuất ước được 55 triệu con cá tra giống cung cấp nhu cầu nuôi của thành phố và các tỉnh lân cận. Với giá cá tra giống dao động từ 57.000 - 70.000 đồng/kg giảm 2.000 đồng/kg so với cùng kỳ.
Ngành Nông nghiệp đang chú trọng phát triển các mô hình nuôi theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa thủy sản. Đến nay, có 02 HTX nuôi cá tra với diện tích 27 ha; 43 hộ tham gia liên kết sản xuất với các nhà máy với diện tích 144 ha; 20 vùng nuôi của 07 doanh nghiệp tham gia nuôi cá tra với diện tích 169,7 ha và tổng diện tích nuôi thủy sản ATTP theo tiêu chuẩn đạt 228,5 ha, bao gồm: 214,75 ha VietGAP (trong đó có 17 ha BMP+ASC) và 13,5 ha BAP+ASC.
III. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước ĐP quản lý
Ước thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện ước tháng 4 năm 2019 được 420,34 tỷ đồng. Trong đó vốn cân đối ngân sách thành phố thực hiện được là 118,42 tỷ đồng, vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện được 43,92 tỷ đồng, vốn nước ngoài ODA 52,66 tỷ đồng, vốn xổ số kiến thiết 38,77 tỷ đồng đạt 4,62% kế hoạch năm, nguồn vốn khác thực hiện được 23,8 tỷ đồng, vốn ngân sách cấp huyện được 140,77 tỷ đồng.
Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện 04 tháng đầu năm 2019 là 1.165,87 tỷ đồng bằng 23,19% so kế hoạch năm. Trong đó, vốn cân đối ngân sách thành phố là 308,05 tỷ đồng đạt 25,45% so kế hoạch năm. Vốn trung ương hỗ trợ theo mục tiêu thực hiện được 105,01 tỷ đồng đạt 23,2% so kế hoạch năm. Nguồn vốn từ xổ số kiến thiết thực hiện là 114,5 tỷ đồng đạt 13,63% so kế hoạch năm. Vốn nước ngoài ODA thực hiện được 163,69 tỷ đồng đạt 20,23% so với kế hoạch năm, nguồn vốn khác thực hiện được 89,84 tỷ đồng đạt 19,12% so với kế hoạch năm, vốn ngân sách cấp huyện thực hiện 384,78 tỷ đạt 30,89% kế hoạch năm.
Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 4 tháng đầu năm 2019 còn thấp so với kế hoạch năm, các nguồn vốn triển khai không đồng đều, các công trình thuộc nguồn vốn Xổ số kiến thiết và nguồn vốn khác tiến độ triển khai chậm so với kế hoạch. Các công trình mới hiện đang hoàn thành các thủ tục ban đầu.
Tình hình thực hiện một số dự án chủ yếu trên địa bàn Thành phố:
Dự án Kè sông Cần Thơ - Ứng phó biến đổi khí hậu. Dự án có tổng mức đầu tư 810,74 tỷ đồng, dự án do Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng thành phố làm chủ đầu tư. Kế hoạch vốn năm 2019 được giao 150 tỷ đồng. Dự tính lũy kế từ đầu dự án đến tháng 4 năm 2019 thực hiện được 122,52 tỷ đồng đạt 15,11% tổng mức đầu tư toàn dự án, dự tính tháng 4 năm 2019 thực hiện được 14,56 tỷ đồng.
Dự án phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng của đô thị, Dự án có tổng mức đầu tư 7.339,33 tỷ đồng, được thực hiện bằng nguồn vốn ODA, do Ban quản lý ODA thành phố Cần Thơ làm chủ đầu tư. Kế hoạch vốn năm 2019 được giao 459,9 tỷ đồng. Dự tính lũy kế từ đầu dự án đến cuối tháng 4/2019, thực hiện được 2.427,89 tỷ đồng, đạt 33,08% tổng mức đầu tư toàn dự án, dự tính tháng 4 năm 2019 thực hiện được 42,9 tỷ đồng.
Dự án Kè chống sạt lở sông Ô Môn, Dự án có tổng mức đầu tư 416,74 tỷ đồng do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ làm chủ đầu tư. Kế hoạch vốn năm 2019 được giao là 20 tỷ đồng. Dự tính lũy kế từ đầu dự án đến cuối tháng 4 năm 2019 là 371,03 tỷ đồng đạt 89,03% tổng mức đầu tư toàn dự án, dự tính tháng 4 năm 2019 thực hiện được 1,48 tỷ đồng.
Dự án đường Nguyễn Văn Cừ nối dài (đoạn Mỹ Khánh – Phong Điền), dự án có tổng mức đầu tư là 546,47 tỷ đồng do Ban Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng thành phố làm chủ đầu tư. Kế hoạch vốn năm 2019 được giao 13 tỷ đồng. Lũy kế từ đầu dự án đến cuối tháng 3 năm 2019 thực hiện được 408,89 tỷ đồng đạt 74,82% tổng mức đầu tư toàn dự án.
IV. THƯƠNG MẠI
1. Giá cả thị trường
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2019 tăng 0,38% so với tháng trước, tăng 1,0% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,91% so với tháng 12 năm trước; CPI bình quân cùng kỳ tăng 1,27%. Giá lương thực, thực phẩm giảm, giá gas, giá xăng dầu tăng, giá điện, nước sinh hoạt tăng cao trong tháng là những nguyên nhân chính tác động đến chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2019.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có 5 nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng với mức tăng từ 0,03% đến 5,01% so với tháng trước; có 4 nhóm hàng hóa, dịch vụ giảm với mức giảm từ 0,02% đến 0,55% so với tháng trước; có 2 nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá ổn định so với tháng trước.
Các nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số tăng so với tháng trước gồm: Đồ uống và thuốc lá tăng 0,67%; Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,10%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,32%; Giao thông tăng 5,01%; Giáo dục tăng 0,03%.
Các nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giảm so với tháng trước gồm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,26%; May mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,02%; Văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,55%; Hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,33%.
Các nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá ổn định so với tháng trước gồm: nhóm Thuốc và dịch vụ y tế và nhóm Bưu chính viễn thông.
Diễn biến giá tiêu dùng tháng 4 năm 2019 của các nhóm hàng chính:
- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (-0,26%)
+ Lương thực (-0,51%)
Chỉ số giá lương thực tháng 4 giảm 0,51% so với tháng trước. Nguyên nhân do tình hình xuất khẩu gạo trong tháng vẫn còn nhiều khó khăn do chưa có những hợp đồng xuất khẩu gạo mới, lượng lúa gạo tồn kho cao do đã kết thúc xong thời kỳ thu hoạch lúa Đông xuân, giá lúa đã nhích lên nhưng vẫn còn thấp nên kéo theo giá gạo trong nước giảm. Giá khoai lang giảm mạnh do nguồn cung khoai lang đang dư thừa, khoai lang thu hoạch không tiêu thụ kịp, thương lái bỏ cọc không thu hàng đã làm giá khoai lang giảm sâu.
+ Thực phẩm (-0,56%)
Chỉ số giá nhóm thực phẩm tháng 4/2019 giảm 0,56% so với tháng trước do tác động của nhóm thịt gia súc tươi sống giảm 1,46%; thịt chế biến giảm 0,78%; trứng gia cầm các loại giảm 4,40%; thủy sản chế biến giảm 1,37%; các loại đậu và hạt giảm 0,55%; rau tươi, khô và chế biến giảm 1,81%; quả tươi, chế biến giảm 0,34% so với tháng trước. Nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng thực phẩm như thịt gia súc, gia cầm, trứng gia cầm, thủy sản chế biến như tôm khô, mực khô và một số mặt hàng rau tươi, quả tươi giảm do vào vụ thu hoạch, thêm vào đó trước thông tin dịch bệnh của gia súc đã ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng, tháng 4 cũng là thời điểm vào vụ thu hoạch của nhiều loại rau, trái cây tươi nên giá nhiều loại rau, quả, trái cây cũng giảm hơn so với tháng trước như cà chua, bắp cải, rau muống, đậu que, dưa hấu, khóm, xoài...
+ Ăn uống ngoài gia đình (+0,73%)
Chỉ số giá của nhóm dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 0,73% so với tháng trước. Giá dịch vụ ăn uống ở nhiều điểm kinh doanh trên địa bàn thành phố tăng giá do ảnh hưởng của việc tăng giá điện, nước, xăng, dầu.
- Đồ uống và thuốc lá (+0,67%)
Chỉ số nhóm đồ uống và thuốc lá tháng 4 tăng 0,67% so với tháng trước do tác động tăng giá của nhóm rượu mạnh tăng 0,35% và thuốc lá tăng 1,25%. Nguyên nhân do giá xăng dầu, điện nước tăng nên người kinh doanh đã điều chỉnh giá bán để bù vào chi phí.
- May mặc, mũ nón, giầy dép (-0,02%)
Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tháng 4 giảm 0,02% với tháng trước. Nhu cầu mua sắm các sản phẩm may mặc ổn định, một số mặt hàng may mặt khác như găng tay, thắt lưng ở khu vực nông thôn giảm nhẹ do nhu cầu tiêu dùng giảm.
- Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (+0,10%)
Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tháng 4/2019 tăng 0,10% so với tháng trước do chỉ số giá nhóm vật liệu xây dựng tăng 0,05%; dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,21%; nước sinh hoạt tăng 3,31%; dịch vụ về điện sinh hoạt tăng 5,29%; chỉ số giá nhóm gas và các loại chất đốt tăng 1,59% so với tháng trước (trong đó gas tăng 2,01%, dầu hỏa tăng 8,01%). Nguyên nhân do giá sắt thép, xi măng tăng giá trong tháng do chi phí sản xuất tăng, tiền công thợ xây, thợ điện ở một số khu vực tăng do nhu cầu về lao động trong xây dựng tăng. Miền Nam bước vào mùa khô, nắng nóng liên tục làm tăng nhu cầu sử dụng điện, nước, thêm vào đó giá điện bắt đầu tăng từ 20/3, giá nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố được điều chỉnh tăng lên theo Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND ngày 29/02/2019 của Ủy ban Nhân dân thành phố Cần Thơ đã tác động làm tăng giá nhiều sản phẩm, dịch vụ.
Giá gas tăng 7.000 đồng/bình 12 kg từ 01/4/2019. Đây là lần thứ tư liên tiếp giá gas điều chỉnh tăng kể từ đầu năm đến nay, tổng mức tăng 40.000 đồng/bình 12 kg. Nguyên nhân là do giá gas thế giới bình quân tháng 4/2019 tăng lên mức 525 USD/tấn, tăng 20 USD/tấn so với tháng 3/2019. Hiện giá gas trong nước phụ thuộc vào diễn biến của giá thế giới do nguồn cung nội địa chỉ chủ động được khoảng 60% mức tiêu thụ. Giá dầu hỏa tăng thêm 1.380 đồng/lít so với giá đầu tháng. (giá dầu được điều chỉnh tăng vào ngày 02/4 và 17/4/2019).
- Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,32%)
Chỉ số nhóm thiết bị và đồ dùng tháng 4/2019 tăng 0,32% so với tháng trước. Giá các mặt hàng đồ dùng gia đình tăng giá do chi phí sản xuất, nhân công, nguyên liệu, điện, nước tăng. Giá tăng trong tháng chủ yếu là các mặt hàng đồ dùng kim loại tăng 0,16%, các mặt hàng hóa mỹ phẩm như xà bông, sữa tắm, dầu gội tăng 1,72%, các mặt hàng nhựa, sành sứ cũng tăng nhẹ.
- Giao thông (+5,01%)
Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 4/2019 tăng 5,01% so với tháng trước do tác động tăng của chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 8,91% so với tháng trước. Nguyên nhân do thị trường năng lượng thế giới tăng mạnh trong các tháng vừa qua bởi các nhà sản xuất dầu OPEC đang xiếc chặt sản lượng khai thác, điều này đã đẩy giá dầu thế giới tăng, kéo theo giá xăng, dầu trong nước tăng. Hiện giá bán lẻ các mặt hàng xăng dầu như sau: giá xăng A95 là 21.230 đồng/lít tăng 2.690 đồng/lít, giá xăng E5 là 19.700 đồng/lít tăng 2.490 đồng/lít, giá dầu diezen là 17.380 đồng/lít tăng 1.520 đồng/lít, giá dầu hỏa là 16.260 đồng/lít tăng 1.380 đồng/lít (giá tham chiếu vùng 1 của Petrolimex).
Giá xăng, dầu tăng đã tác động làm tăng giá vé ôtô khách trong tháng tăng 2,06% so với tháng trước. Giá vé ô tô khách Phương Trang tuyến Cần Thơ - Hồ Chí Minh trong tháng tăng từ 120.000 đồng/vé lên 125.000 đồng/vé.
- Giáo dục (+0,03%)
Chỉ số giá nhóm giáo dục trong tháng tăng 0,03% so với tháng trước do tác động của chỉ số giá của nhóm văn phòng phẩm tăng 0,19%. Nguyên nhân do giá giấy in và một số loại dụng cụ văn phòng tăng giá.
- Văn hóa, giải trí và du lịch (-0,55%)
Chỉ số giá nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch trong tháng giảm 0,55% so với tháng trước. Do tác động giảm giá của nhóm mặt hàng hoa tươi, cây cảnh giảm 3,58% vì nhu cầu về hoa tươi giảm hơn so với tháng trước trong khi nguồn cung vẫn ổn định. Chỉ số giá nhóm văn hóa giảm còn do tác động giảm giá của nhóm du lịch trọn gói giảm 2% so với tháng trước, trong tháng có nhiều chương trình giảm giá tour du lịch trong và ngoài nước của các đơn vị kinh doanh nhằm thu hút khách hàng trong mùa thấp điểm.
- Hàng hóa và dịch vụ khác (-0,33%)
Chỉ số nhóm hàng này giảm 0,33% so với tháng trước, do tác động giảm giá của nhóm đồ dùng cá nhân như các sản phẩm chăm sóc cơ thể, đồ trang sức vàng.., các dịch vụ phục vụ cá nhân giảm, các dịch vụ phục vụ cho việc hiếu giảm do nhu cầu tiêu dùng giảm, một số đơn vị kinh doanh giảm giá, khuyến mãi để kích thích tiêu dùng trong tháng.
- Chỉ số giá vàng (-0,73%)
Chỉ số giá vàng giảm 0,73% so với tháng trước do giá vàng thế giới giảm trước những tín hiệu tích cực về tình hình kinh tế, chính trị thế giới nhất là tình hình giữa Mỹ và Trung Quốc, Mỹ và Triều Tiên. Giá vàng ngày 21/4/2019 trên địa bàn thành phố dao động quanh mức 3.655.000đ/chỉ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ (-0,01)
Chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,01% so với tháng trước. Giá đô la Mỹ ngày 21/4/2019 trên địa bàn thành phố dao động quanh mức 23.255 đồng/USD.
2. Nội thương
Tình hình kinh doanh của các Doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Cần Thơ 4 tháng đầu năm tiếp tục tăng trưởng ổn định. Tháng 4 tình hình buôn bán của các doanh nghiệp tương đối thuận lợi do TP Cần Thơ đã tổ chức nhiều lễ hội như: Hội sách Cần Thơ 2019, Lễ hội Chôl Chnăm Thmây, Lễ Giỗ Tổ Vua Hùng (mùng 10 tháng 3), Lễ Hội bánh dân gian Nam bộ với chủ đề “Hương sắc Phương Nam” sự kiện thu hút nhiều người dân các tỉnh đến tham quan và mua sắm.
Ước tháng 4/2019, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ đạt 11.231,70 tỷ đồng tăng 12,21% so cùng kỳ, trong đó thành phần kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng lớn nhất đạt 6.492,01 tỷ đồng tăng 12,75% so cùng kỳ, thành phần kinh tế cá thể đạt 3.435,12 tỷ đồng tăng 13,75% so cùng kỳ, thành phần kinh tế Nhà nước đạt 1.088,15 tỷ đồng tăng 5,30% so cùng kỳ.
Phân theo ngành kinh tế thì ngành Thương nghiệp chiếm 81,98% trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tháng 4/2019 đạt 9.207,87 tỷ đồng tăng 12,45% so cùng kỳ. Khách sạn nhà hàng ước đạt 870,07 tỷ đồng tăng 13,41% so cùng kỳ. Du lịch lữ hành ước đạt 22,25 tỷ đồng tăng 10,45% so cùng kỳ. Dịch vụ ước đạt 1.131,51 tỷ đồng tăng 9,49% so với cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn Thành phố ước tính 04 tháng năm 2019 đạt 45.927,16 tỷ đồng tăng 12,49% so cùng kỳ, trong đó thành phần kinh tế tư nhân ước đạt 27.002,30 tỷ đồng tăng 12,86% so cùng kỳ, thành phần kinh tế cá thể ước đạt 13.689,01 tỷ đồng tăng 14,25% so cùng kỳ, thành phần kinh tế Nhà nước ước đạt 4.370,62 tỷ đồng tăng 5,85% so cùng kỳ.
Phân theo ngành kinh tế thì ngành Thương nghiệp chiếm 82,54% trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ 4 tháng năm 2019, ước đạt 37.908,62 tỷ đồng tăng 12,77% so cùng kỳ; Khách sạn nhà hàng ước đạt 3.471,70 tỷ đồng tăng 13,35% so cùng kỳ. Du lịch lữ hành ước đạt 86,44 tỷ đồng tăng 10,36% so cùng kỳ. Dịch vụ ước đạt 4.460,40 tỷ đồng tăng 9,52% so với cùng kỳ.
V. GIAO THÔNG VẬN TẢI
Trong 4 tháng đầu năm 2019 tập trung nhiều lễ hội như Tết Nguyên đán, lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, lễ 30/4… người lao động được nghỉ lễ nên nhu cầu về hàng hóa và đi lại tăng cao.
1. Vận tải hàng hoá: Tháng 4/2019, ước vận chuyển 1.098,67 ngàn tấn hàng hoá tăng 1,68% so cùng kỳ; luân chuyển đạt 192,86 triệu T.Km đạt 101,60% so cùng kỳ. Ước 4 tháng năm 2019 vận chuyển 4.413,66 ngàn tấn hàng hóa tăng 1,75% so cùng kỳ; luân chuyển đạt 775,60 triệu T.Km đạt 101,52 so cùng kỳ.
Chia ra: Đường bộ tháng 4/2019, ước vận chuyển đạt 458,36 ngàn tấn tăng 1,86% so cùng kỳ; luân chuyển 103,10 triệu T.Km đạt 101,74% so cùng kỳ. Đường sông ước vận chuyển đạt 614,83 ngàn tấn tăng 1,53% so cùng kỳ; luân chuyển 64,50 triệu T.Km đạt 101,38% so cùng kỳ. Đường biển ước vận chuyển đạt 25,48 ngàn tấn tăng 1,88% so cùng kỳ; luân chuyển 25,26 triệu T.Km đạt 101,56% so cùng kỳ.
2. Vận tải hành khách: Tháng 4/2019, ước vận chuyển 3.010,96 ngàn lượt hành khách tăng 1,70% so cùng kỳ; luân chuyển 43,56 triệu lượt HK.Km đạt 101,60% so cùng kỳ. Ước 4 tháng năm 2019 vận chuyển 12.015,94 ngàn lượt HK tăng 1,68% so cùng kỳ; luân chuyển đạt 174,68 triệu HK.Km đạt 101,54% so cùng kỳ.
Chia ra: Đường bộ tháng 4/2019, ước vận chuyển 1.626,10 ngàn lượt HK tăng 1,69% so cùng kỳ; luân chuyển 41,51 triệu HK.Km đạt 101,60% so cùng kỳ. Đường sông ước vận chuyển 1.384,86 ngàn lượt HK tăng 1,70% so cùng kỳ; luân chuyển 2,05 triệu HK.Km đạt 101,49% so cùng kỳ.
3. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải: Tháng 4/2019 doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước thực hiện 314,23 tỷ đồng, tăng 7,34% so cùng kỳ. Trong đó: vận tải hành khách thực hiện 78,93 tỷ đồng tăng 7,72%; vận tải hàng hóa thực hiện 165,90 tỷ đồng, tăng 7,33%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 69,40 tỷ đồng, tăng 6,94% so cùng kỳ.
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước 4 tháng năm 2019 thực hiện 1.231,97 tỷ đồng, tăng 7,41% so cùng kỳ. Trong đó: vận tải hành khách thực hiện 291,74 tỷ đồng tăng 7,98%; vận tải hàng hóa thực hiện 670,92 tỷ đồng, tăng 7,29%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 269,31 tỷ đồng, tăng 7,08% so cùng kỳ.
VI. NGÀNH TÀI CHÍNH - TÍN DỤNG
1. Tài chính ngân sách
* Thu ngân sách: Thực hiện đến 20 ngày tháng 4/2019, tổng thu NSNN 4.007,15 tỷ đồng đạt 28,85% dự toán, trong đó thu nội địa là 3.197,39 tỷ đồng với các nguồn thu chủ lực như thu thuế khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh 641,71 tỷ đồng đạt 30,37% dự toán, thu từ doanh nghiệp nhà nước 532,15 tỷ đồng đạt 33,16% so dự toán, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 348,82 tỷ đồng đạt 28,36% so dự toán, thuế thu nhập cá nhân 320,26 tỷ đồng đạt 36,39% so dự toán. Tính đến 20/4/2019 hoạt động thu thuế hải quan ước đạt 192,64 tỷ đồng đạt 19,26% so dự toán.
* Chi ngân sách: Ước đến 20 ngày tháng 4/2019 ngân sách đã chi 3.576,17 tỷ đồng chiếm 31,08% dự toán, bao gồm hoạt động chi đầu tư phát triển 2.009,45 tỷ đồng, chi thường xuyên 1.562,37 tỷ đồng.
2. Tín dụng ngân hàng
Vốn huy động đến cuối tháng 4 năm 2019 ước đạt 73.700 tỷ đồng, tăng 0,86% so với đầu tháng, tăng 1,65% so với tháng 12/2018. Trong đó, vốn huy động VNĐ là 72.100 tỷ đồng, chiếm 97,83%, tăng 1,0%, vốn huy động ngoại tệ là 1.600 tỷ đồng, chiếm 2,17%, giảm 5,10% so với đầu tháng; vốn huy động ngắn hạn là 49.100 tỷ đồng chiếm 66,62%, tăng 1,0%, vốn huy động trên 12 tháng là 24.600 tỷ đồng chiếm 33,38%, tăng 0,58% so với đầu tháng.
Tổng dư nợ cho vay đến cuối tháng 4 năm 2019 ước đạt 80.800 tỷ đồng, tăng 0,87% so với đầu tháng, tăng 4,09% so với tháng 12/2018. Trong đó dư nợ cho vay VNĐ đạt 76.100 tỷ đồng, tăng 0,81% so đầu tháng, chiếm 94,18% trong tổng dư nợ cho vay, dư nợ cho vay ngoại tệ đạt 4.700 tỷ đồng, tăng 1,75% so với đầu tháng, chiếm 5,82% trong tổng dư nợ cho vay; Phân theo thời hạn dư nợ cho vay ngắn hạn là 44.600 tỷ đồng, tăng 1,07% so đầu tháng, chiếm 55,20%, dư nợ cho vay trung dài hạn 36.200 tỷ đồng, tăng 0,62% so đầu tháng, chiếm 44,80% tổng dư nợ cho vay.
Nợ xấu đến cuối tháng 4 năm 2019 ước là 2.100 tỷ đồng, chiếm 2,60% trong tổng dư nợ cho vay.
Lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn chấp hành đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước. Lãi suất trên địa bàn phổ biến như sau:
- Lãi suất huy động: Lãi suất huy động không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng phổ biến mức 0,2 - 1,0%/năm; lãi suất huy động có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng ở mức 4,8% - 5,5%/năm; lãi suất huy động từ 6 đến 12 tháng phổ biến 5,3% - 6,5%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng phổ biến ở mức 6,6% - 7,3%/năm tùy theo từng loại kỳ hạn.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên tối đa 6,5%/năm; cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường phổ biến từ 7,0% - 9,0%/năm đối với ngắn hạn, 9,0% - 11%/năm đối với trung, dài hạn.
- Lãi suất USD: Lãi suất huy động thực hiện theo quy định là 0%/năm. Lãi suất cho vay phổ biến ngắn hạn 3,0% - 4,5%/năm, trung dài hạn 5,0% - 6,5%/năm.
VII. TÌNH HÌNH VĂN HOÁ - XÃ HỘI
1. Văn hóa – Thể thao
Nghệ thuật: Tổ chức Chương trình Giao lưu văn nghệ nhân dịp tết cổ truyền Chôl Chnăm Thmây của đồng bào Khmer thành phố Cần Thơ năm 2019 (tại Học viện Phật giáo Nam tông Khmer).
Nhà hát Tây Đô tổ chức biểu diễn 05 suất, thu hút 3.000 lượt người xem.
Tổ chức 16 chương trình nghệ thuật định kỳ tại bến Ninh Kiều, Chợ nổi Cái Răng và Sân chơi tài tử Cầu đi bộ Ninh Kiều, thu hút từ 300 - 500 lượt người xem/chương trình.
Công tác bảo tàng: Tổ chức Lễ dâng hương hướng về ngày Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2019. Tổ chức phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng thành phố và Trạm vệ tinh ngân hàng dữ liệu di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc Việt Nam tại Cần Thơ, thu hút 3.261 lượt khách tham quan. Thực hiện công tác giáo dục truyền thống và di sản văn hóa trong học đường tại 05 trường, 06 buổi sinh hoạt, 03 lượt gửi bài và 01 chương trình với các chủ đề: Tìm hiểu Hoàng Sa, Trường Sa; Ý nghĩa ngày Giỗ tổ Hùng Vương; Kỷ niệm ngày Thành lập Đoàn TNCS HCM 26/3 – Tấm gương anh Lý Tự Trọng, chị Võ Thị Thắng... thu hút 9.196 lượt giáo viên, học sinh tham dự. Tổ chức khai mạc triển lãm bộ ảnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; triển lãm “Tranh dân gian truyền thống Việt Nam” và trưng bày chuyên đề “Dấu ấn văn hóa cổ”, kỷ niệm 44 năm ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng (30/4) Quốc tế Lao động (1/5) và ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Các di tích lịch sử - văn hóa đã xếp hạng trên địa bàn thành phố, hoạt động giáo dục truyền thống, di sản văn hóa trong học đường và triển lãm ảnh, thu hút 24.831 lượt người xem.
Công tác thư viện: Hệ thống thư viện toàn thành phố phục vụ 250.000 lượt người đọc và 500.000 lượt sách báo. Bổ sung sách mới 3.000 bản. Tổ chức 6 hoạt động tại Hội Sách thành phố Cần Thơ lần III năm 2019, gồm: Triển lãm sách - hình ảnh; Phục vụ thư viện điện tử; Thi Tuyên truyền giới thiệu sách “Cần Thơ thành phố mến yêu”; Nói chuyện chuyên đề “Đọc sách - Con đường phát triển bản thân”; Giao lưu tác giả - tác phẩm: “Tác giả Nhâm Hùng với các ấn phẩm biên khảo về Cần Thơ”; Ngày Hội thiếu nhi “Cùng em đọc sách”, thu hút tổng cộng trên 60.000 lượt người xem.
Thể dục - thể thao quần chúng: Tổ chức các hoạt động TDTT “Kỷ niệm 73 năm ngày truyền thống ngành TDTT; Giải Vô địch trẻ, học sinh Vovinam TP. Cần Thơ năm 2019. Tổ chức trò chơi dân gian TP. Cần Thơ năm 2019, nhân dịp “Tết Chol Chnam Thmay đồng bào dân tộc Khmer”, ngày 12/4/2019, tại quận Ô Môn.
Thể thao thành tích cao: Tổ chức giải Bóng chuyền bãi biển nữ châu Á năm 2019, từ ngày 19/4 - 22/4/2019, tại khu bóng chuyền bãi biển, phường Cái Khế, quận Ninh Kiều.
Cử vận động viên tham dự các giải quốc gia và quốc tế: Giải Billiards và Snocker vô địch quốc gia vòng 1 - 2019, từ ngày 20/3 - 30/3/2019, tại tỉnh Bình Phước; Giải Bơi vô địch quốc gia (bể 25m), từ ngày 20/3 - 27/3/2019, tại tỉnh Thừa Thiên Huế; Giải Bóng rổ quốc gia năm 2019, từ ngày 20/3 - 06/4/2019, tại tỉnh Khánh Hòa; Giải Bóng chuyền bãi biển nữ Hải Phòng mở rộng năm 2019, từ ngày 27/3 - 01/4/2019, tại TP. Hải Phòng, Giải vô địch các CLB Judo toàn quốc năm 2019, từ ngày 15/3 - 24/3/2019, tại tỉnh Sóc Trăng; Giải vô địch cử tạ thanh thiếu niên quốc gia lần thứ XII năm 2019, từ ngày 25/3 - 01/4/2019, tại tỉnh Lâm Đồng; Giải vô địch Việt dã toàn quốc và Marathon báo Tiền phong lần thứ 60 - 2019, từ ngày 20/3 - 25/3/2019, tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
2. Giáo dục
Chuẩn bị Kỳ thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia năm 2019: Kiểm tra công tác ôn tập, thực hiện chương trình lớp 12 và chuẩn bị cho kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2019 của các cơ sở giáo dục. Chuẩn bị công tác nhập liệu, in ấn hồ sơ, biểu mẫu và các văn bản, tài liệu hướng dẫn phục vụ Thi THPT quốc gia năm 2019. Chuẩn bị nhân sự tham gia công tác tổ chức Thi THPT quốc gia năm 2019. Kiểm tra các điều kiện kiện tổ chức Thi THPT quốc gia năm 2019 tại các đơn vị được chọn làm điểm thi.
Tăng cường kiểm tra các điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, an toàn vệ sinh thực phẩm trong trường học; chủ động xây dựng kế hoạch phòng ngừa bạo lực học đường; thường xuyên nhắc nhở đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nâng cao ý thức giữ gìn phẩm chất, đạo đức nhà giáo.
Tổ chức thi chọn học sinh giỏi thí nghiệm thực hành THCS, THPT cấp thành phố năm 2019 (156 học sinh THCS, 245 học sinh THPT dự thi). Đoàn học sinh thành phố Cần Thơ dự thi Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia khu vực phía Nam đạt 02 giải Nhì, 01 giải Ba và 01 giải Tư.
3. Về Y tế - khám chữa bệnh
Tình hình dịch bệnh ổn định, không có vụ dịch nguy hiểm xảy ra. Tuy nhiên trong tháng một số bệnh như: Sốt xuất huyết ghi nhận 104 trường hợp mắc, giảm 1,87% so với tháng trước (106 trường hợp); Lũy tích từ đầu năm đến nay 297 trường hợp mắc, tăng 202 trường hợp so cùng kỳ (95 trường hợp), không có tử vong. Tay chân miệng ghi nhận 59 trường hợp mắc, giảm 15,71% so với tháng trước (70 trường hợp); Lũy tích từ đầu năm đến nay ghi nhận 214 trường hợp mắc, tăng 112 trường hợp so cùng kỳ (102 trường hợp), không có tử vong. Sởi và sốt phát ban nghi sởi ghi nhận 63 trường hợp mắc; Lũy tích từ đầu năm đến nay ghi nhận 105 trường hợp sốt phát ban nghi sởi và 17 trường hợp sởi dương tính, không có tử vong. Thủy đậu ghi nhận 3 trường hợp mắc giảm 2 trường hợp so với tháng trước; Lũy tích từ đầu năm đến nay 17 trường hợp mắc, giảm 10 trường hợp so với cùng kỳ 2018. Tiêu chảy 512 trường hợp, giảm 3,58% so với tháng trước.
Công tác phòng, chống HIV/AIDS: Đến thời điểm báo cáo, lũy tích số nhiễm HIV phát hiện được 6.199 trường hợp; Trong đó, tử vong 2.451 trường hợp, số nhiễm HIV còn sống 3.748 trường hợp.
Tiếp tục triển khai lấy mẫu làm xét nghiệm tải lượng virus cho bệnh nhân đang điều trị ARV tại các Phòng khám HIV năm 2019. Số bệnh nhân đang điều trị ARV là 2.924 trường hợp. Số bệnh nhân đang điều trị Methadone là 395 trường hợp. Triển khai cấp thẻ BHYT năm 2019 cho bệnh nhân đang điều trị tại các Phòng khám HIV.
Công tác khám chữa bệnh: Các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc thực hiện tốt quy chế chuyên môn, đảm bảo các quy trình kỹ thuật trong khám chữa bệnh đồng thời tăng cường công tác khám chữa bệnh và quản lý quỹ BHYT.
Tham gia hiến máu trong ngày mitting Hưởng ứng Ngày toàn dân hiến máu tình nguyện 7/4 và Tổng kết Lễ hội Xuân hồng năm 2019.
Phối hợp Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Bộ Y tế thu thập thông tin về thực trạng mắc bệnh đái tháo đường và thực trạng cung cấp dịch vụ sàng lọc, quản lý, điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường; phối hợp Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường về hỗ trợ kiểm soát chất lượng nước RO sử dụng cho kỹ thuật thận nhân tạo tại các bệnh viện có nhu cầu.
Phục vụ y tế Ngày hội Lái xe an toàn; Hội nghị toàn quốc Tổng kết công tác Hội Nhà báo Việt Nam năm 2018.
4. Chính sách lao động - xã hội
Trong tháng, toàn thành phố đã giải quyết việc làm cho 3.471người; lũy kế từ đầu năm đã giải quyết việc làm cho 23.089 người (có 54 lao động đi làm việc ở nước ngoài), đạt 45,95% kế hoạch năm, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2018.
tác quản lý lao động người nước ngoài: đã cấp giấy phép lao động cho 05 trường hợp; Miễn cấp giấy phép lao động cho 05 trường hợp.
Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố: kết nối việc làm trong nước cho 1.231 lượt người, đào tạo nghề và kỹ năng cho 825 lượt người. Tổ chức tư vấn nghề nghiệp, việc làm và quan hệ lao động cho 7.634 lượt người, với các hoạt động chính như: Phiên Giao dịch việc làm Đầu Xuân; Tổ chức Phỏng vấn trực tiếp cho Công ty Vắc xin Việt Nam; Phối hợp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia dạy nghề cho người tham gia học nghề tại các cơ sở hỗ trợ tập huấn kỹ năng cho học viên; Tổ chức 03 buổi sinh hoạt chuyên đề cho sinh viên Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần Thơ trong khuôn khổ Dự án Kỹ năng thành công; Buổi nói chuyện chuyên đề định hướng nghề nghiệp dành cho học sinh Trường THCS Lương Thế Vinh.
Thực hiện chính sách người có công với cách mạng: Toàn thành phố hiện có 6.684 Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi thường xuyên với tổng kinh phí hơn 08 tỷ đồng (trong đó: 49 Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng còn sống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng và được các đơn vị nhận phụng dưỡng). Tiếp nhận, xét duyệt và giải quyết 131 hồ sơ chế độ chính sách.
Công tác xây dựng nhà tình nghĩa: tiếp tục khởi công và bàn giao 26 căn nhà tình nghĩa từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Cần Thơ. Chuyển 50% nguồn kinh phí hỗ trợ của Ngân hàng SHB để khởi công xây dựng 26 căn nhà tình nghĩa.
Tiếp tục kiểm tra, rà soát tổng hợp nhu cầu cấp đổi lại bằng Tổ quốc ghi công cho thân nhân gia đình liệt sĩ. Tổng hợp danh sách, ban hành Quyết định thực hiện chế độ điều dưỡng cho người có công với cách mạng cho các quận, huyện. Lập Kế hoạch tham quan Thủ đô Hà Nội và Nhà tù Côn Đảo cho người có công với cách mạng tiêu biểu.
Công tác Bảo trợ xã hội- Trẻ em và Bình đẳng giới: Trợ cấp thường xuyên cho 40.257 đối tượng bảo trợ xã hội ở ngoài cộng đồng với tổng kinh phí trên 18 tỷ đồng.
Trung tâm Bảo trợ xã hội đang quản lý 578 đối tượng. Hướng dẫn, tư vấn cho thân nhân, gia đình có nhu cầu xin bảo lãnh về gia đình tiếp tục quản lý và điều trị 31 lượt người. Kịp thời can thiệp 34 vụ đối tượng đánh nhau, ngăn chặn 15 đối tượng lên cơn kích động. Đảm bảo việc cung cấp lương thực, thực phẩm và tổ chức nấu ăn hàng ngày cho đối tượng đủ chất dinh dưỡng, hợp vệ sinh. Duy trì vệ sinh cá nhân, cho đối tượng tập thể dục, vui chơi giải trí hằng ngày. Tổ chức phục hồi chức năng cho đối tượng bằng hình thức lao động nhẹ với 589 lượt tham gia. Tổ chức vui chơi, giải trí với 1.755 lượt tham gia. Hướng dẫn tập vật lý trị liệu với các trang thiết bị phục hồi chức năng được trang bị có 653 lượt tham gia, lao động sản xuất luôn được duy trì. Khám, điều trị bệnh thông thường cho: 732 lượt. Phối hợp Trung tâm Y tế dự phòng quận Ô Môn tầm soát lao 05 đối tượng. Hiện đang quản lý điều trị theo phác đồ lao 07 đối tượng, quản lý 03 đối tượng HIV/AIDS, điều trị ARV cho 02 đối tượng.
Trung tâm Công tác xã hội đang nuôi dưỡng trực tiếp 93 đối tượng (trong tháng tiếp nhận 05 trẻ bị bỏ rơi; giảm 01 trẻ do được nhận làm con nuôi). Tiếp nhận 22 cuộc gọi đến tổng đài tư vấn miễn phí 18008065 kết nối trợ giúp cộng đồng. Tiếp tục phối hợp Ban chủ nhiệm CLB Tuổi hồng, quản lý các Cơ sở bảo trợ xã hội ngoài cộng đồng để xây dựng kế hoạch Truyền thông, giáo dục kỹ năng sống, hướng nghiệp cho đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt. Phối hợp Liên hiệp các tổ chức hữu nghị làm việc với Tổ chức cứu trợ trẻ em quốc tế định hướng hoạt động Dự án Quản trị Quyền trẻ em - Phòng ngừa phân biệt đối xử và thực thi quyền trẻ em cho trẻ em yếu thế ở Việt Nam năm 2019. Thực hiện tốt công tác kiểm tra thực phẩm đầu vào, đảm bảo việc cung cấp thực phẩm tươi ngon hàng ngày phục vụ đối tượng. Trong tháng khám và điều trị tại chỗ cho 425 lượt đối tượng, duy trì tập vật lý trị liệu cho 18 đối tượng.
5. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban An toàn giao thông thành phố Cần Thơ tình hình tai nạn giao thông (từ ngày 16/3/2019 đến 15/4/2019) trên địa bàn thành phố đã xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 11 người. So với cùng kỳ năm 2018, số vụ tăng 03 vụ, số người chết tăng 03 người. Trong 4 tháng đầu năm 2019, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 36 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 39 người, bị thương 14 người. So với cùng kỳ năm 2018, số vụ tăng 04 vụ, số người chết tăng 06 người, số người bị thương tăng 04 người./.
Website Cục Thống kê thành phố Cần Thơ