Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 01/05/2021-10:49:00 AM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2021 tỉnh Nghệ An

1. Sản xuất nông nghiệp

Tháng 4/2021, bà con nông dân chủ yếu tập trung cho việc chăm sóc các loại cây trồng vụ xuân, phòng trừ dịch bệnh và thực hiện sản xuất đúng lịch nông vụ nhằm bảo vệ cây trồng phát triển tốt, thu được sản lượng cao nhất.

a. Trồng trọt:

Sản xuất vụ xuân: Tiến độ vụ Xuân đến ngày 08/4/2021 ước đạt 162.412,2 ha, so với kế hoạch đạt 95,18% và chỉ đạt 98,42% so với cùng kỳ năm trước.

Cụ thể như sau:

Cây lúa: Diện tích lúa vụ Xuân ước tính gieo trồng đạt 91.386,4 ha, bằng 99,03% so với cùng kỳ năm trước, giảm 898 ha. Trong đó: diện tích lúa lai ước đạt 42.353,8 ha (chiếm 46,35%), lúa thuần ước đạt 49.032,5 ha (chiếm 53,65%). Tổng diện tích lúa chất lượng cao vụ Xuân ước đạt 21.582,2 ha. Diện tích lúa vụ Xuân giảm chủ yếu do một số đất lúa chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp, các doanh nghiệp lấy đất làm nhà xưởng, giải phóng làm đường cao tốc Bắc Nam. Diện tích giảm chủ yếu ở các huyện Hưng Nguyên, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc.

Cây ngô: Vừa qua ngày 21/3 do mưa lớn và gió đã làm cho diện tích ngô bị gãy đổ, tại các huyện như: Anh Sơn, Tân Kỳ, Nghi Lộc, Nam Đàn, Thanh Chương, Đô Lương, Hưng Nguyên, ... Diện tích ngô ước đạt 17.356 ha, giảm 2,03% so với cùng kỳ (- 360,03 ha). Một số huyện có diện tích giảm mạnh như Nghi Lộc (- 109 ha), Anh Sơn (- 167 ha), Tương Dương (- 192 ha), Kỳ Sơn (- 111 ha), … Nguyên nhân diện tích ngô giảm là do vụ Đông 2021 thời tiết mưa nhiều, diện tích ngô vụ Đông 2021 phải gieo đi gieo lại nhiều lần dẫn đến thời gian thu hoạch ngô vụ Đông 2021 bị lùi lại, làm ảnh hưởng tiến độ gieo trồng ngô vụ Xuân 2021 chậm hơn so với cùng kỳ năm ngoái.

Khoai lang: Diện tích gieo trồng vụ Xuân ước đạt 1.231 ha, so với cùng kỳ năm trước giảm 4,45% (- 57 ha) và đạt 102,58% so với kế hoạch. Diện tích khoai lang giảm là do bà con nông dân chủ động chuyển sang gieo trồng các loại cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, diện tích giảm ở huyện Thanh Chương, Yên Thành, Nghi Lộc.

Cây rau, đậu, hoa cây cảnh: diện tích gieo trồng ước đạt 12.308,5 ha, tăng 0,89% so với vụ Xuân năm trước. Trong đó: diện tích rau các loại ước đạt 11.665,7 ha, tăng ở các huyện Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn. Đậu, đỗ các loại là 944,5 ha, tăng 3,16%, gieo trồng khi có quỹ đất và điều kiện thời tiết thuận lợi. Đây là vụ gieo trồng được dự báo không mấy thuận lợi cho sản xuất rau, rầy và sâu bệnh nhiều chắc chắn sẽ làm ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch.

Một số cây khác cũng được bà con nông dân triển khai trồng vụ Xuân theo lịch thời vụ và kế hoạch đề ra. Trong đó: diện tích sắn ước đạt 7.146,2 ha, tăng 1,91% (+ 134 ha) so với cùng kỳ năm trước và chỉ bằng 97,89% so với kế hoạch. Diện tích mía 13.191,77 ha (- 6,83%); diện tích lạc 10.519,4 ha (- 2,94%); diện tích cây hàng năm khác còn lại 8.118,3 ha (- 2,79%).

b. Chăn nuôi:

Tổng đàn trâu tại thời điểm tháng 4 năm 2021 ước đạt 268.766 con, giảm 0,67% (- 1.818 con) so với cùng kỳ năm trước. Tổng đàn bò ước đạt 486.616 con, tăng 10.914 con, tương ứng tăng 2,29% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó đàn bò sữa ước đạt 64.086 con, tăng 3,73% (+2.304 con). Tổng đàn lợn ước đạt 905.560 con, tăng 0,46 % (+ 4.111 con) so với cùng kỳ năm 2020. Tổng đàn gia cầm tại thời điểm tháng 4 năm 2021 ước đạt 29.479 nghìn con, tăng 7,88% (+ 2.153 nghìn con) so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó: tổng đàn gà ước đạt 24.335 nghìn con, tăng 8,23% (+ 1.851 nghìn con) so với cùng kỳ năm 2020.

Đến ngày 10/4/2021, tình hình dịch bệnh trong sản xuất chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ An xảy ra, như sau:

- Bệnh dịch tả lợn châu Phi (DTLCP): Có 40 ổ dịch nhỏ lẻ xảy ra rải rác tại 10 huyện, thành, thị. Trong đó có 05 huyện xảy ra nhiều Đô Lương (13 ổ), Diễn Châu (6 ổ), Yên Thành (6 ổ), Thanh Chương (7 ổ). Số chết, tiêu hủy: 3.114 con, trọng lượng: 186.534 kg. Nguyên nhân do thời gian chống dịch kéo dài dẫn đến hiện tượng một số địa phương chủ quan, lơ là thiếu các biện pháp quyết liệt.

- Bệnh viêm da nổi cục (VDNC): Có 82 ổ dịch VDNC thuộc 19 huyện, thành, thị chưa qua 21 ngày ở các huyện Hưng Nguyên, Nam Đàn, Anh Sơn, Quỳnh Lưu, Đô Lương, Quỳ Hợp, Quế Phong, Yên Thành, Con Cuông, ... Tổng số bò mắc bệnh: 1.794 con. Số gia súc chết, buộc tiêu hủy: 133 con bò, bê. Hầu hết các hộ ổ dịch xảy ra nhỏ lẻ (một vài hộ/ổ dịch).

- Bệnh Cúm gia cầm (CGC): Xảy ra 01 ổ dịch CGC tại xã Nam Hưng, huyện Nam Đàn chưa qua 21 ngày. Số gia cầm mắc bệnh, buộc tiêu hủy: 1.200 con. Hiện đã qua 07 ngày không phát sinh ca bệnh mới.

2. Sản xuất lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp tháng 4 năm 2021 khí hậu mát mẻ, có mưa ẩm, đảm bảo đạt tỷ lệ cây sống cao, nên các đơn vị, hộ dân đẩy nhanh tiến độ trồng mới rừng vụ xuân, nguồn giống cây lâm nghiệp đáp ứng đầy đủ cho chủ rừng, hộ dân trồng rừng.

- Chăm sóc rừng trồng toàn tỉnh đã tiến hành phát dọn, chăm sóc lần 01 đối với diện tích rừng trồng năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba.

- Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 4 năm 2021 ước đạt 2.150 ha, tăng 7,69% (+ 154 ha) so với cùng kỳ năm trước. Diện tích trồng rừng lũy kế từ đầu năm ước đạt 6.607 ha, tăng 7,84% (+ 481 ha).

- Tháng 4 năm 2021 sản lượng gỗ khai thác ước tính đạt 133.537 m3, tăng 3,81% (+ 4.902 m3) so với cùng kỳ năm trước. Hiện nay một số vùng giá keo đang giảm so với cùng kỳ năm 2020, nhưng đến kỳ khai thác phải thu hoạch nhiều hộ dân phải chấp nhận bán để trồng lại, trang trải cuộc sống, sản lượng gỗ khai thác 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 320.893 m3, tăng 9,5% (+ 27.833 m3), gỗ khai thác nhằm đảm bảo nguyên liệu, cho các nhà máy chế biến gỗ, băm dăm trên địa bàn tỉnh.

- Củi khai thác trong tháng 4 ước tính đạt 116.146 ste, tăng 9,38% (+ 9.956 ste) so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng củi khai thác 4 tháng năm 2021 ước đạt 433.763 ste, tăng 3,78% (+ 15.799 ste). Củi khai thác nhiều do tập quán, chủ yếu là đồng bào dân tộc, các hộ có thu nhập thấp khai thác để bán làm chất đốt là chính.

3. Sản xuất thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản không sử dụng lồng bè, bể bồn tháng 4 năm 2021 ước đạt 1.829,4 ha tăng 1,46% (+ 26,4 ha). Trong đó: diện tích nuôi trồng cá 1.213 ha, tăng 1,00% (+ 12 ha), diện tích nuôi tôm 608 ha, tăng 2,36% (+ 14 ha), diện tích thủy sản khác 8,4 ha tăng 5,0% (+ 0,4 ha). Lũy kế 4 tháng đầu năm ước đạt 18.836 ha tăng 1,48% (+ 275 ha) so cùng kỳ năm trước, diện tích nuôi cá 17.675 ha, diện tích tôm 962 ha, diện tích thủy sản khác 199 ha.

Tổng sản lượng thủy sản tháng 4 năm 2021 ước tính đạt 25.793 tấn, tăng 8,02% (+ 1.916 tấn). Trong đó: cá 20.529 tấn, tăng 9,21% (+ 1.731 tấn); tôm 412 tấn, tăng 2,45% (+ 10 tấn); thủy sản khác 4.852 tấn, tăng 3,75% (+ 175 tấn). Lũy kế 4 tháng ước đạt 78.700 tấn, tăng 8,36% (+ 6.074 tấn), cá 66.126 tấn, tôm 1.141 tấn, thủy sản khác 11.433 tấn.

Sản lượng khai thác tháng 4 ước đạt 21.339 tấn, tăng 8,53% (+ 1.678 tấn), đưa lũy kế ước đạt 59.488 tấn, tăng 9,09% (+ 4.956 tấn) so cùng kỳ năm trước .

Sản lượng nuôi trồng tháng 4 ước đạt 4.454 tấn, tăng 5,65% (+ 238 tấn) so cùng kỳ năm trước. Trong đó: cá 3.812 tấn tăng 6,07% (+ 218 tấn), tôm 230 tấn, tăng 2,22% (+ 5 tấn), thủy sản khác 412 tấn, tăng 3,87% (+ 15 tấn). Lũy kế 4 tháng ước đạt 19.212 tấn, tăng 6,18% (+ 1.118 tấn), cá 17.074 tấn, tôm 550 tấn, thủy sản khác 1.588 tấn.

Tổng sản xuất con giống tháng 4 ước đạt 463 triệu con, tăng 5,02% (+ 22 triệu con). Luỹ kế 4 tháng ước đạt 1.225 triệu con, tăng 5,15% (+60 triệu con), trong đó cá 202 triệu con, tôm 961 triệu con, thủy sản khác 62 triệu con.

4. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2021 tăng 30,24% so với cùng kỳ. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng ước tăng 11,32%; công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng 35,21%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí ước giảm 1,91%; cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải, rác thải ước tăng 6,22%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong tháng có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước như: Đá xây dựng khác ước đạt 237,4 nghìn m3, tăng 19,37%; Bia đóng chai ước đạt 2,41 triệu lít, tăng 606,74%; Sợi ước đạt 1,15 nghìn tấn, tăng 158,43%; Quần áo không dệt kim ước đạt 6,4 triệu cái, tăng 106,48%; Bia đóng lon ước đạt 4,2 triệu lít, tăng 100,77%; Thùng carton ước đạt 3,0 triệu chiếc, tăng 91,39%; Thức ăn gia súc ước đạt 16,74 nghìn tấn, tăng 53,89%; Clanhke xi măng ước đạt 766,4 nghìn tấn, tăng 46,86%; Tôn lợp ước đạt 53,08 nghìn tấn, tăng 45,54%; Bao bì bằng giấy ước đạt 5,7 triệu chiếc, tăng 38,06%; Vỏ hộp lon bia ước đạt 0,3 nghìn tấn, tăng 35,43%; Điện thương phẩm ước đạt 280 triệu KWh, tăng 5,68%; Nước máy ước đạt 2,7 triệu m3, tăng 13,48% ... Bên cạnh đó có nhiều sản phẩm giảm mạnh như: Đá chế biến ước đạt 42,25 nghìn m3, giảm 6,95%; Đường RS ước đạt 500 tấn, giảm 83,93%; Ống thép Hoa Sen ước đạt 1,6 nghìn tấn, giảm 26,61%; Bê tông trộn sẵn ước đạt 24,1 nghìn m3, giảm 19,82%; Vỏ bào, dăm gỗ ước đạt 31,34 nghìn tấn, giảm 8,12%; Ống nhựa Tiền Phong ước đạt 1,2 nghìn tấn, giảm 1,48%; Điện sản xuất trong tháng ước đạt 182 triệu Kwh, giảm 6,09%.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2021, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 26,67% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể chỉ số sản xuất các ngành như sau: công nghiệp khai khoáng ước tăng 15,62%; công nghiệp chế biến, chế tạo ước tăng 26,88%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí ước tăng 32,88%; cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải, rác thải ước tăng 1,43% so với cùng kỳ.

Sản phẩm chủ yếu cộng dồn 4 tháng có mức tăng khá như: Đá xây dựng khác ước đạt 1,2 triệu m3, tăng 56,47%; Tôn lợp ước đạt 303,44 nghìn tấn, tăng 87,86%; Quần áo không dệt kim ước đạt 22,61 triệu cái, tăng 63,97%; Thùng carton ước đạt 10,93 triệu chiếc, tăng 61,57%; Vỏ bào, dăm gỗ ước đạt 146,27 nghìn tấn, tăng 38,70%; Ống nhựa Tiền Phong ước đạt 4,62 nghìn tấn, tăng 37,97%; Vỏ hộp lon bia ước đạt 1,91 nghìn tấn, tăng 37,58%; Ống thép Hoa Sen ước đạt 10,41 nghìn tấn, tăng 31,89%; Loa ước đạt 46,23 triệu cái, tăng 26,22%; Sợi ước đạt 4,75 nghìn tấn, tăng 25,84%; Clanhke xi măng ước đạt 2,87 triệu tấn, tăng 24,11%; Bia đóng lon ước đạt 22,40 triệu lít, tăng 22,0%; Điện sản xuất ước đạt 784,8 triệu KWh, tăng 40,42%; Điện thương phẩm ước đạt 1.167 triệu KWh, tăng 10,46% so với cùng kỳ; Nước máy ước đạt 9,85 triệu m3, tăng 10,10%... Nhiều sản phẩm giảm mạnh như: Đá chế biến ước đạt 158,09 nghìn m3, giảm 15,95%; Thiếc chưa gia công ước đạt 35 tấn, giảm 39,44%; Đường RS ước đạt 77,11 nghìn tấn, giảm 19,03%; Sữa chua ước đạt 10,92 nghìn tấn, giảm 13,22%; Bê tông trộn sẵn ước đạt 94,62 nghìn m3, giảm 8,60%; Dịch vụ thu gom rác thải ước đạt 17,34 tỷ đồng, giảm 5,47% ...

5. Đầu tư và xây dựng

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2021 ước đạt 540,62 tỷ đồng, giảm 14,41% so với cùng kỳ năm 2020. Tính chung 4 tháng đầu năm 2021, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.734,58 tỷ đồng, giảm 15,26% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt 852,96 tỷ đồng, giảm 6,37%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 548,14 tỷ đồng, giảm 21,10%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã ước đạt 333,48 tỷ đồng, giảm 24,44%.

Một số công trình có vốn đầu tư lớn thực hiện trong kỳ như:

Dự án nâng cấp, mở rộng QL15A đoạn Km320+700-Km327+600 và Km330- Km333+200; dự án đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền (giai đoạn 1), đường giao thông nối Vinh - Cửa Lò (giai đoạn 1); Đường ven biển từ Nghi Sơn (Thanh Hóa) đến Cửa Lò (Nghệ An) đoạn từ điểm giao QL46 đến TL535 (Km76 - Km83+500); dự án LRAMP - Hợp phần đường; Xây dựng tiểu dự án 4 thuộc Dự án sửa chữa và nâng cao an toàn đập (WB8) tỉnh Nghệ An; Quần thể lưu niệm Cố Tổng Bí thư Lê Hồng Phong; Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai, thực hiện tại tỉnh Nghệ An; Hợp phần 4, dự án quản lý thiên tai (W5) tỉnh Nghệ An (do BQL dự án ngành nông nghiệp quản lý); Xây dựng kè chống sạt lở bờ Sông Lam đoạn qua các xã Nam Sơn - Bắc Sơn - Đặng Sơn huyện Đô Lương; Xây dựng kè sạt lở va đường giao thông liên xã thuộc huyện Diễn Châu …

6. Thu chi ngân sách

Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 5.862,8 tỷ đồng, bằng 41,78% dự toán cả năm và tăng 12,69% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu nội địa ước đạt 5.279,3 tỷ đồng, bằng 41,3% dự toán và tăng 8,24%; thu từ hoạt động XNK 583,5 tỷ đồng, bằng 46,68% dự toán và tăng 79,32%. Một số khoản thu tăng so với cùng kỳ năm 2020 như: Thu từ doanh nghiệp Trung ương ước đạt 208,7 tỷ đồng, tăng 14,38%; Thu từ doanh nghiệp Địa phương ước đạt 46,5 tỷ đồng, tăng 6,39%; Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 109,7 tỷ đồng, tăng 26,95%; Thu từ khu vực CTN-DV ngoài quốc doanh ước đạt 1.950,8 tỷ đồng, tăng 46,56%; Lệ phí trước bạ ước đạt 340,6 tỷ đồng, tăng 12,15%; Thuế thu nhập cá nhân ước đạt 321 tỷ đồng, tăng 4,89% … Bên cạnh đó có nhiều khoản thu giảm như: Thuế bảo vệ môi trường giảm 28,14%, Thu tiền sử dụng đất giảm 4,39%; thu tiền cho thuê đất, mặt nước giảm 37,69% …

Tổng chi ngân sách 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 7.958,2 tỷ đồng, bằng 30,95% dự toán. Trong đó chi đầu tư phát triển 2.000 tỷ đồng, bằng 30,77% dự toán; chi thường xuyên 5.918,2 tỷ đồng, bằng 31,52% dự toán. Một số khoản chi quan trọng trong chi thường xuyên đều bảo đảm như: Chi sự nghiệp kinh tế 641,1 tỷ đồng, bằng 31,30% dự toán; chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 2.498,2 tỷ đồng, bằng 31,20% dự toán; chi sự nghiệp y tế 678,4 tỷ đồng, bằng 31,80% dự toán; chi đảm bảo xã hội 387,3 tỷ đồng, bằng 33,00% dự toán và chi quản lý hành chính 1.161,7 tỷ đồng, bằng 33,30% dự toán.

7. Thương mại, dịch vụ, giá cả

Hoạt động thương mại và dịch vụ tiêu dùng đang có xu hướng phục hồi và tăng trưởng khá, nguồn hàng hóa ngày càng đa dạng phong phú về mẫu mã và chủng loại. Đời sống người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng tăng và trong bối cảnh hoạt động du lịch tăng trưởng do kích cầu nên lượng du khách tăng. Mặt khác, trong tháng 4/2021 có 2 kỳ nghỉ Lễ lớn đó là giỗ Tổ Hùng Vương và nghỉ lễ 30-4, 1-5, cho nên nhu cầu tiêu dùng, sử dụng các dịch vụ, vui chơi giải trí, du lịch của người dân trên địa bàn dự báo sẽ tăng cao.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2021 ước đạt 6.639,8 tỷ đồng, tăng 47,59% so với cùng kỳ năm trước; Ước tính 4 tháng đầu năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 28.056,79 tỷ đồng, tăng 11,61% so với cùng kỳ năm trước.

So với cùng kỳ năm trước, ước tính doanh thu bán lẻ hàng hoá tháng 4/2021 tăng rất cao ở hầu hết các nhóm ngành hàng (loại trừ nhóm ngành hàng lương thực, thực phẩm). Nguyên nhân, do cùng kỳ tháng 4/2020 đang là tâm dịch và Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 16/CT-TTg về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19, theo đó, thực hiện cách ly toàn xã hội trong vòng 15 ngày kể từ 0 giờ ngày 01/4/2020 trên phạm vi toàn quốc.

Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 4/2021 ước đạt 5.454,72 tỷ đồng, chiếm 82,15% tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, tăng 49,22% so với cùng kỳ năm trước. Lương thực, thực phẩm dự tính đạt 1.719,77 tỷ đồng, tăng 1,13%. Hàng may mặc ước đạt 325,60 tỷ đồng, tăng 147,01%. Đồ dùng, dụng cụ gia đình ước đạt 570,57 tỷ đồng, tăng 111,40%. Vật phẩm văn hóa giáo dục ước đạt 47,89 tỷ đồng, tăng 45,67%. Gỗ và vật liệu xây dựng ước đạt 416,42 tỷ đồng, tăng 13,56%. Ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) ước đạt 838,17 tỷ đồng, tăng 173,78%. Phương tiện đi lại trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) ước đạt 322,08 tỷ đồng, giảm 1,09%. Xăng dầu các loại ước đạt 712,36 tỷ đồng, tăng 114,89% …

Tính chung ước tính doanh thu bán lẻ hàng hóa 4 tháng đầu năm 2021 đạt 23.339,76 tỷ đồng tăng 18,41% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Lương thực, thực phẩm ước đạt 7.169,43 tỷ đồng, tăng 0,39%; Hàng may mặc ước đạt 1.524,04 tỷ đồng, tăng 40,74%; Đồ dùng, dụng cụ gia đình ước đạt 2.656,73 tỷ đồng, tăng 19,83%; Vật phẩm văn hóa giáo dục ước đạt 197,82 tỷ đồng, tăng 6,28%; Gỗ và vật liệu xây dựng ước đạt 1.691,94 tỷ đồng, tăng 8,85%; Ô tô con (loại dưới 9 chỗ ngồi) ước đạt 3.629,30 tỷ đồng, tăng 45,69 %; …

Tuy dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, nhưng Nghệ An vẫn luôn là điểm đến an toàn, thân thiện cho du khách. Đặc biệt năm nay sẽ có nhiều hoạt động, sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch, thương mại được tổ chức trong suốt mùa du lịch Cửa Lò. Trọng tâm là chuỗi các sự kiện: Khai mạc Lễ hội du lịch Cửa Lò gồm có chương trình nghệ thuật và bắn pháo hoa 15 phút; Lễ hội đua thuyền truyền thống; Lễ hội âm nhạc đường phố; Hội chợ du lịch thương mại.

Đáng chú ý thời gian qua cơ sở hạ tầng, giao thông phục vụ du lịch từng bước được thị xã đầu tư đồng bộ, hiện đại. Thêm vào đó, cầu Cửa Hội nối đôi bờ sông Lam đã hoàn thành và đưa vào hoạt động hứa hẹn kết nối nhiều tour, tuyến du lịch thu hút du khách. Đại lộ Vinh - Cửa Lò cũng đã được thông tuyến và đường ven biển nối cầu Cửa Hội đi qua những địa danh lịch sử và du lịch của 3 tỉnh Hà Tĩnh - Nghệ An - Thanh Hoá dự kiến thông xe trong năm nay sẽ tạo nhiều thuận lợi cho du khách thập phương.

So với cùng kỳ tháng 4/2020 ước tính doanh thu lưu trú và ăn uống, du lịch lữ hành theo giá thực tế tháng 4/2021 tăng đột biến, nguyên nhân do cùng kỳ tháng 4/2020 dịch Covid 19 bùng phát cả nước và thực hiện giãn cách xã hội, khiến cho ngành dịch vụ lưu trú ăn uống và du lịch chịu ảnh hưởng nặng nề, lượng khách sụt giảm, tình trạng huỷ tua, huỷ chuyến, khách sạn nhà hàng ngừng hoạt động nên doanh thu giảm sâu.

- Tháng 4/2021, doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống ước đạt 596,45 tỷ đồng, chiếm 8,98% tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, tăng 15,55% so với tháng trước và gấp 3,26 lần so với cùng kỳ năm trước.

Với dự báo tháng 4/2021 có 337.369 lượt khách lưu trú, tăng 60,23 lần so với cùng kỳ và 491.481 ngày khách, tăng 57,85 lần, ước tính doanh thu ngành dịch vụ lưu trú đạt 80,90 tỷ đồng, tăng 17,2% so với tháng trước và gấp 56,55 lần so với cùng kỳ năm trước;

Doanh thu dịch vụ ăn uống tháng 4 ước đạt 515,55 tỷ đồng, tăng 15,30% so với tháng trước và gấp 2,84 lần so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 2.393,30 tỷ đồng, gấp 1,49 lần so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành tháng 4/2021 ước đạt 4,7 tỷ đồng, chiếm 0,07% tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, gấp 1,26 lần so với tháng trước; ước tính 4 tháng đầu năm 2021 doanh thu đạt 16,52 tỷ đồng bằng 73,75% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng: Tháng 4 năm 2021 giảm 0,15% so với tháng trước, so với bình quân cùng kỳ tăng 2,33%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có 5 nhóm hàng hóa dịch vụ có chỉ số giá giảm so với tháng trước, đó là: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,00%; May mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,66%; Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,18%; Bưu chính viễn thông giảm 0,02%; Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,29%. Bên cạnh đó, có 4 nhóm hàng hóa dịch vụ có chỉ số tăng, đó là: Đồ uống và thuốc lá tăng 0,10%; Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,12%; Giao thông tăng 0,64%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,25%.

Chỉ số giá vàng so với tháng trước giảm 3,09%, so với tháng 4/2020 tăng 13,28%. Chỉ số đô la Mỹ tăng 10,70% so với tháng trước, so với tháng 4/2020 tăng 11,47%.

8. Vận tải kho bãi

Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 4/2021 ước đạt 12.174 nghìn tấn, tăng 31,24% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển 342,58 triệu tấn.km, tăng 29,53%. Tính chung 4 tháng đầu năm khối lượng vận chuyển ước đạt 48.088 nghìn tấn, tăng 17,39% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển 1.353,5 triệu tấn.km, tăng 16,64%.

Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 4/2021 ước đạt 10.203 nghìn lượt khách, tăng 79,77% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển ước đạt 779,08 triệu lượt khách.km, tăng 76,88%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2021 khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 39.298 nghìn lượt khách, tăng 30,18% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 3.101,54 triệu lượt khách.km, tăng 28,18%.

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 4/2021 ước đạt 934,55 tỷ đồng, tăng 35,43% so cùng kỳ, đưa doanh thu 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 3.803,59 tỷ đồng, tăng 18,89%. Trong đó: doanh thu vận tải hàng hóa 2.467,15 tỷ đồng, tăng 16,67%; doanh thu vận tải hành khách 836,36 tỷ đồng, tăng 26,01% và doanh thu bốc xếp, dịch vụ vận tải 496 tỷ đồng, tăng 18,50%.

9. Một số vấn đề xã hội (từ ngày 10/03/2021 đến ngày10/4/2021)

a. Tình hình dịch bệnh

- Dịch bệnh

Thời gian qua, công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 của các cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã được triển khai tích cực và đạt những kết quả ban đầu. Nhất là việc tổ chức cách ly chu đáo, trách nhiệm, trong đó đặc biệt ghi nhận lực lượng Quân đội, Công an, Biên phòng và ngành Y tế trong toàn tỉnh đã căng mình phòng, chống dịch. Mặt khác đã huy động sức mạnh của toàn dân, kêu gọi ủng hộ, tổ chức quyên góp, xã hội hóa được nhiều nguồn lực cho tỉnh trong công tác phòng, chống dịch.

Theo thông báo Ban Chỉ đạo Phòng chống dịch Covid-19 tỉnh Nghệ An, đến ngày 20/4/2021, tại tỉnh Nghệ An đã phát hiện 03 ca dương tính Covid-19, 03 bệnh nhân đều về từ Nhật Bản, nhập cảnh Sân bay Vinh. Hiện nay 03 bệnh nhân đang được cách ly điều trị tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tây Nam Nghệ An.

Các bệnh dịch tả, thương hàn trong tháng không có ca nào xảy ra.

Tiêu chảy trong tháng 4 có 701 ca, tăng 17,03% (+ 102 ca) so với cùng kỳ năm trước, không có người nào bị tử vong. Cộng dồn 4 tháng xảy ra 2.823 ca tăng 9,63% (+ 248 ca) so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân số ca tiêu chảy tăng so với cùng kỳ là do ăn uống không hợp vệ sinh, sử dụng thực phẩm bị nhiễm khuẩn tả như nghêu, cá,... xảy ra nhiều nhất ở các huyện: Diễn Châu (83 ca), Hoàng Mai (65 ca), Thành phố Vinh (114 ca), Tương Dương (67 ca), Thanh Chương (79 ca),...

Sốt rét trong kỳ xảy ra 05 ca xảy ra ở huyện Kỳ Sơn, so với cùng kỳ năm trước tăng 02 ca (+16,67%), cộng dồn 4 tháng đầu năm giảm 16,67%. Trong kỳ không có người chết do sốt rét gây ra.

Sốt xuất huyết trong kỳ không xảy ra. Cộng dồn 4 tháng đầu năm có 29 ca, so với cùng kỳ giảm 32,56%. Nguyên nhân do người dân đã nâng cao ý thức vệ sinh môi trường, diệt bọ gậy và phun thuốc muỗi.

- Ngộ độc

Theo tiêu chí cũ, trong tháng đã xảy ra 143 vụ ngộ độc, giảm 12,8% (- 21 vụ) so với cùng kỳ năm trước và giảm 12,27% (- 20 vụ) so với tháng trước. Số vụ ngộ độc thức ăn là 140 vụ giảm 13,58% (- 22 vụ) so với cùng kỳ năm trước và giảm 11,95% (- 19 vụ) so với tháng trước. Cộng dồn 4 tháng xảy ra 579 vụ ngộ độc tăng 0,52% (+ 3 vụ) so với cùng kỳ năm trước, số vụ ngộ độc thức ăn 547 vụ giảm 3,7% (- 21 vụ) so với cùng kỳ.

Số người ngộ độc trong tháng là 152 người, giảm 7,32% (- 12 người) so với cùng kỳ năm trước và giảm 8,43% (- 14 người) so với tháng trước, trong đó bị ngộ độc thức ăn là 146 người giảm 9,88% (- 16 người) so với cùng kỳ và giảm 9,88% (- 16 người) so với tháng trước. Cộng dồn 4 tháng số người bị ngộ độc 593 người tăng 2,95% (+ 17 người) so với cùng kỳ năm trước, số người bị ngộ độc thức ăn 558 người giảm 1,76% (- 10 người) so với cùng kỳ.

Các vụ ngộ độc xảy ra tập trung chủ yếu ở các huyện: Quế Phong (23 vụ/23 người); Thành phố Vinh (22 vụ/22 người); Tương Dương (14 vụ/14 người)…

Số vụ ngộ độc thực phẩm theo tiêu chí của Hệ thống chỉ tiêu thống kê Quốc gia mới trong kỳ xảy ra 1 vụ, 9 người ở Huyện Quỳnh Lưu.

Mặc dù thời gian qua người dân đã được tuyên truyền để nâng cao thực hiện an toàn thực phẩm, nhưng ở một số nơi vẫn chưa có ý thức thực hiện tốt trong việc sử dụng một số lương thực, thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong bảo quản, chế biến thức ăn, uống rượu bia và các thức ăn chế biến ướp hoá chất.

- HIV/AIDS

Theo báo cáo của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS của tỉnh. Luỹ kế tính đến ngày 31/03/2021 số người bị nhiễm HIV là 12.447 người (+2,08% so cùng kỳ năm trước). Trong tỉnh có 10.208 người (chiếm 82,01%), đã xảy ra trên 21/21 huyện, thành phố, thị xã và với 434/460 xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Số người nhiễm HIV tập trung chủ yếu ở thành phố Vinh (1.871 người), Quế Phong (2.045 người), Tương Dương (1.117 người), Quỳ Châu (949 người), Diễn Châu (556 người), Quỳ Hợp (454 người), Đô Lương (412 người),…

Phân tích số người nhiễm HIV (chỉ tính người Nghệ An): 10.208 người.

+ Chia theo giới tính: Nam 8.010 người (chiếm 78,47%), nữ 2.198 người (chiếm 21,53%).

+ Chia theo tuổi: < 13 tuổi có 236 người (chiếm 2,31 %); từ 13 - 19 tuổi có 472 người chiếm (4,62%); từ 20 - 29 tuổi có 5.091 người chiếm (49,87%); từ 30-39 tuổi có 3.393 người chiếm (33,24%); từ 40 - 49 tuổi có 813 người chiếm (7,96%); từ 50 tuổi trở lên có 203 người chiếm (1,99%).

Luỹ kế tính đến 31/03/2021 có 7.167 người bị bệnh AIDS (+0,75% so với cùng kỳ), trong đó người nội tỉnh có 6.405 người chiếm 89,37 %; ngoại tỉnh đến có 762 người chiếm 10,63%. Số người chết do AIDS là 4.456 người (+1,18% so với cùng kỳ); trong tỉnh có 4.268 người chiếm 95,78%; ngoài tỉnh có 188 người chiếm 4,22%.

b. Trật tự an toàn xã hội

Phát hiện 142 vụ bắt giữ 192 đối tượng thu giữ 17,66 kg pháo, 1.100 bộ quần áo các loại, 250 kg động vật, 14.140 con gia cầm giống, 112 bình khí và 200 quả bóng cười, 25 m3 đất, cát và một số hàng hóa khác. So với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 38 vụ (+ 36,54%), số đối tượng tăng 80 đối tượng (+ 71,43%).

Xảy ra 133 vụ phạm pháp hình sự, 199 đối tượng. Trộm 4 xe máy, 6 xe đạp điện, 3 điện thoại và một số hàng hóa khác ước giá trị khoảng 410 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 31 vụ (+ 30,39%), số đối tượng tăng 57 đối tượng (+ 40,14%).

Phát hiện và bắt giữ 61 vụ với 66 đối tượng buôn bán, vận chuyển tàng trữ ma tuý. Trong đó: Thành phố Vinh 16 vụ 16 đối tượng, Quế Phong 8 vụ 9 đối tượng, Quỳ Châu 6 vụ 6 đối tượng, Diễn Châu 6 vụ 7 đối tượng, Tương Dương 5 vụ 5 đối tượng, …. Thu 4 bánh heroin, 2 kg ma túy đá, 2 kg kêtamin, 1.666,9 gam heroin, 182 viên ma túy tổng hợp, 52,7 kg cây thuốc phiện. So với cùng kỳ năm trước số vụ giảm 8 vụ (- 11,59%), số đối tượng giảm 13 đối tượng (- 16,46%).

Trong tháng xảy ra 34 vụ với 52 đối tượng sử dụng ma túy, trong đó: Diễn Châu 7 vụ 11 đối tượng, thị xã Thái Hòa 6 vụ 6 đối tượng, thị xã Cửa Lò 5 vụ 5 đối tượng, Con Cuông 3 vụ 3 đối tượng, Đô Lương 3 vụ 3 đối tượng và một số huyện khác. So với cùng kỳ số vụ giảm 13 vụ (- 27,66%), số đối tượng giảm 8 đối tượng (- 13,33%).

Xảy ra 01 vụ 5 đối tượng mại dâm ở huyện Diễn Châu, so với cùng kỳ số vụ giảm 1 vụ (- 50%), số đối tượng tăng 1 đối tượng (+ 25%).

Trong tháng xảy ra 37 vụ tai nạn giao thông, làm chết 23 người, bị thương 25 người, ước giá trị thiệt hại 2.146 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 12 vụ (+ 48%), số người chết tăng 12 người hay tăng hơn 1 lần, bị thương tăng 3 người (+ 13,64%).

Phát hiện 44 vụ đánh bạc với 225 đối tượng tham gia. Thu giữ 493,3 triệu đồng và một số tài sản khác./.


Cục Thống kê tỉnh Nghệ An

  • Tổng số lượt xem: 730
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)