1. Sản xuất nông nghiệp
a. Trồng trọt
Tháng 01 năm 2021, sản xuất nông nghiệp tập trung cho việc thu hoạch các loại cây trồng vụ Đông, đồng thời cày bừa làm đất, bơm giữ nước chuẩn bị gieo cấy lúa Xuân và chuẩn bị các loại vật tư, phân bón, giống để gieo trồng các loại cây hàng năm vụ xuân 2021.
Sản xuất vụ Đông: Vụ Đông sản xuất trong điều kiện không thuận lợi khi thời tiết diễn biến phức tạp. Ngay từ đầu vụ cho đến nay đã phải hứng chịu những trận mưa lớn và đặc biệt ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão số 9 vào cuối tháng 10 đã làm cho tiến độ gieo trồng vụ Đông đạt thấp so với kế hoạch và cùng vụ năm 2020. Ngoài ra sản xuất vụ Đông cũng phải đối mặt với nguy cơ bị chuột và sâu keo mùa thu gây hại nặng, đây là loại dịch hại nguy hiểm, khó phòng trừ và có khả năng gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với sản xuất. Do đó tính đến ngày 08/01/2021, tổng diện tích gieo trồng cây vụ Đông toàn tỉnh ước đạt 39.814,35 ha, đạt 89,17% kế hoạch và giảm 1,35% so với cùng kỳ năm 2020. Cụ thể một số cây trồng chính như sau:
Cây Ngô: Diện tích gieo trỉa ước tính đạt 16.903,97 ha, giảm 2,58% (- 446,91 ha) so với cùng kỳ năm 2020 và bằng 78,62% so với kế hoạch. Diện tích ngô giảm chủ yếu ở các huyện như: Anh Sơn giảm 242 ha, Thanh Chương giảm 190 ha, Nghi Lộc giảm 74 ha, Con Cuông giảm 49,9 ha,... Hiện nay, người dân chủ yếu tập trung gieo trỉa một số giống ngô sau: LVN10, CP888, PAC669, NK66, P4199, DK6919S, LVN14, CP511 và các giống ngô có sinh khối lớn (NK7328, CP111), ...
Cây khoai lang: Diện tích gieo trồng ước đạt 1.443,01 ha, giảm 3,58% so với cùng kỳ năm trước (-53,63 ha); chỉ đạt 72,15% so với kế hoạch đề ra.
Cây lạc: Diện tích gieo trỉa ước đạt 1.262,75 ha, đạt 84,18% kế hoạch, giảm 8,22% (- 113,04 ha) so với cùng kỳ năm trước. Vụ Đông năm nay người dân chủ yếu tập trung các giống lạc mới như: L14, L23, L26, TB25, sen lai 75/23, TK10, L20 …
Cây rau đậu, hoa cây cảnh: Diện tích gieo trồng ước đạt 12.218,63 ha, giảm 0,96% (-118,48 ha) so với cùng kỳ năm trước và đạt 97,75% kế hoạch.
Sản xuất vụ Xuân: Tính đến ngày 08/01/2021 tổng diện tích gieo trồng vụ Xuân toàn tỉnh ước đạt 7.350,4 ha, giảm 37,97% (- 4.498,41 ha) so với cùng kỳ và đạt 5,28% so với kế hoạch. Trong đó: diện tích lúa ước đạt 316 ha, so với cùng kỳ chỉ bằng 8,55%. Trong đó chủ yếu của các huyện: Thái Hòa (90 ha), Hưng Nguyên (78 ha), Yên Thành (30 ha), Nam Đàn (30 ha). Lúa vụ Xuân sử dụng một số giống chủ lực như Thái Xuyên 111, VT404, Nhị ưu 986, TBR 225, Thiên ưu 8,… Cây ngô, diện tích ước đạt 2.668,2 ha, trong đó ngô lấy hạt 2.469,2 ha; Rau vụ Xuân ước đạt 1.501,5 ha, bằng 12,51% kế hoạch, giảm 25,35% so với cùng kỳ.
b. Chăn nuôi
Tổng đàn trâu ước đạt 271.325 con, giảm 0,44% (-1.195 con) so với cùng kỳ năm 2020. Tổng đàn bò ước đạt 484.258 con, tăng 2,19% (+10.373 con), trong đó đàn bò sữa ước đạt 61.425 con, tăng 9,39% (+5.275 con). Tổng đàn lợn ước đạt 907.588 con, tăng 0,77% (+6.939 con). Tổng đàn gia cầm ước đạt 28.612 nghìn con, tăng 7,99% (+2.118 nghìn con). Trong đó tổng đàn gà ước đạt 23.106 nghìn con, tăng 8,16% (+1.743 nghìn con).
Tình hình dịch bệnh:
- Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP): Từ 01/01/2021 đến ngày 10/01/2021, trên địa bàn tỉnh có 08 ổ DTLCP thuộc 04 huyện: Nghi Lộc, Yên Thành, Thanh Chương và Đô Lương. Số lợn tiêu hủy: 45 con với trọng lượng: 2.521 kg.
- Bệnh Cúm gia cầm (CGC): Xảy ra 01 ổ dịch tại huyện Quỳnh Lưu (xã Quỳnh Tân) đã qua 13 ngày không phát sinh ca bệnh mới.
- Bệnh Lở mồm long móng (LMLM): xảy ra 01 ổ dịch tại xã Nghĩa Đức, huyện Nghĩa Đàn. Số gia súc mắc bệnh: 33 con trâu và bò của 21 hộ thuộc 3 xóm.
- Các dịch bệnh khác không xảy ra.
2. Sản xuất lâm nghiệp
Tháng 01/2021, diện tích trồng rừng tập trung ước đạt 523 ha, tăng 12,23% (+57 ha) so với cùng kỳ năm trước. Các doanh nghiệp, hộ dân chủ yếu tập trung cho việc chăm sóc, bảo vệ rừng, tiến hành đốt, dọn thực bì tích cực chuẩn bị cây giống, đào hố.
Tháng 01/2020, sản lượng gỗ khai thác ước tính đạt 35.527 m3, tăng 11,08% (+3.543 m3) so cùng kỳ năm trước; Củi khai thác ước tính đạt 107.364 ste, giảm 1,31% (-1.429 ste).
Trong tháng 01/2021 lực lượng kiểm lâm đã phát hiện và bắt giữ, xử lý 30 vụ vi phạm lâm luật, trong đó: Vi phạm về quản lý, sử dụng rừng: 02 vụ; vi phạm về quy định về phát triển, bảo vệ rừng: 15 vụ (trong đó 14 vụ vi phạm về phá rừng trái phép, thiệt hại 3,94 ha); vi phạm về quản lý lâm sản: 6 vụ; vi phạm khác 07 vụ, động vật tịch thu 03 cá thể; Lâm sản tịch thu là 20 m3 gỗ các loại.
Số tiền Phạt, tiền bán lâm sản, phương tiện vi phạm là 339 triệu đồng, đã thu nộp ngân sách: 303 triệu đồng.
3. Sản xuất thủy sản
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản không sử dụng lồng bè, bể bồn tháng 01/2021 ước đạt 12.756 ha; trong đó: diện tích nuôi cá ước đạt 12.550 ha, diện tích nuôi tôm ước đạt 40 ha, diện tích thủy sản khác ước đạt 166 ha.
Tổng sản lượng thủy sản tháng 01/2021 ước đạt 15.687 tấn, tăng 7,47% (+1.090 tấn) so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: cá 13.369 tấn, tăng 7,58% (+944 tấn); tôm 145 tấn tăng 9,85% (+13 tấn); thủy sản khác 2.146 tấn tăng 6,61% (+133 tấn). Trong tổng sản lượng thủy sản, sản lượng khai thác ước đạt 11.218 tấn, tăng 8,65% (+893 tấn); Sản lượng nuôi trồng ước đạt 4.469 tấn, tăng 4,61% (+197 tấn).
Trong tháng sản xuất cá giống ước đạt 27 triệu con, tăng 3,85% (+1 triệu con) so cùng kỳ năm trước.
4. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2021 tăng 37,42% so với cùng kỳ năm 2020. Chỉ số IIP tháng này tăng cao do cùng kỳ năm 2020 trùng vào tết Nguyên đán thời gian sản xuất ngắn hơn. Trong đó: ngành Công nghiệp khai khoáng tăng 35,36%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 37,29%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 48,43%; Ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải, rác thải giảm 0,78%.
Một số sản phẩm tăng trong kỳ: Đá xây dựng khác ước đạt 385,9 nghìn m3, tăng 129,51%; Ống thép Hoa Sen ước đạt 4,5 nghìn tấn, tăng 188,28%; Tôn lợp ước đạt 82,9 nghìn tấn, tăng 93,74%; Vỏ bào, dăm gỗ ước đạt 44,7 nghìn tấn, tăng 83,64%; Loa ước đạt 12,0 triệu cái, tăng 29,19%; Clankke xi măng ước đạt 753,0 nghìn tấn, tăng 25,07%; Thức ăn gia súc ước đạt 15,4 nghìn tấn, tăng 24,56%; Bia đóng lon ước đạt 10,3 triệu lít, tăng 19,64%; Sữa tươi ước đạt 24,8 triệu lít, tăng 19,58%; Bia đóng chai ước đạt 3,2 triệu lít, tăng 17,01%; Điện sản xuất trong tháng ước đạt 156,3 triệu KWh, tăng 65,02%; Điện thương phẩm ước đạt 300 triệu KWh, tăng 17,74%; …
Bên cạnh đó một số sản phẩm giảm trong kỳ: Đá chế biến ước đạt 46,2 nghìn m3, giảm 7,18%; Sữa chua ước đạt 1,7 nghìn tấn, giảm 27,09%; Dịch vụ sản xuất đồ chơi ước đạt 10,7 tỷ đồng, giảm 25,02%; Bao bì bằng giấy ước đạt 4,4 triệu cái, giảm 16,22%...
5. Đầu tư và xây dựng
Năm 2021 là năm đầu tiên của nhiệm kỳ 2021-2025, là khởi đầu của một nhiệm kỳ mới với nhiều mục tiêu, kế hoạch được xây dựng ngay từ những tháng cuối năm 2020. Ngày 13/12/2020 HĐND tỉnh Nghệ An đã ban hành Nghị quyết số 40/NQ-HĐND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công năm 2021. Chỉ tiêu kế hoạch đầu tư công năm 2021 là 6.509,9 tỷ đồng, giảm 16,11% so với kế hoạch năm 2020. Trong đó: nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh được giao 3.384,8 tỷ đồng, giảm 8,99%; nguồn vốn ngân sách cấp huyện được giao 1.881,7 tỷ đồng, giảm 21,79%, nguồn vốn ngân sách cấp xã được giao 1.243,4 tỷ đồng, giảm 23,95%.
Tháng 1, đây là thời điểm trước tết Nguyên đán Tân Sửu nên công tác thi công đang gấp rút hoàn thành. Ước vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 471,6 tỷ đồng, giảm 12,18% (65,4 tỷ đồng) so cùng kỳ năm 2020, trong đó: Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt 231,4 tỷ đồng, tăng 1,45%; Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 148,3 tỷ đồng, giảm 20,42%; Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 92 tỷ đồng, giảm 25,02%.
Một số công trình có vốn đầu tư lớn thực hiện trong tháng như: Dự án quản lý tài sản địa phương (LRAM) hợp phần tỉnh Nghệ An, Đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền, Phát triển đô thị loại vừa tại Việt Nam - Tiểu dự án thành phố Vinh, Đường ven biển từ Nghi Sơn (Thanh Hóa) đến Cửa Lò (Nghệ An) - Đoạn từ điểm giao quốc lộ 46 đến tỉnh lộ 535 (km 76-km83), Đường ven biển từ Nghi Sơn (Thanh Hóa) đến Cửa Lò (Nghệ An) - Đoạn từ điểm giao quốc lộ 46 đến tỉnh lộ 535 (km 76-km83), Xây dựng tiểu dự án 4 thuộc Dự án sửa chữa và nâng cao an toàn đập (WB8) tỉnh Nghệ An, Quần thể lưu niệm Cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong, Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai, thực hiện tại tỉnh Nghệ An, Hợp phần 4, dự án quản lý thiên tai (W5) tỉnh Nghệ An (do BQL dự án ngành nông nghiệp quản lý), Xây dựng kè chống sạt lở bờ Sông Lam đoạn qua các xã Nam Sơn - Bắc Sơn - Đặng Sơn huyện Đô Lương, Xây dựng kè sạt lở va đường giao thông liên xã thuộc huyện Diễn Châu, …
6. Thu chi ngân sách
Dự toán năm 2021 tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh là 14.032 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa 12.782 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 1.250 tỷ đồng. Tháng 01/2021 tổng thu ngân sách ước đạt 1.260 tỷ đồng, bằng 8,98% dự toán cả năm và giảm 19,18% so với cùng kỳ năm 2020, trong đó thu nội địa ước đạt 1.170 tỷ đồng, bằng 9,15% dự toán và giảm 20,58%. Một số khoản thu giảm so với cùng kỳ năm trước như: Thu từ doanh nghiệp trung ương giảm 3,81%, doanh nghiệp địa phương giảm 24,5%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 22,05%, lệ phí trước bạ giảm 36,56%, …Bên cạnh đó có các khoản thu tăng như sau: Thu từ khu vực CTN-DV ngoài quốc doanh tăng 2,62%, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tăng 15,21%, thu khác ngân sách tăng 9,04%, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng 4,76%.
Tổng chi ngân sách tháng 01/2021, ước đạt 1.655,1 tỷ đồng, bằng 6,44% dự toán. Trong đó chi đầu tư phát triển 350 tỷ đồng, bằng 5,38% dự toán; chi thường xuyên 1.305,1 tỷ đồng, bằng 6,95% dự toán. Chi thường xuyên chủ yếu tập trung chi lương và các khoản có tính chất lương, đảm bảo hoạt động của các cơ quan, đơn vị, các sự nghiệp như: Chi sự nghiệp kinh tế 146 tỷ đồng, bằng 7,13% dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 534 tỷ đồng, bằng 6,67% dự toán; chi sự nghiệp y tế 120 tỷ đồng, bằng 5,62% dự toán; chi đảm bảo xã hội 108 tỷ đồng, bằng 9,20% dự toán và chi quản lý hành chính 282 tỷ đồng, bằng 8,08% dự toán; …
7. Thương mại, giá cả
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 01/2021 theo giá hiện hành ước đạt 7.047 tỷ đồng, tăng 11,39% so với cùng kỳ năm trước. Chia theo nhóm hàng bán lẻ thì nhóm lương thực, thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất với doanh thu trong tháng ước đạt 2.126 tỷ đồng (chiếm 30,17% tổng số), giảm 1,1% so với cùng kỳ năm 2020; nhóm hàng may mặc 498 tỷ đồng, tăng 18,65%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 823,5 tỷ đồng, tăng 6,22%; ô tô các loại 1.170 tỷ đồng, tăng 26,30%; phương tiện đi lại (trừ ô tô…) 467,8 tỷ đồng, tăng 9,51%; xăng dầu 749,4 tỷ đồng, tăng 14,24%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 01/2021 ước đạt 777,3 tỷ đồng, tăng 24,92% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó dịch vụ lưu trú phục vụ 498,3 nghìn lượt khách, tăng 12,36% so với cùng kỳ năm trước (360,8 nghìn lượt khách ngủ qua đêm, trong đó có 177 nghìn lượt khách quốc tế) với doanh thu 106,8 tỷ đồng, tăng 1,17%; dịch vụ ăn uống 670,5 tỷ đồng, tăng 29,77%; dịch vụ du lịch lữ hành 8,2 tỷ đồng, giảm 43,66%.
Hoạt động dịch vụ khác doanh thu ước đạt (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành) 633,6 tỷ đồng, tăng 10,92% so với cùng kỳ năm trước, trong đó kinh doanh bất động sản 189,4 tỷ đồng, tăng 2,79% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ hành chính 121,8 tỷ đồng, tăng 4,42%; dịch vụ y tế 118,3 tỷ đồng, tăng 14,14%; dịch vụ khác 75,2 tỷ đồng tăng 21,98%…
Chỉ số giá tiêu dùng: Tháng 01 năm 2021 giảm 0,23% so với tháng trước. So với bình quân cùng kỳ giảm 1,42%, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có 5 nhóm hàng hóa dịch vụ có chỉ số giá giảm đó là Đồ uống và thuốc lá giảm 0,01%; Nhà ở điện nước, giảm 6,01%; Giao thông giảm 7,73%; Bưu chính viễn thông giảm 0,04%; Hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,03%. Có 6 nhóm tăng giá, Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,13%; May mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,90%; Thiết bị và đồ dùng gia đình 0,61%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%; Giáo dục tăng 1,06%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,69%.
Chỉ số giá vàng so với tháng trước tăng 2,22%, so với tháng 01/2020 tăng 27,84%; chỉ số đô la Mỹ tăng 0,25% so với tháng trước, so với tháng 01/2020 tăng 0,28%.
8. Vận tải
Doanh thu vận tải hành khách tháng 01/2021 ước đạt 216,2 tỷ đồng, tăng 6,04% so với cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 9582,7 nghìn lượt khách, tăng 10,69% so với cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 802,6 triệu lượt khách.km, tăng 8,24% so với cùng kỳ.
Doanh thu vận tải hàng hóa tháng 01/2021 ước đạt 698,2 tỷ đồng, tăng 11,04% so với cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hàng hoá ước đạt 13,27 triệu tấn, tăng 10,66%; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 360,05 triệu tấn.km, tăng 9,79% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu bốc xếp, dịch vụ vận tải tháng 01 năm 2021 ước đạt 134,9 tỷ đồng, tăng 9,87% so cùng kỳ năm 2020. Doanh thu bưu chính chuyển phát ước đạt 1,1 tỷ đồng, tăng 84,15% so với cùng kỳ.
9. Một số vấn đề xã hội
a. Dịch bệnh, HIV/AIDS
Trong tháng có 1.201 trường hợp được giám sát và lấy mẫu xét nghiệm COVID-19, kết quả âm tính. Tổng số trường hợp cách ly theo dõi sức khỏe trên địa bàn toàn tỉnh: 821 (tại gia đình và cộng đồng: 81 người, cách ly chuyên gia nước ngoài 105 người; Cách ly tập trung tại tuyến huyện 20 người; Cách ly tại các khu cách ly tuyến tỉnh: 594 người; cách ly y tế 21 trường hợp).
Trong tháng xẩy ra 759 ca tiêu chảy, tăng 4,55% (+33 ca) so với cùng kỳ năm 2020 và giảm 16,59% so với tháng trước, Tiêu chảy xảy ra nhiều nhất ở các huyện: Quế Phong 112 ca, Kỳ Sơn 170 ca, Tương Dương 101 ca, Thanh Chương 71 ca, ....
Sốt xuất huyết: Trong tháng xảy ra 29 ca, tăng 29 ca tăng 20,83% (+5 ca) so với cùng kỳ năm trước, riêng ở Diễn Châu xảy ra 25 ca. Nguyên nhân tăng so với cùng kỳ do thời tiết nắng xen lẫn các đợt mưa là môi trường thuận lợi cho muỗi truyền bệnh và loăng quăng phát triển, khó kiểm soát.
Tính đến ngày 31/12/2020 số người bị nhiễm HIV là 12.393 người, trong đó có 10.154 người trong tỉnh (chiếm 81,93%) và người ngoại tỉnh là 2.239 người (chiếm 18,07%). Căn bệnh HIV đã xảy ra trên 21/21 huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh, cụ thể ở các huyện: Quế Phong 2.035 người, thành phố Vinh 1.868 người, Tương Dương 1.114 người, Quỳ Châu 944 người, Diễn Châu 554 người, Quỳ Hợp 447 người, Đô Lương 409 người, Thanh Chương 389 người, Con Cuông 307 người, Thái Hoà 304 người, Tân Kỳ 221 người, Yên Thành 215 người, Nghĩa Đàn 212 người, Hưng Nguyên 187 người, Nam Đàn 185 người, Nghi Lộc 184 người, Quỳnh Lưu 161 người, Cửa Lò 131 người, Kỳ Sơn 114 người, Anh Sơn 96 người, Hoàng Mai 77 người. Trong số người bị nhiễm HIV có 7.159 người đã chuyển sang bệnh AIDS, trong đó người nội tỉnh có 6.397 người chiếm 89,36%; ngoại tỉnh đến có 762 người chiếm 10,64%. Số người chết do AIDS là 4.443 người, trong tỉnh có 4.255 người chiếm 95,77%; ngoài tỉnh có 188 người chiếm 4,23%.
b. Trật tự an toàn xã hội
Tháng 01/2021, tình hình phạm pháp kinh tế diễn biến phức tạp. Buôn bán hàng cấm, hàng không rõ nguồn gốc. Trong tháng xảy ra 151 vụ, bắt giữ 173 đối tượng thu giữ 214,5 kg pháo các loại và 100 quả pháo bi, 853 chai nước hoa, 96 chai sữa dưỡng thể, 1.008 chai sữa tắm các loại, 36 chai rượu ngoại, 338 kg gỗ trắc, 5.000 con gà, 71 m3 đất, cát, và một số hàng hóa khác. So với tháng trước số vụ tăng 36 vụ hay tăng 31,3%, số đối tượng tăng 48 đối tượng hay tăng 38,4%. So với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 29 vụ hay tăng 23,8%, số đối tượng tăng 46 đối tượng hay tăng 36,2%.
Trong tháng xảy ra 95 vụ, 159 đối tượng phạm pháp hình sự. Trộm 4 xe máy, 3 xe đạp điện, 5 điện thoại di động và một số hàng hóa khác ước giá trị khoảng 330 triệu đồng. So với tháng trước vụ giảm 6 vụ hay giảm 5,95%, số đối tượng tăng 11 đối tượng hay tăng 7,43%. So với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 24 vụ hay giảm 20,17%, số đối tượng giảm 24 đối tượng hay giảm 13,11%.
Trong tháng đã xảy 68 vụ với 103 đối tượng buôn bán, vận chuyển tàng trữ ma tuý. Trong đó: Quế Phong 17 vụ 18 đối tượng, Tương Dương 8 vụ 19 đối tượng, Diễn Châu 7 vụ 9 đối tượng, Thị xã Hoàng Mai 6 vụ 6 đối tượng, Nghiac Đàn 5 vụ 5 đối tượng và một số huyện khác. Thu 123 bánh hê rô in, 5 kg ma túy đá, 2 kg katêin, 59.914 viên ma túy tổng hợp, 487 gam heroin. So với tháng trước số vụ tăng 16 vụ hay tăng 30,76%, số đối tượng tăng 29 đối tượng hay tăng 39,18%. So với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 18 vụ hay tăng 36%, số đối tượng tăng 48 đối tượng hay tăng 87,3%.
Trong tháng xảy ra 37 vụ với 59 đối tượng sử dụng ma túy. Trong đó: Diễn Châu 11 vụ 18 đối tượng, Thị xã Cửa Lò 9 vụ 9 đối tượng, Thị xã Hoàng Mai 5 vụ 5 đối tượng, Nghĩa Đàn 5 vụ 5 đối và một số huyện khác. So với tháng trước số vụ tăng 5 vụ hay tăng 15,62%, số đối tượng tằng 5 đối tượng hay tăng 9,26 %. So với cùng kỳ số vụ giảm 3 vụ hay giảm 7,5%, số đối tượng tăng13 đối tượng hay tăng 28,3%.
Trong tháng xảy ra 2 vụ 12 đối tượng xảy ra ở huyện Diễn Châu. So với tháng trước số vụ giảm 3 vụ hay giảm 60%, số đối tượng giảm 11 đối tượng hay giảm 47,83%. So với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 1vụ hay tăng 1 lần, số đối tượng tăng 10 đối tượng hay tăng 4 lần.
Trong tháng xảy ra 40 vụ tai nạn giao thông, tăng 22,20% so cùng kỳ 2020 đã làm chết 19 người, tăng 35,70%; bị thương 36 người, giảm 5,30%; ước tính giá trị thiệt hại 1.412 triệu đồng.
Trong tháng xảy ra 5 vụ cháy giảm 16,70% so cùng kỳ, làm chết 1 người tài sản thiệt hại ước đtạ 890 triệu tăng 5,33 lần.
Trong tháng phát hiện 15 vụ đánh bạc với 49 đối tượng tham gia.Thu giữ 27,5 triệu đồng và một số tài sản khác.
Tối ngày 19/1, tỉnh Nghệ An đã tổ chức chương trình “Vinh danh tấm lòng vàng vì cộng đồng 2020 và Tết vì người nghèo - Tân Sửu năm 2021”, tại chương trình các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đã hưởng ứng ủng hộ số tiền và hiện vật gần 90 tỷ đồng./.
Cục Thống kê tỉnh Nghệ An