Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 03/04/2020-08:38:00 AM
Tình hình Kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh tháng 3 năm 2020

1. Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) quý I theo giá so sánh 2010 ước đạt 31.578,9 tỷ đồng, tăng 5,9% so với quý I/2019. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 7,9% và làm giảm 0,3 điểm phần trăm tăng trưởng. Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,2% và đóng góp 6 điểm phần trăm tăng trưởng, trong đó chủ yếu do ngành công nghiệp tăng 9,7% và đóng góp 6,7 điểm phần trăm. Khu vực dịch vụ, giảm 0,5% và làm giảm 0,1 điểm phần trăm tăng trưởng. Thuế sản phẩm tăng 3,4% so cùng kỳ năm trước và đóng góp 0,2 điểm tăng trưởng.

2. Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

2.1. Tài chính

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn quý I ước đạt 9.168,1 tỷ đồng, đạt 31,3% dự toán năm và giảm 2,7% so với quý I/2019. Trong đó, thu nội địa là 7.576,8 tỷ đồng, chiếm 82,6%, đạt 33,3% dự toán và giảm 4,3%. Thu ngân sách duy trì ổn định, đã góp phần đảm bảo nguồn chi cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên của tỉnh. Quý I, tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 6.387,6 tỷ đồng, đạt 32,7% dự toán năm và tăng 0,4% so với quý I/2019. Trong đó, chi cho đầu tư phát triển là 2.740,5 tỷ đồng, đạt 47,4% dự toán và tăng 18,3%; chi thường xuyên là 1.760 tỷ đồng, đạt 32,8% dự toán và giảm 15%.

2.2. Ngân hàng - Tín dụng

Quý I, ngành Ngân hàng đã chủ động làm tốt công tác tham mưu với UBND tỉnh, tích cực triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các cơ chế chính sách của Nhà nước, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam và của tỉnh đến các Chi nhánh NH, QTDND, đơn vị có liên quan trên địa bàn. Hiện nay, lãi suất huy động ở mức 0,2-7,2% và lãi suất cho vay ở mức 5,5-10,5% đối với từng kỳ hạn. Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 3 ước đạt 143.000 tỷ đồng, tăng 0,8% so với tháng trước, tăng 36,2% so với cùng tháng năm trước và tăng 14,8% so với thời điểm cuối năm 2019. Tổng dư nợ tín dụng đến cuối tháng 3 đạt 89.550 tỷ đồng, tăng 1,5% so với tháng trước, tăng 10,8% so với cùng tháng năm trước và đạt xấp xỉ so với thời điểm cuối năm 2019.

2.3. Bảo hiểm

Đến cuối tháng 3, toàn tỉnh đã có 1.309,2 nghìn người tham gia đóng bảo hiểm các loại, chiếm 95% dân số toàn tỉnh; so cùng kỳ năm trước, tăng 7,2%. Trong tổng số, có 1.302,4 nghìn người tham gia BHYT, tăng 7%; 393,9 nghìn người tham gia BHXH, tăng 7,8%; 383,3 nghìn người đóng BHTN, tăng 12,5%. Tổng số tiền thu bảo hiểm các loại đạt 1.589,3 tỷ đồng, giảm 6,5% so cùng kỳ; trong đó thu từ BHYT là 335,7 tỷ đồng, chỉ tăng 4,9%; thu BHXH bắt buộc là 1.154,7 tỷ đồng, giảm 9,5%. Quý I, toàn tỉnh đã chi trả tiền bảo hiểm các loại với tổng số 817,8 tỷ đồng, giảm 27,2% so cùng kỳ năm trước; trong đó sử dụng từ quỹ BHXH là 508,8 tỷ đồng, giảm 37,1%, sử dụng từ quỹ BHYT là 309 tỷ đồng, giảm 1,7%.

3. Tình hình giá cả và lạm phát

3.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Tính chung tháng 3, CPI giảm 0,61% so với tháng trước, nhưng lại tăng khá cao (+5,4%) so với cùng tháng năm trước. Trong đó, một số mặt hàng chủ yếu có chỉ số giảm như: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,59%, do giá thịt gia súc tươi sống giảm 4,99%; đồ uống và thuốc lá giảm 0,21%; may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,1%; nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 1,33%; giao thông giảm 3,81%. Bình quân quý I, chỉ số giá tiêu dùng tăng 5,6% so với cùng kỳ. Trong 11 nhóm hàng, có 8/11 nhóm hàng có chỉ số tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+14,68%); may mặc mũ nón và giầy dép (+3,38%); thiết bị và đồ dùng gia đình (+1,72%); thuốc và dịch vụ y tế (+2,96%); giao thông (+1,26%); giáo dục (+0,48%); văn hóa, giải trí và du lịch (+0,46%) và hàng hoá dịch vụ khác (+2,63%).

3.2. Chỉ số giá vàng và USD

Bình quân trong tháng 3, giá vàng bán ra ở mức 4.408.000đ/chỉ, tăng 3,26% so với tháng trước và tăng 24,61% so với cùng tháng năm trước; sau 3 tháng, giá vàng đã tăng 20,86% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, đồng đôla Mỹ lại có xu hướng ổn định hơn, bình quân bán ra ở mức 23.320 đ/USD, chỉ tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 0,3% so với cùng tháng năm trước; sau 3 tháng, giá đô la Mỹ bình quân tăng 0,12%.

4. Đầu tư và xây dựng

4.1. Vốn đầu tư phát triển

Tính chung quý I/2020, tổng vốn đầu tư phát triển ước đạt 16.226,4 tỷ đồng, giảm 16,8% so với quý trước (quý IV/2019) và tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước (quý I/2019). Trong đó, vốn ngân sách nhà nước ước đạt 1.513,6 tỷ đồng, giảm 15,8% và tăng 23,3%; vốn ngoài nhà nước (các tổ chức, doanh nghiệp và hộ gia đình) 5.834,3 tỷ đồng, giảm 22,7% và giảm 2,3%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 8.878,5 tỷ đồng, giảm 12,6% và tăng 6,3%. Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển thực hiện toàn xã hội so với GRDP chiếm 30,3%. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 3 ước đạt 436,1 tỷ đồng, tăng 3,2% so với tháng trước và tăng 14,3% với so cùng tháng năm trước. Tính chung quý I, ước đạt 1.268,9 tỷ đồng, giảm 16,2% so với quý trước và tăng 30,5% so với cùng kỳ.

4.2. Tình hình cấp phép vốnđầu tưtrực tiếp nước ngoài

Tính từ ngày 01/1/2020 đến ngày 20/3/2020, toàn tỉnh đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 49 dự án với tổng vốn đầu tư 76,9 triệu USD. Luỹ kế đến nay, trên địa bàn tỉnh có 1.542 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép đầu tư (còn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh là 19.060,4 triệu USD. Trong đó, Hàn Quốc là quốc gia đứng đầu về số dự án và vốn đầu tư với 1.177 dự án và 15.535 triệu USD vốn đầu tư; tiếp theo là các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore,…

5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

5.1. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Theo số liệu của Cục Thuế, tính đến ngày 29/2/2020, toàn tỉnh có 11.755 DN độc lập và 925 chi nhánh DN đang thực hiện nghĩa vụ NSNN, so với cùng kỳ năm trước tăng 14,1% về số DN độc lập nhưng lại giảm 15,4% số chi nhánh; trong đó có 1.381 DN FDI và 119 DNNN trung ương. Qua 2 tháng, toàn tỉnh đã cấp mới mã số thuế cho 340 doanh nghiệp (trong đó có 6 DN chuyển về từ tỉnh khác), tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước; có 233 DN (21 chi nhánh) đã đóng mã số thuế, gấp 2,5 lần và có 296 DN (9 chi nhánh) tạm ngừng SXKD, tăng 36,4%.

5.2. Xu hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Qua khảo sát các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có 84,49% số doanh nghiệp nhận định quý II/2020 tình hình sản xuất kinh doanh có nhiều khả quan hơn. Trong đó, có 46,52% doanh nghiệp đánh giá sẽ tốt hơn; 37,97% cho rằng giữ ổn định và có 15,51% đánh giá là khó khăn hơn. Ở khối doanh nghiệp ngoài Nhà nước có 58,51% doanh nghiệp khẳng định tăng lên, có 25,53% doanh nghiệp cho rằng giữ nguyên và 15,96% doanh nghiệp đánh giá sẽ khó khăn hơn. Ở khối DN FDI có tỷ lệ tương ứng là 35,29%; 50,59% và 14,12%. 6. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

6.1. Nông nghiệp

a) Về trồng trọt:

Sản xuất vụ đông:Theo số liệu tổng hợp sơ bộ, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ đông năm nay đạt 6.890,6 ha, bằng 98,4% KH vụ và tăng 0,1% (+4,6 ha) so với cùng vụ năm trước. Kết quả gieo trồng một số cây trồng chính như sau: Cây ngô 442,8 ha giảm 17,9% (-96,6 ha) so với vụ đông năm trước, năng suất đạt 53,4 tạ/ha tăng 1,8% (+0,9 tạ/ha), sản lượng đạt 2.365 tấn giảm 16,4% (-465,6 tấn) ; cây khoai tây 2.229,2 ha, tăng 0,4% (+9,6 ha), năng suất đạt 157,7 tạ/ha tăng 0,7% (+1,2 tạ/ha), sản lượng đạt 35.150 tấn tăng 1,2% (+405,4 tấn); cây đậu tương 13,5 ha giảm 34,8% (-7,2 ha), năng suất đạt 17,9 tạ/ha tăng 2,2% (+0,2 tạ/ha), sản lượng đạt 24,2 tấn giảm 33,3% (-12,1 tấn); cây rau các loại 3.929,5 ha tăng 3,3% (+127,2 ha), năng suất đạt 293,5 tạ/ha tăng 1% (+3 tạ/ha), sản lượng đạt 115.319,2 tấn tăng 4,4% (+4.845 tấn)...Sản xuất vụ xuân:Theo số liệu tổng hợp sơ bộ, đến hết ngày 17/3/2020, toàn tỉnh đã gieo cấy được 32.100,6 ha, đạt 98,8% KH và bằng 97,2% (-856,9 ha) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, diện tích gieo thẳng đạt 7.697,3 ha, bằng 102,1% so với vụ xuân năm trước. Chăm sóc đợt 1 được 30.676,6 ha, đạt 94,4% diện tích gieo cấy và bằng 93,4% so với cùng vụ năm trước. Cùng với gieo cấy lúa xuân, nông dân trong tỉnh đã gieo trồng được 2.728,5 ha cây rau màu các loại, đạt 78,6% so với KH vụ và bằng 86,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, cây ngô trồng được 417 ha, đạt 55,6% KH và bằng 60,7%; cây khoai tây 240,5 ha, bằng 87,1%; cây lạc 254,5ha, đạt 79,5% KH và bằng 77%; rau các loại trồng được 1.816,5 ha, đạt 77,5% KH và bằng 97,7% .

b) Chăn nuôi và công tác thú y

Chăn nuôi:. Ước tính đến cuối tháng 3, toàn tỉnh có 2.782 con trâu, tăng 0,2% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò 27.930 con, giảm 1,7% (-456 con); đàn lợn có 197.175 con, giảm 47,9% (-180.923 con); đàn gia cầm 5.064 nghìn con, tăng 2,5% (+122,2 nghìn con), trong đó đàn gà đạt 3.902,5 nghìn con, tăng 2,8% (+106,3 ngàn con). Về sản lượng xuất chuồng: Quý I, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 51,1 tấn, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 558,8 tấn, giảm 1,2%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 8.272,5 tấn, giảm 61,8% so với cùng kỳ, nguyên nhân là do quy mô đàn lợn thịt giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 4.947 tấn, tăng 1,1%.Công tác thú y:Từ ngày 05/02 đến ngày 08/3/2020, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, dịch cúm A/H5N6 xảy ra tại 09 hộ, 05 thôn, khu phố thuộc địa bàn của 04 xã và 01 phường của 5 huyện, thành phố, gồm: Bắc Ninh, Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong và Gia Bình làm 17.485 con gia cầm mắc bệnh, chết buộc tiêu hủy với tổng trọng lượng 34.306,2 kg. Ngay sau khi xảy ra dịch, Chi cục Thú y cùng với các địa phương đã tổ chức tiêu hủy số gia cầm bị mắc bệnh và thực hiện các biện pháp khoanh vùng dịch bệnh, khử trùng tiêu độc chuồng trại chăn nuôi, khu vực xung quanh hộ có dịch và các thôn, khu phố tại các xã, phường có dịch được thực hiện nghiêm túc. Trong quý I, toàn tỉnh đã sử dụng 18.365 lít hóa chất và 1.741,2 tấn vôi bột để khử trùng, tiêu độc môi trường tại ổ có dịch và những nơi nguy cơ lây nhiễm cao.

6.2. Lâm nghiệp

Tính chung quý I,toàn tỉnh đã trồng mới được 8,5 ha rừng tập trung, đạt 100% KH năm 2020; trồng được 65 nghìn cây phân tán các loại, đạt 43,3% KH năm và tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước; khai thác được 900 m3gỗ, giảm 20,8% ; 1.170 ste củi, giảm 13,5%.

6.3. Thuỷ sản

Ước tính đến cuối quý I,diện tích nuôi trồng thủy sản còn 5.167,9 ha, giảm 0,5% (-24,3 ha) so cùng thời điểm năm trước. Tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác ước đạt 10.606 tấn, tăng 1,4% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng nuôi trồng là 10.312 tấn, tăng 1,5%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 294 tấn, giảm 2%.

7. Sản xuất công nghiệp

7.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

Tháng 3, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 28,3% sovới tháng trước và tăng 21,6% so với cùng tháng năm trước.Tính chung quý I,IIP toàn ngành công nghiệp tăng 3,2% so với quý trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 3,2% và tăng 9,5%; ngành SX và PP điện, khí đốt giảm 12,5% và tăng 7%; ngành cung cấp nước, hoạ t động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 18,6% và giảm 3,7%.

7.2.Chỉ số tiêu thụ, tồn kho

Chỉ số tiêu thụ tháng 3 tăng tới 36,2% so với tháng trước nhưng lại giảm 2,6% so cùng tháng năm trước.Tính chung quý I, chỉ số tiêu thụ giảm 6,2% so với cùng kỳ. Tháng 3, hầu hết các sản phẩm chủ lực có chỉ số tiêu thụ tăng cao, thì chỉ số tồn kho giảm hoặc tăng thấp so với tháng trước và so với cùng tháng năm trước như: SX chế biến thực phẩm (+2,3% và -2,7%); SX trang phục (+1,6% và -1,5%); SXSP từ khoáng phi kim loại khác (-6,2% và -17%)...Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao như: chế biến gỗ (+53,8% và +38,7%); SX kim loại (+0,9% và +71,8%); SXSP điện tử (+0,8% và +39,8%); SX xe có động cơ (+4% và +22,2%)...

7.3. Sản phẩm công nghiệp

Tháng 3,một số mặt hàng lượng sản xuất tăng cao so với tháng trước và so cùng tháng năm trước như: Sữa và kem (+53,5% và +12,3%); mỳ, phở (+2,8% và +26,3%); thuốc lá (+5,9% và +32,4%); quần áo (+3,7% và +6%); giấy và bìa (+3,7% và +11,5%); điện thoại di động thường (+12,5% và +12,6%); điện thoại thông minh (+57,1% và +5,7%)...Tính chung quý I,so với cùng kỳ trong 25 sản phẩm công nghiệp chủ yếu, có 9/25 mặt hàng có có chỉ số giảm, còn lại 16/25 mặt hàng có chỉ số tăng. Trong đó tăng cao nhất là mặt hàng đồng hồ thông minh (gấp hơn 3 lần) và thấp nhất là mặt hàng quần áo (+1,6%).

7.4. Tình hình sử dụnglao động của doanh nghiệp công nghiệp

Tháng 3,chỉ số sử dụng lao động tăng 2,1% so tháng trước, nhưng vẫn giảm 3,6% so cùng tháng năm trước.Tính chung quý I,chỉ số sử dụng lao động toàn ngành công nghiệp giảm 6,3% so với cùng kỳ.

8. Thương mại, dịch vụ

8.1. Lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ

a) Bán lẻ hàng hóa

Nhìn chung sau Tết nguyên đán, sức mua trên thị trường chậm lại do phần lớn ảnh hưởng của dich Covid-19; doanh thu các ngành kinh doanh đều giảm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 3 ước đạt 4.153,9 tỷ đồng, giảm 2,3% so tháng trước và tăng 3,6% so với cùng tháng năm trước.Tính chung quý I,tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 13.182 tỷ đồng, giảm 4,1% so với quý trước và tăng 5,8% so với cùng kỳ.

b) Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống, du lịch lữ hành và tiêu dùng khác

Ngay từ đầu năm, ảnh hưởng của Nghị định 100 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, cùng với dịch viêm phổi cấp Covid-19 bùng phát, các hoạt động lễ hội đầu xuân tạm dừng tổ chức, nên nhu cầu ăn uống ngoài gia đình trong các quán ăn, nhà hàng trên địa bàn tỉnh giảm mạnh. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác quý I ước đạt 3.562,2 tỷ đồng, giảm 13,7% so với quý trước và giảm 10% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 1.125 tỷ đồng, giảm 7,5% và giảm 18,9%; doanh thu dịch vụ lưu trú giảm 38,1% và giảm 34,1%; dịch vụ tiêu dùng khác đạt 2.386,8 tỷ đồng, giảm 11% và giảm 4,4%.

8.2.Hoạt động ngoại thương

a) Xuất khẩu

Tháng 3,kim ngạch xuất khẩu hàng hoá ước đạt 3.427,1 triệu USD, tăng 23,6% so tháng trước và tăng 7,3% so cùng tháng năm trước.Tính chung quý I,kim ngạch xuất khẩu ước đạt 8.244,4 triệu USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ. b) Nhập khẩu

Tháng 3,tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 2.255,2 triệu USD, tăng 6,8% so tháng trước và tăng 34,6% so cùng tháng năm trước.Tính chung quý I,tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 6.891,8 triệu USD, tăng 34,7% so với cùng kỳ năm trước.

8.3. Vận tải, kho bãi và du lịch

a) Hoạt động vận tải

Vận tải hành khách,tháng 3 khối lượng vận chuyển ước đạt 2,1 triệu HK, giảm 11,9% so với tháng trước và giảm 26,9% so với cùng tháng năm trước; luân chuyển ước đạt 64,3 triệu HK.km, giảm 8,4% và giảm 21,3%.Tính chung quý I,toàn tỉnh vận chuyển 7,6 triệu HK, giảm 29,6% so với quý trước và giảm 8,9% so với cùng kỳ và luân chuyển 222,1 triệu HK.km, giảm 21,3% và giảm 7%. Doanh thu vận tải hành khách quý I ước đạt 342,6 tỷ đồng, giảm 19,1% và giảm 9,8%.

Vận tải hàng hóa,tháng 3 khối lượng vận chuyển ước đạt 2,1 triệu tấn, giảm 5,7% so với tháng trước và giảm 25,4% so với cùng tháng năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 175,4 triệu tấn.km, giảm 5,3% và giảm 27,2%.Tính chung quý I,toàn tỉnh vận chuyển được 6,9 triệu tấn hàng hóa, giảm 28,1% so với quý trước và giảm 16,5% so với cùng kỳ; luân chuyển được 571,5 triệu tấn.km, giảm 12,4% và giảm 20,3%. Doanh thu vận chuyển hàng hoá quý I ước đạt 628 tỷ đồng, giảm 19% và giảm 15,2%.

b) Du lịch

Theo báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong tháng 1 năm 2020, tổng lượt khách ước đạt 225.000 lượt (tăng 32 % so cùng kỳ năm 2019); tổng doanh thu ước đạt 160 tỷ đồng (tăng 23 % so cùng kỳ 2019). Tuy nhiên trong tháng 2 và 3, do tình hình diễn biến của dịch Covid-19 số lượng du khách đến Bắc Ninh đã giảm đáng kể. Hiện nay, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở VH-TT và DL đang tiến hành đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch tại các khách sạn, nhà nghỉ, các tour du lịch, tạo điểm đến an toàn cho du khách trong thời kỳ dịch Covid-19 còn nhiều diễn biến phức tạp.

9. Các lĩnh vực xã hội

9.1. Đời sống dân cư và công tác xã hội

Tính chung năm 2019, thu nhập bình quân chung của người lao động trong các DN đạt 8,6 triệu đồng/người/tháng, tăng 7,5% so với năm 2018. Trong đó, khu vực FDI đạt 9,2 triệu đồng/tháng. Mức thưởng Tết Nguyên đán Canh Tý bình quân trong các DN có báo cáo là 5,944 triệu đồng/người và không có doanh nghiệp nợ lương người lao động. Chỉ số giá tiêu dùng ổn định, nên đời sống của của CBCC, viên chức tăng hơn. Các đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH được chi trả lương qua hệ thống bưu điện, kịp thời, an toàn, đúng đối tượng, nên đời sống ổn định. Ở khu vực nông thôn, sản xuất vụ đông tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng, giá sản phẩm đầu ra giữ ở mức cao, nông dân có lãi khá; nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi lồng bè đạt hiệu quả kinh tế, đã góp phần tăng thu nhập cho dân cư nông thôn. Vì thế, đời sống nông dân Bắc Ninh trong quý I ổn định và được cải thiện hơn so với cùng kỳ năm trước, không có hộ và nhân khẩu bị thiếu đói.

Công tác an sinh xã hội tiếp tục được cấp ủy, chính quyền địa phương chăm lo và cộng đồng DN cùng chia sẻ, hỗ trợ cả về giá trị và hiện vật. Nhân dịp Tết Nguyên đán, các cấp, các ngành và cộng đồng DN đã tổ chức thăm và tặng quà cho các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, hộ nghèo, người cao tuổi và các đối tượng bảo trợ trợ giúp xã hội. Kết quả, toàn tỉnh đã tặng 87.817 suất quà đến các đối tượng, với tổng kinh phí trên 53,7 tỷ đồng; so với Tết Kỷ Hợi 2019, tăng 6.508 suất quà và tăng 0,7 tỷ đồng.

9.2. Lao động và việc làm

Trong quý I, ước tính toàn tỉnh ước giải quyết việc làm mới cho 7.236 lao động, đạt 26,3% kế hoạch năm, tương đương so cùng kỳ năm trước. Công tác đào tạo nghề từng bước được nâng cao về chất lượng lao động, giảm thiểu chi phí cho hoạt động đào tạo, đào tạo lại của doanh nghiệp..

9.3. Giáo dục - Đào tạo

Các trường học trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành xong kế hoạch học kỳ I năm học 2019-2020. Theo số liệu tổng hợp, kết thúc học kỳ I, toàn tỉnh có 457/466 trường công lập từ mầm non đến THPT đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 98%; tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp đạt 99,3%, riêng khối THPT công lập đã về đích với 100%. Hiện nay, toàn ngành đang tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ học kỳ II năm học 2019-2020. Tuy nhiên, trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, thực hiện chỉ đạo của Bộ GD-ĐT và UBND tỉnh, Sở GD-ĐT đã cho trẻ em, học sinh, sinh viên nghỉ học để phòng, chống dịch Covid-19; cụ thể: từ 03/02 đến hết ngày 29/3/2020 đối với cấp mầm non, tiểu học, THCS và từ 03/02 đến ngày 02/03 đối với cấp THPT, trường Cao đẳng và các trung tâm giáo dục. Trong thời gian học sinh nghỉ học, các đơn vị trường học vẫn thực hiện nghiêm túc các công tác tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn cho trẻ em, học sinh, sinh viên, cán bộ giáo viên, người lao động kỹ năng tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19. Đồng thời, triển khai hiệu quả các hình thức hỗ trợ dạy và học qua mạng, hướng dẫn học sinh các cấp tự ôn tập, làm bài tập trong thời gian nghỉ học nhằm giúp cho học sinh duy trì nề nếp học tập, củng cố kiến thức. Bên cạnh đó, theo chỉ đạo của Bộ GD-ĐT và UBND tỉnh, Sở GD-ĐT Bắc Ninh công văn chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức dạy học trên truyền hình và qua internet trong thời gian nghỉ học để phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

9.4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Quý I, trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 gây ra, hoạt động y tế được tăng cường ở tất cả các tuyến y tế, nhất là y tế cơ sở. Từ khi dịch bắt đầu bùng phát đến nay, UBND tỉnh liên tục có công văn hỏa tốc chỉ đạo các đơn vị ngành y tế phối hợp với các địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp, hiệu quả; xây dựng phương án, dự trữ cơ số thuốc, dịch truyền, vật tư hóa chất, bố trí giường bệnh và các phương tiện cấp cứu hiện có; củng cố hệ thống giám sát, báo cáo dịch bệnh, giám sát phát hiện và xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, cũng chỉ đạo triển khai thực hiện các biện pháp cách ly đảm bảo đúng quy định, hướng dẫn của Bộ y tế và tăng cường thực hiện các biện pháp phòng chống dịch. Với tinh thần chủ động và phương châm 4 tại chỗ (lực lượng tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ), Bắc Ninh đã sớm triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và các ngành chức năng liên quan đã thực hiện tổ chức tập huấn 70 lớp với 7.508 học viên về công tác dự phòng, phòng chống, phát hiện, điều trị bệnh viêm đường hô hấp cấp (Covid-19) nhằm chủ động phòng, chống và hạn chế mức thấp nhất sự lây lan của dịch bệnh, bảo đảm sức khỏe tại nơi làm việc cho người lao động. Tính đến ngày 19/3, toàn tỉnh đã thực hiện lấy 451 mẫu xét nghiệm cho 450 trường hợp, có 447/451 mẫu đã có kết quả xét nghiệm âm tính, ghi nhận 1 trường hợp có kết quả xét nghiệm từ Viện Vệ sinh Dịch tễ T.Ư dương tính với SARS-CoV2 (bệnh nhân số 74: nam, 23 tuổi ở Lâm Thao, Phú Thọ từ Pháp trở về Việt Nam chuyến bay VN0018 ngày 16/3/2020), hiện đang được cách ly, theo dõi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, tình trạng sức khỏe ổn định. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cũng thực hiện các biện pháp quản lý, giám sát nghiêm ngặt đối với hơn 170 chuyên gia của Công ty Samsung Display Việt Nam và công ty đối tác tại Việt Nam sang làm việc đang được cách ly tại một khách sạn ở huyện Yên Phong. Sau kết quả xét nghiệm lần đầu, 172 chuyên gia Samsung đã có kết quả xét nghiệm âm tính với vi-rút SARS-CoV2. Công tác y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh cũng chủ động trong các hoạt động phòng, chống các dịch bệnh truyền nhiễm mùa xuân hè, như: Sởi, rubella, quai bị, thủy đậu và các bệnh lây qua đường hô hấp... cũng như các biện pháp phòng, chống dịch bệnh lây nhiễm từ động vật sang người như: Dại, cúm A (H5N1, H7N9, H5N6). Trong tháng, trên các tuyến y tế toàn tỉnh đã thực hiện khám chữa bệnh cho 458,5 nghìn người, tăng 4,3% so cùng kỳ năm trước, trong đó điều trị nội trú cho 46 nghìn lượt người. Thực hiện phẫu thuật cho 5.732 ca (giảm 545 ca so với cùng kỳ); tỷ lệ phẫu thuật có chuẩn bị là 39,3%.

9.5. Văn hoá thông tin và thể dục thể thao

Trong quý I, hoạt động văn hoá, thông tin chủ yếu tập trung tuyên truyền các giải pháp của Chính phủ, của địa phương về nhiệm vụ phát triển kinh tế năm 2020 và đảm bảo an sinh xã hội. Tại nhiều địa phương, đã tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ chào năm mới, treo cờ, băng rôn, khẩu hiệu. Các hoạt động được tổ chức trên tinh thần đảm bảo an ninh trật tự, tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả.

Thể thao thành tích cao tiếp tục được duy trì, góp phần nâng cao vị thế của thể thao Bắc Ninh trên đấu trường trong và ngoài nước. Trong đó, đáng chú ý là ngày 15/2 tại giải vô địch cử tạ thanh thiếu niên và trẻ Châu Á 2020, vận động viên Đỗ Tú Tùng của Bắc Ninh đã xuất sắc giành 6 HCV hạng cân 55kg nam và phá một kỷ lục thế giới ở nội dung cử giật.

Trong quý I, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh đã thực hiện 909 chương trình phát thanh với 1.502 giờ, tăng 1,1% so cùng kỳ năm trước; xây dựng và sản xuất 1.339 chương trình truyền hình với 2.164 giờ. Đặc biệt, trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, từ ngày 24/01/2020 trong các bản tin trên sóng phát thanh và truyền hình của Đài Phát thanh&truyền hình Bắc Ninh đã dành thời lượng từ 10-15 phút để tuyên truyền về việc phòng, chống dịch bệnh. Tính đến ngày 20/3/2020, Đài tỉnh đã tổ chức sản xuất, phát sóng được 25 clip, phóng sự ngắn và trên 200 tin tức thời sự về dịch Covid-19.

9.6. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội

An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội:Tính từ ngày 16/12/2019 đến ngày 15/3/2020, toàn tỉnh đã xảy ra 131 vụ phạm pháp hình sự, giảm 3 vụ so cùng thời điểm năm trước; phát hiện và bắt giữ 230 vụ buôn bán ma túy với 405 đối tượng, thu 7.153 gam heroin và ma túy tổng hợp; so cùng kỳ năm trước, giảm 4 vụ phạm pháp hình sự nhưng lại tăng gấp gần 10 lần số vụ về ma túy.An toàn giao thông:Quý I, toàn tỉnh xảy ra 13 vụ TNGT đường bộ, làm chết 14 người và bị thương 3 người; so với cùng kỳ năm trước, giảm 23 vụ, giảm 14 người chết và giảm 5 người bị thương.

9.7. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong quý I, toàn tỉnh chỉ xảy ra 1 vụ cháy nổ, không gây thương vong về người, gây thiệt hại về kinh tế hơn 300 triệu đồng; so cùng kỳ năm trước, giảm 9 vụ. Tính từ ngày 16/12/2019 đến 15/3/2020, các lực lượng chức năng đã phát hiện và xử lý 174 vụ vi phạm pháp luật về môi trường; qua điều tra đã xử lý 146 vụ và thu nộp Kho bạc Nhà nước 1,8 tỷ đồng; so với cùng kỳ năm trước, tăng 42 vụ vi phạm, tăng 51 vụ bị xử lý và tăng 753 triệu đồng.

1. Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) quý I theo giá so sánh 2010 ước đạt 31.578,9 tỷ đồng, tăng 5,9% so với quý I/2019. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 7,9% và làm giảm 0,3 điểm phần trăm tăng trưởng. Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,2% và đóng góp 6 điểm phần trăm tăng trưởng, trong đó chủ yếu do ngành công nghiệp tăng 9,7% và đóng góp 6,7 điểm phần trăm. Khu vực dịch vụ, giảm 0,5% và làm giảm 0,1 điểm phần trăm tăng trưởng. Thuế sản phẩm tăng 3,4% so cùng kỳ năm trước và đóng góp 0,2 điểm tăng trưởng.

2. Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

2.1. Tài chính

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn quý I ước đạt 9.168,1 tỷ đồng, đạt 31,3% dự toán năm và giảm 2,7% so với quý I/2019. Trong đó, thu nội địa là 7.576,8 tỷ đồng, chiếm 82,6%, đạt 33,3% dự toán và giảm 4,3%. Thu ngân sách duy trì ổn định, đã góp phần đảm bảo nguồn chi cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên của tỉnh. Quý I, tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 6.387,6 tỷ đồng, đạt 32,7% dự toán năm và tăng 0,4% so với quý I/2019. Trong đó, chi cho đầu tư phát triển là 2.740,5 tỷ đồng, đạt 47,4% dự toán và tăng 18,3%; chi thường xuyên là 1.760 tỷ đồng, đạt 32,8% dự toán và giảm 15%.

2.2. Ngân hàng - Tín dụng

Quý I, ngành Ngân hàng đã chủ động làm tốt công tác tham mưu với UBND tỉnh, tích cực triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các cơ chế chính sách của Nhà nước, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng nhà nước (NHNN) Việt Nam và của tỉnh đến các Chi nhánh NH, QTDND, đơn vị có liên quan trên địa bàn. Hiện nay, lãi suất huy động ở mức 0,2-7,2% và lãi suất cho vay ở mức 5,5-10,5% đối với từng kỳ hạn. Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 3 ước đạt 143.000 tỷ đồng, tăng 0,8% so với tháng trước, tăng 36,2% so với cùng tháng năm trước và tăng 14,8% so với thời điểm cuối năm 2019. Tổng dư nợ tín dụng đến cuối tháng 3 đạt 89.550 tỷ đồng, tăng 1,5% so với tháng trước, tăng 10,8% so với cùng tháng năm trước và đạt xấp xỉ so với thời điểm cuối năm 2019.

2.3. Bảo hiểm

Đến cuối tháng 3, toàn tỉnh đã có 1.309,2 nghìn người tham gia đóng bảo hiểm các loại, chiếm 95% dân số toàn tỉnh; so cùng kỳ năm trước, tăng 7,2%. Trong tổng số, có 1.302,4 nghìn người tham gia BHYT, tăng 7%; 393,9 nghìn người tham gia BHXH, tăng 7,8%; 383,3 nghìn người đóng BHTN, tăng 12,5%. Tổng số tiền thu bảo hiểm các loại đạt 1.589,3 tỷ đồng, giảm 6,5% so cùng kỳ; trong đó thu từ BHYT là 335,7 tỷ đồng, chỉ tăng 4,9%; thu BHXH bắt buộc là 1.154,7 tỷ đồng, giảm 9,5%. Quý I, toàn tỉnh đã chi trả tiền bảo hiểm các loại với tổng số 817,8 tỷ đồng, giảm 27,2% so cùng kỳ năm trước; trong đó sử dụng từ quỹ BHXH là 508,8 tỷ đồng, giảm 37,1%, sử dụng từ quỹ BHYT là 309 tỷ đồng, giảm 1,7%.

3. Tình hình giá cả và lạm phát

3.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Tính chung tháng 3, CPI giảm 0,61% so với tháng trước, nhưng lại tăng khá cao (+5,4%) so với cùng tháng năm trước. Trong đó, một số mặt hàng chủ yếu có chỉ số giảm như: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,59%, do giá thịt gia súc tươi sống giảm 4,99%; đồ uống và thuốc lá giảm 0,21%; may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,1%; nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 1,33%; giao thông giảm 3,81%. Bình quân quý I, chỉ số giá tiêu dùng tăng 5,6% so với cùng kỳ. Trong 11 nhóm hàng, có 8/11 nhóm hàng có chỉ số tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+14,68%); may mặc mũ nón và giầy dép (+3,38%); thiết bị và đồ dùng gia đình (+1,72%); thuốc và dịch vụ y tế (+2,96%); giao thông (+1,26%); giáo dục (+0,48%); văn hóa, giải trí và du lịch (+0,46%) và hàng hoá dịch vụ khác (+2,63%).

3.2. Chỉ số giá vàng và USD

Bình quân trong tháng 3, giá vàng bán ra ở mức 4.408.000đ/chỉ, tăng 3,26% so với tháng trước và tăng 24,61% so với cùng tháng năm trước; sau 3 tháng, giá vàng đã tăng 20,86% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, đồng đôla Mỹ lại có xu hướng ổn định hơn, bình quân bán ra ở mức 23.320 đ/USD, chỉ tăng 0,2% so với tháng trước và tăng 0,3% so với cùng tháng năm trước; sau 3 tháng, giá đô la Mỹ bình quân tăng 0,12%.

4. Đầu tư và xây dựng

4.1. Vốn đầu tư phát triển

Tính chung quý I/2020, tổng vốn đầu tư phát triển ước đạt 16.226,4 tỷ đồng, giảm 16,8% so với quý trước (quý IV/2019) và tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước (quý I/2019). Trong đó, vốn ngân sách nhà nước ước đạt 1.513,6 tỷ đồng, giảm 15,8% và tăng 23,3%; vốn ngoài nhà nước (các tổ chức, doanh nghiệp và hộ gia đình) 5.834,3 tỷ đồng, giảm 22,7% và giảm 2,3%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 8.878,5 tỷ đồng, giảm 12,6% và tăng 6,3%. Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển thực hiện toàn xã hội so với GRDP chiếm 30,3%. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 3 ước đạt 436,1 tỷ đồng, tăng 3,2% so với tháng trước và tăng 14,3% với so cùng tháng năm trước. Tính chung quý I, ước đạt 1.268,9 tỷ đồng, giảm 16,2% so với quý trước và tăng 30,5% so với cùng kỳ.

4.2. Tình hình cấp phép vốnđầu tưtrực tiếp nước ngoài

Tính từ ngày 01/1/2020 đến ngày 20/3/2020, toàn tỉnh đã cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 49 dự án với tổng vốn đầu tư 76,9 triệu USD. Luỹ kế đến nay, trên địa bàn tỉnh có 1.542 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép đầu tư (còn hiệu lực), tổng vốn đầu tư sau điều chỉnh là 19.060,4 triệu USD. Trong đó, Hàn Quốc là quốc gia đứng đầu về số dự án và vốn đầu tư với 1.177 dự án và 15.535 triệu USD vốn đầu tư; tiếp theo là các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore,…

5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

5.1. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Theo số liệu của Cục Thuế, tính đến ngày 29/2/2020, toàn tỉnh có 11.755 DN độc lập và 925 chi nhánh DN đang thực hiện nghĩa vụ NSNN, so với cùng kỳ năm trước tăng 14,1% về số DN độc lập nhưng lại giảm 15,4% số chi nhánh; trong đó có 1.381 DN FDI và 119 DNNN trung ương. Qua 2 tháng, toàn tỉnh đã cấp mới mã số thuế cho 340 doanh nghiệp (trong đó có 6 DN chuyển về từ tỉnh khác), tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước; có 233 DN (21 chi nhánh) đã đóng mã số thuế, gấp 2,5 lần và có 296 DN (9 chi nhánh) tạm ngừng SXKD, tăng 36,4%.

5.2. Xu hướng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Qua khảo sát các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có 84,49% số doanh nghiệp nhận định quý II/2020 tình hình sản xuất kinh doanh có nhiều khả quan hơn. Trong đó, có 46,52% doanh nghiệp đánh giá sẽ tốt hơn; 37,97% cho rằng giữ ổn định và có 15,51% đánh giá là khó khăn hơn. Ở khối doanh nghiệp ngoài Nhà nước có 58,51% doanh nghiệp khẳng định tăng lên, có 25,53% doanh nghiệp cho rằng giữ nguyên và 15,96% doanh nghiệp đánh giá sẽ khó khăn hơn. Ở khối DN FDI có tỷ lệ tương ứng là 35,29%; 50,59% và 14,12%. 6. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

6.1. Nông nghiệp

a) Về trồng trọt:

Sản xuất vụ đông:Theo số liệu tổng hợp sơ bộ, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ đông năm nay đạt 6.890,6 ha, bằng 98,4% KH vụ và tăng 0,1% (+4,6 ha) so với cùng vụ năm trước. Kết quả gieo trồng một số cây trồng chính như sau: Cây ngô 442,8 ha giảm 17,9% (-96,6 ha) so với vụ đông năm trước, năng suất đạt 53,4 tạ/ha tăng 1,8% (+0,9 tạ/ha), sản lượng đạt 2.365 tấn giảm 16,4% (-465,6 tấn) ; cây khoai tây 2.229,2 ha, tăng 0,4% (+9,6 ha), năng suất đạt 157,7 tạ/ha tăng 0,7% (+1,2 tạ/ha), sản lượng đạt 35.150 tấn tăng 1,2% (+405,4 tấn); cây đậu tương 13,5 ha giảm 34,8% (-7,2 ha), năng suất đạt 17,9 tạ/ha tăng 2,2% (+0,2 tạ/ha), sản lượng đạt 24,2 tấn giảm 33,3% (-12,1 tấn); cây rau các loại 3.929,5 ha tăng 3,3% (+127,2 ha), năng suất đạt 293,5 tạ/ha tăng 1% (+3 tạ/ha), sản lượng đạt 115.319,2 tấn tăng 4,4% (+4.845 tấn)...Sản xuất vụ xuân:Theo số liệu tổng hợp sơ bộ, đến hết ngày 17/3/2020, toàn tỉnh đã gieo cấy được 32.100,6 ha, đạt 98,8% KH và bằng 97,2% (-856,9 ha) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, diện tích gieo thẳng đạt 7.697,3 ha, bằng 102,1% so với vụ xuân năm trước. Chăm sóc đợt 1 được 30.676,6 ha, đạt 94,4% diện tích gieo cấy và bằng 93,4% so với cùng vụ năm trước. Cùng với gieo cấy lúa xuân, nông dân trong tỉnh đã gieo trồng được 2.728,5 ha cây rau màu các loại, đạt 78,6% so với KH vụ và bằng 86,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, cây ngô trồng được 417 ha, đạt 55,6% KH và bằng 60,7%; cây khoai tây 240,5 ha, bằng 87,1%; cây lạc 254,5ha, đạt 79,5% KH và bằng 77%; rau các loại trồng được 1.816,5 ha, đạt 77,5% KH và bằng 97,7% .

b) Chăn nuôi và công tác thú y

Chăn nuôi:. Ước tính đến cuối tháng 3, toàn tỉnh có 2.782 con trâu, tăng 0,2% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò 27.930 con, giảm 1,7% (-456 con); đàn lợn có 197.175 con, giảm 47,9% (-180.923 con); đàn gia cầm 5.064 nghìn con, tăng 2,5% (+122,2 nghìn con), trong đó đàn gà đạt 3.902,5 nghìn con, tăng 2,8% (+106,3 ngàn con). Về sản lượng xuất chuồng: Quý I, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt 51,1 tấn, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước đạt 558,8 tấn, giảm 1,2%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 8.272,5 tấn, giảm 61,8% so với cùng kỳ, nguyên nhân là do quy mô đàn lợn thịt giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 4.947 tấn, tăng 1,1%.Công tác thú y:Từ ngày 05/02 đến ngày 08/3/2020, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, dịch cúm A/H5N6 xảy ra tại 09 hộ, 05 thôn, khu phố thuộc địa bàn của 04 xã và 01 phường của 5 huyện, thành phố, gồm: Bắc Ninh, Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong và Gia Bình làm 17.485 con gia cầm mắc bệnh, chết buộc tiêu hủy với tổng trọng lượng 34.306,2 kg. Ngay sau khi xảy ra dịch, Chi cục Thú y cùng với các địa phương đã tổ chức tiêu hủy số gia cầm bị mắc bệnh và thực hiện các biện pháp khoanh vùng dịch bệnh, khử trùng tiêu độc chuồng trại chăn nuôi, khu vực xung quanh hộ có dịch và các thôn, khu phố tại các xã, phường có dịch được thực hiện nghiêm túc. Trong quý I, toàn tỉnh đã sử dụng 18.365 lít hóa chất và 1.741,2 tấn vôi bột để khử trùng, tiêu độc môi trường tại ổ có dịch và những nơi nguy cơ lây nhiễm cao.

6.2. Lâm nghiệp

Tính chung quý I,toàn tỉnh đã trồng mới được 8,5 ha rừng tập trung, đạt 100% KH năm 2020; trồng được 65 nghìn cây phân tán các loại, đạt 43,3% KH năm và tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước; khai thác được 900 m3gỗ, giảm 20,8% ; 1.170 ste củi, giảm 13,5%.

6.3. Thuỷ sản

Ước tính đến cuối quý I,diện tích nuôi trồng thủy sản còn 5.167,9 ha, giảm 0,5% (-24,3 ha) so cùng thời điểm năm trước. Tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác ước đạt 10.606 tấn, tăng 1,4% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng nuôi trồng là 10.312 tấn, tăng 1,5%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 294 tấn, giảm 2%.

7. Sản xuất công nghiệp

7.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

Tháng 3, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 28,3% sovới tháng trước và tăng 21,6% so với cùng tháng năm trước.Tính chung quý I,IIP toàn ngành công nghiệp tăng 3,2% so với quý trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 3,2% và tăng 9,5%; ngành SX và PP điện, khí đốt giảm 12,5% và tăng 7%; ngành cung cấp nước, hoạ t động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 18,6% và giảm 3,7%.

7.2.Chỉ số tiêu thụ, tồn kho

Chỉ số tiêu thụ tháng 3 tăng tới 36,2% so với tháng trước nhưng lại giảm 2,6% so cùng tháng năm trước.Tính chung quý I, chỉ số tiêu thụ giảm 6,2% so với cùng kỳ. Tháng 3, hầu hết các sản phẩm chủ lực có chỉ số tiêu thụ tăng cao, thì chỉ số tồn kho giảm hoặc tăng thấp so với tháng trước và so với cùng tháng năm trước như: SX chế biến thực phẩm (+2,3% và -2,7%); SX trang phục (+1,6% và -1,5%); SXSP từ khoáng phi kim loại khác (-6,2% và -17%)...Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao như: chế biến gỗ (+53,8% và +38,7%); SX kim loại (+0,9% và +71,8%); SXSP điện tử (+0,8% và +39,8%); SX xe có động cơ (+4% và +22,2%)...

7.3. Sản phẩm công nghiệp

Tháng 3,một số mặt hàng lượng sản xuất tăng cao so với tháng trước và so cùng tháng năm trước như: Sữa và kem (+53,5% và +12,3%); mỳ, phở (+2,8% và +26,3%); thuốc lá (+5,9% và +32,4%); quần áo (+3,7% và +6%); giấy và bìa (+3,7% và +11,5%); điện thoại di động thường (+12,5% và +12,6%); điện thoại thông minh (+57,1% và +5,7%)...Tính chung quý I,so với cùng kỳ trong 25 sản phẩm công nghiệp chủ yếu, có 9/25 mặt hàng có có chỉ số giảm, còn lại 16/25 mặt hàng có chỉ số tăng. Trong đó tăng cao nhất là mặt hàng đồng hồ thông minh (gấp hơn 3 lần) và thấp nhất là mặt hàng quần áo (+1,6%).

7.4. Tình hình sử dụnglao động của doanh nghiệp công nghiệp

Tháng 3,chỉ số sử dụng lao động tăng 2,1% so tháng trước, nhưng vẫn giảm 3,6% so cùng tháng năm trước.Tính chung quý I,chỉ số sử dụng lao động toàn ngành công nghiệp giảm 6,3% so với cùng kỳ.

8. Thương mại, dịch vụ

8.1. Lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ

a) Bán lẻ hàng hóa

Nhìn chung sau Tết nguyên đán, sức mua trên thị trường chậm lại do phần lớn ảnh hưởng của dich Covid-19; doanh thu các ngành kinh doanh đều giảm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 3 ước đạt 4.153,9 tỷ đồng, giảm 2,3% so tháng trước và tăng 3,6% so với cùng tháng năm trước.Tính chung quý I,tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 13.182 tỷ đồng, giảm 4,1% so với quý trước và tăng 5,8% so với cùng kỳ.

b) Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống, du lịch lữ hành và tiêu dùng khác

Ngay từ đầu năm, ảnh hưởng của Nghị định 100 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, cùng với dịch viêm phổi cấp Covid-19 bùng phát, các hoạt động lễ hội đầu xuân tạm dừng tổ chức, nên nhu cầu ăn uống ngoài gia đình trong các quán ăn, nhà hàng trên địa bàn tỉnh giảm mạnh. Doanh thu hoạt động lưu trú, ăn uống du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác quý I ước đạt 3.562,2 tỷ đồng, giảm 13,7% so với quý trước và giảm 10% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 1.125 tỷ đồng, giảm 7,5% và giảm 18,9%; doanh thu dịch vụ lưu trú giảm 38,1% và giảm 34,1%; dịch vụ tiêu dùng khác đạt 2.386,8 tỷ đồng, giảm 11% và giảm 4,4%.

8.2.Hoạt động ngoại thương

a) Xuất khẩu

Tháng 3,kim ngạch xuất khẩu hàng hoá ước đạt 3.427,1 triệu USD, tăng 23,6% so tháng trước và tăng 7,3% so cùng tháng năm trước.Tính chung quý I,kim ngạch xuất khẩu ước đạt 8.244,4 triệu USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ. b) Nhập khẩu

Tháng 3,tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 2.255,2 triệu USD, tăng 6,8% so tháng trước và tăng 34,6% so cùng tháng năm trước.Tính chung quý I,tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 6.891,8 triệu USD, tăng 34,7% so với cùng kỳ năm trước.

8.3. Vận tải, kho bãi và du lịch

a) Hoạt động vận tải

Vận tải hành khách,tháng 3 khối lượng vận chuyển ước đạt 2,1 triệu HK, giảm 11,9% so với tháng trước và giảm 26,9% so với cùng tháng năm trước; luân chuyển ước đạt 64,3 triệu HK.km, giảm 8,4% và giảm 21,3%.Tính chung quý I,toàn tỉnh vận chuyển 7,6 triệu HK, giảm 29,6% so với quý trước và giảm 8,9% so với cùng kỳ và luân chuyển 222,1 triệu HK.km, giảm 21,3% và giảm 7%. Doanh thu vận tải hành khách quý I ước đạt 342,6 tỷ đồng, giảm 19,1% và giảm 9,8%.

Vận tải hàng hóa,tháng 3 khối lượng vận chuyển ước đạt 2,1 triệu tấn, giảm 5,7% so với tháng trước và giảm 25,4% so với cùng tháng năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 175,4 triệu tấn.km, giảm 5,3% và giảm 27,2%.Tính chung quý I,toàn tỉnh vận chuyển được 6,9 triệu tấn hàng hóa, giảm 28,1% so với quý trước và giảm 16,5% so với cùng kỳ; luân chuyển được 571,5 triệu tấn.km, giảm 12,4% và giảm 20,3%. Doanh thu vận chuyển hàng hoá quý I ước đạt 628 tỷ đồng, giảm 19% và giảm 15,2%.

b) Du lịch

Theo báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong tháng 1 năm 2020, tổng lượt khách ước đạt 225.000 lượt (tăng 32 % so cùng kỳ năm 2019); tổng doanh thu ước đạt 160 tỷ đồng (tăng 23 % so cùng kỳ 2019). Tuy nhiên trong tháng 2 và 3, do tình hình diễn biến của dịch Covid-19 số lượng du khách đến Bắc Ninh đã giảm đáng kể. Hiện nay, thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở VH-TT và DL đang tiến hành đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch tại các khách sạn, nhà nghỉ, các tour du lịch, tạo điểm đến an toàn cho du khách trong thời kỳ dịch Covid-19 còn nhiều diễn biến phức tạp.

9. Các lĩnh vực xã hội

9.1. Đời sống dân cư và công tác xã hội

Tính chung năm 2019, thu nhập bình quân chung của người lao động trong các DN đạt 8,6 triệu đồng/người/tháng, tăng 7,5% so với năm 2018. Trong đó, khu vực FDI đạt 9,2 triệu đồng/tháng. Mức thưởng Tết Nguyên đán Canh Tý bình quân trong các DN có báo cáo là 5,944 triệu đồng/người và không có doanh nghiệp nợ lương người lao động. Chỉ số giá tiêu dùng ổn định, nên đời sống của của CBCC, viên chức tăng hơn. Các đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH được chi trả lương qua hệ thống bưu điện, kịp thời, an toàn, đúng đối tượng, nên đời sống ổn định. Ở khu vực nông thôn, sản xuất vụ đông tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng, giá sản phẩm đầu ra giữ ở mức cao, nông dân có lãi khá; nuôi trồng thủy sản, nhất là nuôi lồng bè đạt hiệu quả kinh tế, đã góp phần tăng thu nhập cho dân cư nông thôn. Vì thế, đời sống nông dân Bắc Ninh trong quý I ổn định và được cải thiện hơn so với cùng kỳ năm trước, không có hộ và nhân khẩu bị thiếu đói.

Công tác an sinh xã hội tiếp tục được cấp ủy, chính quyền địa phương chăm lo và cộng đồng DN cùng chia sẻ, hỗ trợ cả về giá trị và hiện vật. Nhân dịp Tết Nguyên đán, các cấp, các ngành và cộng đồng DN đã tổ chức thăm và tặng quà cho các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, hộ nghèo, người cao tuổi và các đối tượng bảo trợ trợ giúp xã hội. Kết quả, toàn tỉnh đã tặng 87.817 suất quà đến các đối tượng, với tổng kinh phí trên 53,7 tỷ đồng; so với Tết Kỷ Hợi 2019, tăng 6.508 suất quà và tăng 0,7 tỷ đồng.

9.2. Lao động và việc làm

Trong quý I, ước tính toàn tỉnh ước giải quyết việc làm mới cho 7.236 lao động, đạt 26,3% kế hoạch năm, tương đương so cùng kỳ năm trước. Công tác đào tạo nghề từng bước được nâng cao về chất lượng lao động, giảm thiểu chi phí cho hoạt động đào tạo, đào tạo lại của doanh nghiệp..

9.3. Giáo dục - Đào tạo

Các trường học trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành xong kế hoạch học kỳ I năm học 2019-2020. Theo số liệu tổng hợp, kết thúc học kỳ I, toàn tỉnh có 457/466 trường công lập từ mầm non đến THPT đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 98%; tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp đạt 99,3%, riêng khối THPT công lập đã về đích với 100%. Hiện nay, toàn ngành đang tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ học kỳ II năm học 2019-2020. Tuy nhiên, trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, thực hiện chỉ đạo của Bộ GD-ĐT và UBND tỉnh, Sở GD-ĐT đã cho trẻ em, học sinh, sinh viên nghỉ học để phòng, chống dịch Covid-19; cụ thể: từ 03/02 đến hết ngày 29/3/2020 đối với cấp mầm non, tiểu học, THCS và từ 03/02 đến ngày 02/03 đối với cấp THPT, trường Cao đẳng và các trung tâm giáo dục. Trong thời gian học sinh nghỉ học, các đơn vị trường học vẫn thực hiện nghiêm túc các công tác tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn cho trẻ em, học sinh, sinh viên, cán bộ giáo viên, người lao động kỹ năng tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19. Đồng thời, triển khai hiệu quả các hình thức hỗ trợ dạy và học qua mạng, hướng dẫn học sinh các cấp tự ôn tập, làm bài tập trong thời gian nghỉ học nhằm giúp cho học sinh duy trì nề nếp học tập, củng cố kiến thức. Bên cạnh đó, theo chỉ đạo của Bộ GD-ĐT và UBND tỉnh, Sở GD-ĐT Bắc Ninh công văn chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức dạy học trên truyền hình và qua internet trong thời gian nghỉ học để phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

9.4. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Quý I, trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 gây ra, hoạt động y tế được tăng cường ở tất cả các tuyến y tế, nhất là y tế cơ sở. Từ khi dịch bắt đầu bùng phát đến nay, UBND tỉnh liên tục có công văn hỏa tốc chỉ đạo các đơn vị ngành y tế phối hợp với các địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp, hiệu quả; xây dựng phương án, dự trữ cơ số thuốc, dịch truyền, vật tư hóa chất, bố trí giường bệnh và các phương tiện cấp cứu hiện có; củng cố hệ thống giám sát, báo cáo dịch bệnh, giám sát phát hiện và xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, cũng chỉ đạo triển khai thực hiện các biện pháp cách ly đảm bảo đúng quy định, hướng dẫn của Bộ y tế và tăng cường thực hiện các biện pháp phòng chống dịch. Với tinh thần chủ động và phương châm 4 tại chỗ (lực lượng tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ), Bắc Ninh đã sớm triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và các ngành chức năng liên quan đã thực hiện tổ chức tập huấn 70 lớp với 7.508 học viên về công tác dự phòng, phòng chống, phát hiện, điều trị bệnh viêm đường hô hấp cấp (Covid-19) nhằm chủ động phòng, chống và hạn chế mức thấp nhất sự lây lan của dịch bệnh, bảo đảm sức khỏe tại nơi làm việc cho người lao động. Tính đến ngày 19/3, toàn tỉnh đã thực hiện lấy 451 mẫu xét nghiệm cho 450 trường hợp, có 447/451 mẫu đã có kết quả xét nghiệm âm tính, ghi nhận 1 trường hợp có kết quả xét nghiệm từ Viện Vệ sinh Dịch tễ T.Ư dương tính với SARS-CoV2 (bệnh nhân số 74: nam, 23 tuổi ở Lâm Thao, Phú Thọ từ Pháp trở về Việt Nam chuyến bay VN0018 ngày 16/3/2020), hiện đang được cách ly, theo dõi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, tình trạng sức khỏe ổn định. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng cũng thực hiện các biện pháp quản lý, giám sát nghiêm ngặt đối với hơn 170 chuyên gia của Công ty Samsung Display Việt Nam và công ty đối tác tại Việt Nam sang làm việc đang được cách ly tại một khách sạn ở huyện Yên Phong. Sau kết quả xét nghiệm lần đầu, 172 chuyên gia Samsung đã có kết quả xét nghiệm âm tính với vi-rút SARS-CoV2. Công tác y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh cũng chủ động trong các hoạt động phòng, chống các dịch bệnh truyền nhiễm mùa xuân hè, như: Sởi, rubella, quai bị, thủy đậu và các bệnh lây qua đường hô hấp... cũng như các biện pháp phòng, chống dịch bệnh lây nhiễm từ động vật sang người như: Dại, cúm A (H5N1, H7N9, H5N6). Trong tháng, trên các tuyến y tế toàn tỉnh đã thực hiện khám chữa bệnh cho 458,5 nghìn người, tăng 4,3% so cùng kỳ năm trước, trong đó điều trị nội trú cho 46 nghìn lượt người. Thực hiện phẫu thuật cho 5.732 ca (giảm 545 ca so với cùng kỳ); tỷ lệ phẫu thuật có chuẩn bị là 39,3%.

9.5. Văn hoá thông tin và thể dục thể thao

Trong quý I, hoạt động văn hoá, thông tin chủ yếu tập trung tuyên truyền các giải pháp của Chính phủ, của địa phương về nhiệm vụ phát triển kinh tế năm 2020 và đảm bảo an sinh xã hội. Tại nhiều địa phương, đã tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ chào năm mới, treo cờ, băng rôn, khẩu hiệu. Các hoạt động được tổ chức trên tinh thần đảm bảo an ninh trật tự, tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả.

Thể thao thành tích cao tiếp tục được duy trì, góp phần nâng cao vị thế của thể thao Bắc Ninh trên đấu trường trong và ngoài nước. Trong đó, đáng chú ý là ngày 15/2 tại giải vô địch cử tạ thanh thiếu niên và trẻ Châu Á 2020, vận động viên Đỗ Tú Tùng của Bắc Ninh đã xuất sắc giành 6 HCV hạng cân 55kg nam và phá một kỷ lục thế giới ở nội dung cử giật.

Trong quý I, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Ninh đã thực hiện 909 chương trình phát thanh với 1.502 giờ, tăng 1,1% so cùng kỳ năm trước; xây dựng và sản xuất 1.339 chương trình truyền hình với 2.164 giờ. Đặc biệt, trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, từ ngày 24/01/2020 trong các bản tin trên sóng phát thanh và truyền hình của Đài Phát thanh&truyền hình Bắc Ninh đã dành thời lượng từ 10-15 phút để tuyên truyền về việc phòng, chống dịch bệnh. Tính đến ngày 20/3/2020, Đài tỉnh đã tổ chức sản xuất, phát sóng được 25 clip, phóng sự ngắn và trên 200 tin tức thời sự về dịch Covid-19.

9.6. An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội

An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội:Tính từ ngày 16/12/2019 đến ngày 15/3/2020, toàn tỉnh đã xảy ra 131 vụ phạm pháp hình sự, giảm 3 vụ so cùng thời điểm năm trước; phát hiện và bắt giữ 230 vụ buôn bán ma túy với 405 đối tượng, thu 7.153 gam heroin và ma túy tổng hợp; so cùng kỳ năm trước, giảm 4 vụ phạm pháp hình sự nhưng lại tăng gấp gần 10 lần số vụ về ma túy.An toàn giao thông:Quý I, toàn tỉnh xảy ra 13 vụ TNGT đường bộ, làm chết 14 người và bị thương 3 người; so với cùng kỳ năm trước, giảm 23 vụ, giảm 14 người chết và giảm 5 người bị thương.

9.7. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong quý I, toàn tỉnh chỉ xảy ra 1 vụ cháy nổ, không gây thương vong về người, gây thiệt hại về kinh tế hơn 300 triệu đồng; so cùng kỳ năm trước, giảm 9 vụ. Tính từ ngày 16/12/2019 đến 15/3/2020, các lực lượng chức năng đã phát hiện và xử lý 174 vụ vi phạm pháp luật về môi trường; qua điều tra đã xử lý 146 vụ và thu nộp Kho bạc Nhà nước 1,8 tỷ đồng; so với cùng kỳ năm trước, tăng 42 vụ vi phạm, tăng 51 vụ bị xử lý và tăng 753 triệu đồng.


Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh

  • Tổng số lượt xem: 656
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)