I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số phát triển sản xuất (PTSX) công nghiệp (IIP) tháng 01/2021 ước tăng 0,3% so với tháng trước và tăng cao 32,57% so với cùng kỳ năm trước do tháng 01 năm nay không trùng vào dịp nghỉ Tết Nguyên đán.
Trong các ngành công nghiệp cấp I, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với mức tăng 36,94%, đóng góp 33,86 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ba ngành có chỉ số giảm là ngành sản xuất và phân phối điện giảm 15,04%, làm giảm 1,08 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 22,56%, ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 16,18% tác động làm giảm lần lượt 0,05 và 0,16 điểm phần trăm trong mức tăng chung.
* Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01/2021 tăng 25,56% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng mạnh so cùng kỳ: sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản tăng 37,32%; sản xuất đồ uống tăng 28,53%; sản xuất trang phục tăng 29,13%; sản xuất phân bón và hợp chất nitơ tăng 33,85%; sản xuất xi măng tăng 70,76%; sản xuất sắt, thép tăng 32,15% ...
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm mạnh như: sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 34,37%; sản xuất mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện giảm 22,16%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 15,31% ...
* Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 31/01/2021 ước tăng 3,38% so với tháng trước nhưng giảm 5,78% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm mạnh so cùng kỳ: sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản giảm 31,2%; sản xuất đồ uống giảm 18,57%; sản xuất phân bón và hợp chất nitơ giảm 57,47%; sản xuất xi măng Portland đen giảm 39,9%; sản xuất sắt, thép giảm 44,79%...
Một số ngành có chỉ số tồn kho so với cùng kỳ tăng như: sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 177,1%; sản xuất trang phục tăng 32,43%; sản xuất dây cáp, dây điện tăng 39,13%; ...
* Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2021 dự kiến tăng 1,53% so với tháng trước và giảm 4,05% so với cùng kỳ, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 2,9%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 8,5%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,3%.
Chia theo ngành cấp I: ngành khai khoáng giảm 8% so với cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,1%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 2%; ngành cung cấp nước, quản lý, xử lý nước rác thải, nước thải giảm 2,2%.
Những ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sử dụng lao động giảm so với cùng kỳ gồm: sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 10,3%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 8,9%; sản xuất xe có động cơ giảm 8%. Những ngành có chỉ số sử dụng lao động tăng gồm: sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 13,2%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 15,2%.
* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu ước 01 tháng năm 2021 so cùng kỳ: Nước mắm tăng 60,35%; thức ăn cho gia súc tăng 31,47%; thức ăn cho gia cầm tăng 52,8%; phân NPK tăng 124%; modul camera điện thoại tăng 70,2%; quần áo các loại tăng 36,81%...Một số sản phẩm tăng khá: Xi măng Portland đen tăng 15,3%; thuốc lá có đầu lọc tăng 11,21%; vải dệt đã được ngâm tẩm, tráng, phủ hoặc ép với plastic tăng 26,62%...Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ: Giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài tăng 7,88%; các bộ phận của bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động khác tăng 6,95%; điện thương phẩm tăng 6,36%; xe máy điện giảm 16,7%; sắt thép các loại giảm 18,35% ...
2. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
2.1. Nông nghiệp
* Trồng trọt
- Sản xuất vụ Đông 2020 - 2021
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông 2020 đạt 7.059,6 ha, bằng 99,02%, giảm 70 ha so với vụ Đông năm trước. Diện tích gieo trồng giảm do điều kiện thời tiết bất lợi gây xáo trộn đến thời vụ sản xuất; dịch chuyển cơ cấu lao động giữa ngành nông nghiệp sang phi nông nghiệp; chi phí sản xuất như cây giống, phân bón, thuốc trừ sâu cao nhưng giá sản phẩm và thị trường đầu ra không ổn định, dẫn đến hiệu quả kinh tế mang lại từ sản xuất nông nghiệp thấp ...
- Sản xuất vụ Xuân 2021
Ngay sau khi kết thúc thu hoạch lúa vụ Mùa năm 2020, bà con nông dân đã chủ động thực hiện cày lật đất, phơi ải chuẩn bị mặt bằng gieo cấy lúa vụ Xuân năm 2021, diện tích cày lật đất đạt 26.920 ha, trong đó diện tích đất được phơi ải chiếm 50,7%. Đến thời điểm ngày 15/01 diện tích mạ đã gieo ước tính 351 ha (mạ xuân sớm 164 ha, xuân muộn 187 ha). Hiện nay có một số diện tích mạ xuân muộn bị ảnh hưởng của rét đậm, rét hại có biểu hiện trắng lá, táp đầu lá, chết chòm rải rác tại các xã ở huyện Tiên Lãng, Kiến Thụy và Vĩnh Bảo.
* Chăn nuôi
Ước tính tháng 01 năm 2021, đàn trâu đạt 4.478 con, giảm 7,19% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò đạt 9.827 con, giảm 9,77%. Tổng đàn lợn ước đạt 130,3 nghìn con, tăng 22,55% so với cùng kỳ năm trước. Tổng đàn gia cầm ước đạt 9.123,8 nghìn con, tăng 2,04% so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà đạt 6.904,1 nghìn con, tăng 2,86%.
* Tình hình dịch bệnh:
Trong tháng tình hình chăn nuôi trên địa bàn thành phố vẫn ổn định, không phát sinh ổ dịch trên đàn gia súc gia cầm, tuy nhiên đối với đàn lợn việc tái đàn vẫn còn chậm, tổng đàn hiện tại vẫn chưa thể khôi phục so với trước khi xảy ra dịch tả lợn Châu Phi. Công tác phòng chống dịch bệnh tiếp tục được các cấp ngành quan tâm, chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả.
2.2. Lâm nghiệp
Ước tính tháng 01 năm 2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 157 m3, bằng 95,2% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng củi khai thác đạt 4.641 ste, bằng 95,2% so với cùng kỳ năm trước (sản lượng gỗ củi chủ yếu được khai thác và thu nhặt từ cây lâm nghiệp trồng phân tán nên không tập trung và hạn chế). Để thực hiện công tác trồng cây gây rừng mỗi dịp Tết Nguyên đán, các địa phương đang thực hiện khảo sát địa điểm trồng và kiểm tra cây giống lâm nghiệp, cây bóng mát, cây ăn quả đảm bảo đủ chất lượng phục vụ Tết trồng cây Xuân Tân Sửu.
Trong tháng thời tiết rất hanh khô, nhưng không có vụ cháy và chặt phá rừng nào xảy ra trên diện tích rừng của thành phố. Công tác bảo vệ, phòng chống cháy và chặt phá rừng luôn được các cấp, ngành quan tâm và sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng chức năng.
2.3. Thủy sản
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 01 năm 2021 ước đạt 15.162,8 tấn, tăng 4,74%, (+686,8 tấn) so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch tháng 1/2021 ước đạt 6.396,5 tấn, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thủy sản khai thác thủy sản tháng 01/2021 ước đạt 8.766,3 tấn, tăng 2,69% so cùng kỳ năm trước.
3. Đầu tư xây dựng
15 ngày đầu năm 2020, có 4 dự án được cấp mới với tổng vốn đầu tư là 30,95 triệu USD. Trong đó cấp mới trong khu công nghiệp, khu kinh tế là 29,95 triệu USD và ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế là 1,0 triệu USD.
Điều chỉnh tăng vốn có 01 dự án với số vốn đầu tư điều chỉnh tăng 4,5 triệu USD, không có dự án bị thu hồi/ chấm dứt hoạt động.
4. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ
Tháng 01 năm 2021 là thời điểm bắt đầu mua sắm hàng hóa cho dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021, sức mua trên thị trường dự đoán bắt đầu tăng dần và sẽ cao điểm vào cuối tháng 01 dương lịch và 10 ngày đầu của tháng 02/2021. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 01 năm 2021 ước đạt 13.877,3 tỷ đồng, tăng 4,04% so với tháng trước và tăng 12,45% so với cùng kỳ năm trước.
* Doanh thu chia theo ngành hoạt động
5. Hoạt động lưu trú và lữ hành
Tổng lượt khách tháng 01/2021 do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 515,9 nghìn lượt, giảm 4,8% so với tháng trước và giảm 10% so với cùng tháng năm 2020; trong đó khách quốc tế đạt 10,2 nghìn lượt, giảm 11,97% so với tháng trước và giảm 84,85% so với cùng tháng năm trước.
Đối với hoạt động lữ hành, lượt khách lữ hành tháng 01/2021 đạt 7,3 nghìn lượt, giảm 8% so với tháng trước và giảm 17,32% so với cùng tháng năm trước.
Do thời gian cuối năm nhu cầu về du lịch giảm nên hoạt động lưu trú và lữ hành đều giảm mạnh.
6. Vận tải hàng hóa và hành khách
6.1. Vận tải hàng hoá
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 01 năm 2021 ước đạt 23,2 triệu tấn, tăng 0,99% so với tháng trước và tăng 23,52% so với cùng tháng năm trước.
Khối lượng hàng hóa luân chuyển tháng 01 năm 2021 ước đạt 9.923,7 triệu tấn.km, tăng 0,16% so với tháng trước và tăng 12,28% so với cùng tháng năm trước.
6.2. Vận tải hành khách
Khối lượng hành khách vận chuyển tháng 01 năm 2021 ước đạt 4,6 triệu lượt, tăng 1,97% so với tháng trước, giảm 23,12% so với cùng tháng năm trước.
Khối lượng hành khách luân chuyển tháng 01 năm 2021 đạt 185,6 triệu Hk.km, tăng 1,47% so với tháng trước và giảm 25,94% so với cùng tháng năm trước.
6.3. Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải
Dịch vụ kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 01 năm 2021 ước đạt 3.283,8 tỷ đồng, giảm 0,09% so với tháng trước và tăng 17,9% so với cùng tháng năm trước.
6.4. Sân bay Cát Bi
Tháng 01 năm 2021, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 23,35 tỷ đồng, tăng 2,81% so với tháng trước; giảm 13,36% so với cùng tháng năm trước.
Tổng số hành khách tháng 01 năm 2021 ước đạt 225,0 nghìn lượt người, tăng 9,17% so với tháng trước, giảm 3,82% so với cùng tháng năm trước.
Tổng số hàng hóa tháng 01 năm 2021 ước đạt 1.510 tấn, tăng 9,66% so với tháng trước, tăng 0,80% so với cùng tháng năm trước
7. Hàng hoá thông qua cảng
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng tháng 01 năm 2021 ước đạt 14.231 nghìn TTQ, giảm 3,1% so với tháng trước và tăng 16,39% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu cảng biển tháng 01 năm 2021 của khối cảng trên địa bàn thành phố ước đạt 489,76 tỷ đồng, giảm 7,89% so với tháng trước, tăng 18,55% so với cùng kỳ.
8. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thành phố Hải Phòng tháng 01 năm 2021 tăng 0,25% so với tháng trước, giảm 0,97% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 7 nhóm có chỉ số giá tăng so với tháng trước với mức tăng như sau: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,47%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,53%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,45%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,32%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; nhóm giao thông tăng 2,06%; và nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,31%. 02 nhóm có chỉ số giá giảm là nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 1,42% và nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,07%. 02 nhóm còn lại là nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục có chỉ số giá không thay đổi so với tháng trước.
* Chỉ số giá vàng 99,99% và Đô la Mỹ:
- Chỉ số giá vàng tháng 01/2021 tăng 2,57% so với tháng trước, tăng 28,15% so với cùng tháng năm 2020. Giá vàng bình quân tháng 01/2020 dao động ở mức 5,54 triệu đồng/chỉ, tăng 139.000 đồng/chỉ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2021 giảm 0,21% so với tháng trước, giảm 0,21% so với cùng tháng năm trước. Tỷ giá USD/VND bình quân tháng 01/2021 dao động ở mức 23.182 đồng/USD, giảm 48 đồng/USD.
9. Hoạt động tài chính, ngân hàng
9.1. Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố 01 tháng năm 2021 ước đạt 7.083,9 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa đạt 3.083,9 tỷ đồng, bằng 109,5% so với cùng kỳ năm trước; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 4.000 tỷ đồng, bằng 110,8%.
Tổng chi ngân sách địa phương 01 tháng năm 2021, ước đạt 1.182,2 tỷ đồng, bằng 128,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển trong chi cân đối ngân sách địa phương đạt 250 tỷ đồng; chi thường xuyên đạt 932,2 tỷ đồng.
9.2. Ngân hàng
* Công tác huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến 31/01/2021 đạt 238.691 tỷ đồng, tăng 13,95% so với cùng kỳ năm trước.
* Công tác tín dụng:
Tổng dư nợ cho vay đến 31/01/2021 ước đạt 130.909 tỷ đồng, tăng 2,57% so với cùng kỳ năm trước.
II. VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội
* Công tác lao động, việc làm
Tháng 01 năm 2021, sàn giao dịch việc làm thành phố tổ chức 03 phiên giao dịch việc làm, với 75 lượt doanh nghiệp tham gia, nhu cầu tuyển dụng là 1.299 lượt lao động; cung lao động tại sàn đạt 2.068 lượt người, gấp trên 1,59 lần nhu cầu tuyển dụng. Số lượng đăng ký bảo hiểm thất nghiệp là 900 người (tăng 45,28% so với cùng kỳ năm 2020).
* Công tác người có công
Trong tháng 01/2021, giải quyết chế độ chính sách đối với 372 trường hợp, trong đó: trợ cấp mai táng phí 268 người, trợ cấp hàng tháng 17 người, chế độ thờ cúng Liệt sĩ 80 trường hợp và xác nhận miễn giảm tiền sử dụng đất theo Quyết định số 118/QĐ-TTg cho 07 trường hợp.
* Công tác giảm nghèo - bảo trợ xã hội
Tháng 01/2021, tiếp nhận 07 đối tượng vào các Trung tâm bảo trợ xã hội, tập trung được 25 lượt người lang thang. Tính đến ngày 15/01/2021, số lượng các đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội tổng số là 748 người bằng 100,40% so với năm 2020. Chuẩn bị kế hoạch thăm, tặng quà Tết Tân Sửu năm 2021 cho người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội nuôi dưỡng tập trung và tặng quà chúc thọ người cao tuổi năm 2021.
Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt kết quả kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2020: Tỷ lệ hộ nghèo là 0,20% tương ứng với 1.268 hộ nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo là 1,72% tương ứng với 10.732 hộ cận nghèo.
* Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
Trong tháng 01/2021 tổ chức quản lý, cai nghiện ma túy tập trung tại Cơ sở cai nghiện ma túy cho 1.108 lượt người; cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 12 người; kết hợp cùng Công an xét nghiệm ma tuý với 46 đối tượng bị bắt giữ, kiểm tra 28 buổi tại 81 cơ sở kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, quán karaoke...
2. Giáo dục - Đào tạo
Các trường học trên địa bàn thành phố hoàn thành kế hoạch học kỳ I, tổ chức sơ kết học kỳ I và triển khai thực hiện nhiệm vụ học kỳ II năm học 2020-2021.
Thành phố hướng dẫn các đơn vị trường học nghỉ phòng chống rét và đảm bảo sức khỏe cho học sinh trong tình hình thời tiết rét đậm, rét hại.
Trong tháng 01/2021, Cục Quản lý chất lượng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có thông báo danh sách thí sinh đoạt giải Kỳ thi chọn Học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2020-2021. Theo kết quả công bố, Hải Phòng có 96/112 học sinh dự thi đoạt giải, trong đó có 2 giải Nhất, 23 giải Nhì, 35 giải Ba và 36 giải Khuyến khích.
3. Y tế và An toàn vệ sinh thực phẩm
* Công tác y tế dự phòng
Ngành Y tế tập trung nâng cao chất lượng khám sàng lọc, xử trí phản ứng sau tiêm phòng vắc xin ComBE Five đảm bảo an toàn trong tiêm chủng. Các đơn vị y tế trên địa bàn thành phố chủ động, tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh mùa đông xuân, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu và các Lễ hội Xuân 2021.
Diễn biến một số bệnh truyền nhiễm trên địa bàn thành phố tính đến 13/01/2021 so với tháng trước như sau: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 25 ca (giảm 01 ca); Bệnh Thủy đậu ghi nhận 18 ca (giảm 04 ca); Bệnh Tiêu chảy ghi nhận 74 ca (giảm 97 ca); Hội chứng lỵ ghi nhận 09 ca (tăng 04 ca); Bệnh viêm não virus ghi nhận 04 ca (giảm 08 ca); Bệnh liên cầu lợn ở người không ghi nhận ca mắc.
* Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm
Trong tháng 01/2021, thành phố đã tiến hành kiểm tra về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm với 46 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn, xử lý vi phạm hành chính 01 cơ sở với số tiền 6,0 triệu đồng.
Tiến hành kiểm tra đột xuất việc bảo đảm an toàn thực phẩm bữa ăn ca của công nhân Công ty TNHH Global Resources Group Việt Nam, xử lý vi phạm với Công ty TNHH Vina TPS (là đơn vị cung cấp cơm hộp cho công ty TNHH Global Resources Group Việt Nam) với số tiền 34 triệu đồng do không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Ngoài ra, thành phố chú trọng giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm các lễ hội, sự kiện của thành phố (Giám sát an toàn thực phẩm tại Lễ đón nhận Bằng xếp hạng di tích quốc gia Khu di tích lịch sử Bạch Đằng Giang, Lễ hội Đền Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm).
* Công tác phòng, chống HIV/AIDS
Tính đến ngày 31/12/2020, lũy tích người nhiễm HIV 11.387 người, số người chuyển sang AIDS 6.315 người, số người chết do AIDS là 5.331 người, số người nhiễm HIV hiện còn sống là 6.056 người.
* Công tác khám chữa bệnh
Thực hiện thành lập 02 Đoàn kiểm tra bệnh viện theo Quyết định số 1940/QĐ-SYT ngày 29/12/2020 của Sở Y tế về việc thành lập Đoàn kiểm tra và tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện đối với các cơ sở khám chữa bệnh từ ngày 05/01-26/01/2021.
Giám sát, kiểm tra việc thực hiện thông tuyến tỉnh Bảo hiểm y tế bắt đầu từ ngày 01/01/2021, xem xét các vấn đề phát sinh cần khắc phục, đặc biệt tình trạng quá tải tuyến thành phố; đồng thời chú trọng phát triển các kỹ thuật mới, kỹ thuật chuyên sâu nhằm nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh, khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế.
4. Tình hình trật tự an toàn giao thông, công tác phòng chống cháy, nổ
Từ ngày 15/12/2020 đến ngày 14/01/2021 toàn thành phố xảy ra 12 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm chết 09 người và bị thương 09 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 08 vụ, số người chết tăng 05 người và số người bị thương tăng 08 người. Không có trường hợp tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra, nguyên nhân chủ yếu là do sự bất cẩn khi tham gia giao thông của người dân.
Cùng khoảng thời gian từ ngày 15/12/2020 đến ngày 14/01/2021 trên địa bàn thành phố xảy ra 13 vụ cháy, không gây thiệt hại về người. Giá trị thiệt hại về tài sản đang trong quá trình xác minh thiệt hại. Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục tăng cường phối hợp liên ngành để kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy trên địa bàn./.
Cục Thống kê thành phố Hải Phòng