I. CÔNG NGHIỆP
Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp ước thực hiện tháng 4/2021 tăng 10,62 % so tháng trước và tăng 22,28% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 24,98%; ngành phân phối điện tăng 0,88%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý xử lý rác thải tăng 7,76%. Do tháng 4/2020 cả nước thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 của Thủ tướng Chính phủ, hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn cho công nhân làm việc luân phiên, giãn ca nên sản lượng thấp, vì vậy chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2021 tăng cao so với cùng kỳ. Trong đó, có một số sản phẩm đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ như: phi lê đông lạnh tăng 48,46%; tôm đông lạnh tăng 29,35%; thức ăn cho thủy sản tăng 32,0%; bia đóng lon tăng 22,14%, quần áo không dệt kim hoặc đan móc tăng 11,37%; phân bón tăng 68,0%; bao bì từ plastic tăng 86,44%; sắt thép tăng 62,84%; xi măng tăng 11,66%. Các sản phẩm trên tăng mạnh là doanh nghiệp kịp thời nắm bắt tình hình chuyển biến của thị trường, thị hiếu của khách hàng theo từng mùa, chuẩn bị nguyên liệu đẩy mạnh sản xuất để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng ở nhiều phân khúc thị trường. Tháng 4/2021 trùng vào dịp nghỉ lễ 30/4 và 01/5, các doanh nghiệp sản xuất bia đẩy mạnh sản xuất để phục vụ nhu cầu của người dân trong dịp nghỉ lễ này.
Bên cạnh những cơ hội trong việc tiêu thụ hàng hóa trong nước, thì thị trường xuất khẩu còn nhiều thách thức, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động hơn nữa trong môi trường cạnh tranh quốc tế. Thị trường xuất khấu gạo đang gặp nhiều khó khăn, sản phẩm gạo Việt Nam đang cạnh tranh với sản phẩm gạo Ấn Độ và Thái Lan, gạo xay xát ước tháng 4/2021 giảm 12,20% so với cùng kỳ; thuốc lá giảm 8,77%; bao bì giấy giảm 27,31%; sản phẩm đinh giảm 10%; tủ bằng gỗ giảm 62,39%.
Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp ước thực hiện 4 tháng đầu năm 2021 tăng 5,94% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 6,16%, ngành phân phối điện tăng 5,89%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý xử lý rác thải giảm 2,95%. Trong đó, một số sản phẩm đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ như: tôm đông lạnh tăng 25,40%, thuốc lá tăng 10,67%, bao và túi để đóng gói tăng 65,86%, quần áo may sẵn tăng 30,23%, điện thương phẩm tăng 5,89%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước tháng 4/2021 là 135,16% so với tháng cùng kỳ. Nhìn chung 4 tháng đầu năm 2021 chỉ số tiêu thụ đạt 101,12% so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành có mức tiêu thụ tháng 4/2021 tăng cao so với cùng kỳ, cụ thể: ngành chế biến bảo quản thủy sản ước tháng 4/2021 tăng 50,77%; sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản tăng 68,33%; sản xuất thuốc trừ sâu tăng 122%; sản xuất sản phẩm từ plastic tăng 62,72%. Với chỉ số tiêu thụ trên cho thấy một số sản phẩm có mức tiêu thụ tăng như chế biến thủy sản do tình hình xuất khẩu hàng hóa dần khởi sắc trở lại, hàng hóa bán tại thị trường trong nước phong phú hơn, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 1/4/2021 là 135,12% so với tháng cùng kỳ.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tháng 4/2021 tăng 0,39% so với tháng trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,11%, doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 0,46% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không thay đổi. Nhìn chung, số lao động ở các doanh nghiệp vẫn ổn định không biến động nhiều.
Tình hình đăng ký kinh doanh: trong tháng, ước cấp mới đăng ký kinh doanh cho 103 doanh nghiệp các loại hình với tổng vốn đăng ký hơn 2.156 tỷ đồng, lũy kế trong 4 tháng/2021, ước cấp mới đăng ký kinh doanh cho 510 doanh nghiệp các loại hình, đạt 31,9% KH; tổng vốn đăng ký 6.388 tỷ đồng, đạt 53,2% KH; so với cùng kỳ năm 2020, số doanh nghiệp đăng ký mới tăng 17,5% và số vốn đăng ký tăng 2,6 lần; tạm ngừng kinh doanh 229 lượt doanh nghiệp và 78 đơn vị phụ thuộc với tổng vốn 1.350 tỷ đồng, tăng 33,9% về số lượng doanh nghiệp và tăng 8% về vốn so cùng kỳ; giải thể 53 lượt doanh nghiệp và 141 đơn vị phụ thuộc với tổng vốn 388 tỷ đồng, tăng 6% về số lượng doanh nghiệp và tăng 45,5% về vốn so cùng kỳ.
II. NÔNG LÂM NGHIỆP - THUỶ SẢN
1. Nông nghiệp
a) Trồng trọt
- Cây lúa: đến giữa tháng 4/2021, Cần Thơ đã xuống giống được 77.186 ha lúa đông xuân 2021, đạt 101% so với kế hoạch (KH: 76.360 ha), so với cùng kỳ năm trước giảm 2.078 ha.
Nguyên nhân: do hầu hết quận, huyện nông dân chuyển đổi qua trồng cây lâu năm khoảng 1.500 ha, cây hàng năm khác 104 ha, xây dựng nhà ở, công trình công cộng khoảng 415 ha,… như ở huyện Cờ Đỏ giảm 304 ha, chủ yếu là trồng cây lâu năm ở xã Thới Hưng giảm 87 ha, Trung Hưng 45 ha, Đông Hiệp 61 ha…; huyện Phong Điền giảm 910 ha lúa sang trồng cây ăn trái,...; quận Bình Thủy giảm hơn 255 ha chuyển qua cây ăn trái 109 ha, cây hàng năm khác, đất quy hoạch đô thị...; quận Ô Môn giảm 358 ha lúa chuyển sang trồng cây ăn quả như sầu riêng, cây dưa hấu, rau nhút,… và làm đường giao thông, thu hồi đất phục vụ các dự án công trình ở địa phương; quận Thốt Nốt diện tích lúa vụ đông xuân giảm 257 ha chuyển sang trồng cây ăn trái tập trung phường Tân Lộc, Trung Nhất, Thuận Hưng, Tân Hưng…
Lúa hè thu 2021 đã xuống giống được 74.454 ha chậm hơn 246 ha so với cùng kỳ 2020, tỷ lệ cơ giới hóa trong gieo sạ đạt trên 95% diện tích. Trong vụ hè thu 2021, các giống được nông dân sử dụng trong gieo sạ chủ yếu là OM5451; IR50404; Đài Thơm 8; Jasmine85; OM18; OM 380; RVT,…
Đến đầu tháng 4/2021, nông dân thành phố Cần Thơ đã thu hoạch dứt điểm diện tích lúa đông xuân 2020-2021 với kết quả được mùa, được giá. Bình quân mỗi ha lúa, nông dân lãi từ 40-50 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ lợi nhuận đạt gần 50%. Lúa hè thu chủ yếu ở giai đoạn đẻ nhánh, sinh trưởng và phát triển tốt. Theo dự báo của ngành nông nghiệp, vụ lúa hè thu năm nay ở Cần Thơ không bị ảnh hưởng nặng nề của tình hình khô hạn và xâm nhập mặn, giá lúa hè thu tiếp tục được giữ ở mức cao. Tuy nhiên, lo lắng lớn nhất của bà con nông dân hiện nay là giá phân bón, vật tư nông nghiệp tăng cao sẽ làm cho chi phí sản xuất vụ này tăng cao hơn các năm.
Các đối tượng dịch hại xuất hiện như bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh lem lép hạt... với tỷ lệ bệnh thấp, ít ảnh hưởng đến năng suất lúa giai đoạn chín, phân bố rải rác tại các quận/huyện.
Giá lúa khô trong tuần ổn định so với tuần trước, giá bán lúa khô thời điểm hiện tại như sau: giống Jasmine85: 7.600 - 7.700 đồng/kg; Đài Thơm 8: 7.600 - 7.700 đồng/kg; OM các loại: 7.500 - 7.600 đồng/kg; IR50404: 7.500 - 7.600 đồng/kg.
- Cây hàng năm khác: lũy kế đến giữa tháng 4/2021, diện tích gieo trồng rau màu và đậu các loại như sau:
Cây đậu các loại: diện tích gieo trồng là 545 ha thấp hơn 12 ha so với cùng kỳ và đã thu hoạch được 506 ha.
Cây rau: diện tích gieo trồng là 5.837 ha thấp hơn 323 ha so với cùng kỳ và đã thu hoạch được 3.375 ha.
Cây bắp: diện tích gieo trồng là 515 ha cao hơn 101 ha so với cùng kỳ và đã thu hoạch được 360 ha.
Cây công nghiệp ngắn ngày: đã gieo trồng được 1.053 ha thấp hơn so với cùng kỳ là 1.327 ha. Trong đó, diện tích cây mè là 1.046 ha thấp hơn so với cùng kỳ là 1.296 ha, tập trung chủ yếu tại Thốt Nốt và Ô Môn.
Tổng diện tích nhiễm dịch hại trên nhóm rau, màu là 166 ha nhiễm dịch hại, cao hơn 101 ha so với cùng kỳ, các đối tượng dịch hại xuất hiện như bọ trĩ/bầu bí dưa, các bệnh trên lá trên bầu bí dưa như bệnh thán thư, bệnh phấn trắng, sâu đục quả/đậu rau... Tuy nhiên, dịch bệnh đã được kiểm soát, xử lý bằng các giải pháp kỹ thuật kịp thời nên đã khống chế sự bùng phát trên diện rộng.
- Cây lâu năm: diện tích cây ăn trái ước đạt 21.623 ha, chiếm 93,28% trong tổng diện tích cây lâu năm, ổn định so với thời điểm cuối năm 2020, tăng 1.498 ha so cùng kỳ năm 2020. Ngành Nông nghiệp tiếp tục vận động nông dân khôi phục vườn cây ăn trái tập trung, chuyên canh.
Nguyên nhân: diện tích cây ăn quả tăng so cùng kỳ 2020 là do thời gian qua các quận, huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ được các cấp chính quyền, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ đầu tư đê bao khép kín bảo vệ vườn cây ăn quả, vận động nông dân cải tạo vườn tạp và đẩy mạnh chuyển đổi một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang phát triển vườn cây ăn trái, cộng với tình hình nắng hạn khá gay gắt và dự báo mùa mưa năm nay đến muộn, nông dân đã tích cực chuyển đổi từ trồng lúa sang các loại cây ăn quả để tăng thêm hiệu quả kinh tế. Ngoài ra nhà vườn còn được các ngành chức năng trợ giá cây giống nên đã mạnh dạn chuyển đổi sang trồng các loại cây ăn trái mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tiếp tục thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả và thời tiết hạn hán, trong 4 tháng đầu năm 2021, ngành đã thực hiện chuyển đổi được 774 ha diện tích trồng cây ăn quả (các loại cây ăn quả chuyển đổi từ nền đất trồng lúa như xoài, mít, sầu riêng, chanh,...) và trong vụ hè thu 2021 trên nền đất lúa kém hiệu quả đã chuyển đổi sang trồng mè với diện tích 1.046 ha. Đồng thời, tăng cường sử dụng giống lúa chất lượng cao lên trên 94% để nâng cao giá trị gạo và tổ chức sản xuất theo mô hình “cánh đồng lớn” 131 mô hình cánh đồng lớn với tổng diện tích 39.391 ha, cao hơn 443 ha so với vụ đông xuân 2019 - 2020; đẩy mạnh áp dụng sản xuất theo quy trình VietGAP.
Hiện tại một số vườn cây ăn trái trên địa bàn thành phố Cần Thơ như nhãn, bưởi da xanh, bưởi Năm roi, xoài cát Hòa Lộc, xoài Đài Loan, mãng cầu, na, vú sữa, mít thái, thanh long, mận... đang vào giai đoạn mang trái và thu hoạch.
Trong tháng, dịch bệnh có xảy ra trên một số cây trồng (bệnh rệp sáp, ghẻ nhám, chổi rồng...), tuy nhiên đã được kiểm soát, xử lý bằng các giải pháp kỹ thuật kịp thời nên đã khống chế sự bùng phát trên diện rộng.
Hiện nay có 58 cơ sở sản xuất kinh doanh giống cây ăn trái (32 cơ sở vừa sản xuất và kinh doanh và 26 cơ sở kinh doanh giống cây ăn trái) với năng lực cung ứng 650.000 cây/năm, góp phần thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cải tạo vườn tạp đạt hiệu quả.
b) Chăn nuôi
Đến 4/2021, trên địa bàn thành phố không xảy ra dịch bệnh tai xanh ở heo, lở mồm long móng, dịch tả heo Châu Phi trên gia súc và dịch cúm gia cầm.
Tình hình chăn nuôi của thành phố Cần Thơ tại thời điểm tháng 4/2021, tổng đàn heo 123.029 con, tăng 20,19% so cùng kỳ, với số đầu con 60.394 con lợn xuất chuồng, ước sản lượng đạt 6.340 tấn (thấp hơn cùng kỳ 1,09%); đàn bò 4.704 con, giảm 86 con so cùng kỳ; đàn gia cầm 1.937 nghìn con, tăng 5,84% so cùng kỳ.
Sản lượng thịt gia cầm 2.222 tấn, tăng 3,83% so cùng kỳ; sản lượng trứng 27.544 nghìn quả, tăng 0,53% so cùng kỳ.
Toàn thành phố hiện có 56 cơ sở sản xuất và mua bán sản phẩm giống vật nuôi. Trong đó, có 32 cơ sở chăn nuôi heo sản xuất con giống, 15 cơ sở chăn nuôi heo sản xuất tinh, 05 cơ sở chăn nuôi heo vừa sản xuất con giống và tinh heo, 04 cơ sở chăn nuôi vịt sản xuất con giống. Với khả năng cung cấp khoảng 40.000 con heo giống/năm, 350.000 con vịt giống/năm và 100.000 liều tinh heo/năm.
Đến nay, giá heo giống dao động khoảng 1.800.000 - 2.500.000 đồng/con (10kg/con), giá thức ăn chăn nuôi cũng tăng từ 300 - 800 đồng/kg so với tháng trước. Giá vịt ta hơi ở mức từ 35.000 - 42.000 đồng/kg, vịt xiêm 70.000 - 80.000 đồng/kg; gà thả dao động khoảng 90.000 - 100.000 đồng/kg.
2. Lâm nghiệp
Với vị trí địa lý và đặc điểm tình hình kinh tế của TP Cần Thơ hiện nay, diện tích trồng cây lâm nghiệp không còn, bà con nông dân chỉ trồng cây phân tán ở những vùng đất nhỏ lẻ ven các tuyến lộ giao thông nông thôn. Ngành Nông nghiệp tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân ở các quận, huyện chăm sóc các cây đã trồng trong những năm trước, vận động xã hội hóa trồng cây năm 2021.
3. Thủy sản
Trong tháng 4/2021, diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 2.254 ha, (+0,09% so với cùng kỳ năm 2020). Trong đó, diện tích nuôi cá tra thâm canh, bán thâm canh ước đạt 576 ha (-31 ha so cùng kỳ); lồng bè 353 cái, ổn định so cùng kỳ năm 2020.
Hiện nay, giá bán cá tra nguyên liệu dao động 21.500 - 22.000 đồng/kg (kích cỡ 700 - 900 g/con) tăng khoảng 1.250 đồng/kg so với tháng trước, giá thành bình quân 21.500 - 22.000 đồng/kg.
Giá cá tra nguyên liệu tăng do nhiều đơn vị, doanh nghiệp đẩy mạnh thu mua phục vụ chế biến khi đầu ra xuất khẩu cá tra tiếp tục khởi sắc. Dự báo, giá cá tra nguyên liệu có nhiều khả năng còn tăng trong thời gian tới.
Khai thác thủy sản nội địa chủ yếu từ lưới, chài, lú, ghe cào… tại các con sông, kênh, mương với sản lượng khai thác 50kg đến 100kg/hộ/ngày đối với các hộ ghe cào, chính quyền các cấp vận động bảo vệ nguồn lợi thủy sản tự nhiên, hạn chế một số công cụ đánh bắt và có chính sách thả nuôi, nhân giống thủy sản nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tự nhiên.
Hiện nay có 199 cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản trên địa bàn Cần Thơ, cung cấp nhu cầu nuôi của thành phố và các tỉnh lân cận. Trong tháng 4/2021, giá cá tra giống dao động từ 30.000 - 33.000 đồng/kg tăng 6.000 đồng/kg so với tháng trước, cá giống kích cỡ 2 cm chiều cao thân - mẫu 30 con/kg giá từ 30.000 - 32.000 đồng/kg, giá cá giống 1,5 cm chiều cao thân - mẫu 70 con/kg giá từ 32.000 - 33.000 đồng/kg.
Hiện tại các công ty chế biến thủy sản trên địa bàn TP Cần Thơ có khuynh hướng xây dựng vùng nuôi tập trung để ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào cho nhà máy chế biến. Ngành Nông nghiệp đang chú trọng phát triển các mô hình nuôi theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa thủy sản. Đến nay, có 03 HTX nuôi cá tra với diện tích 39,7 ha; 35 hộ tham gia liên kết sản xuất với các nhà máy với diện tích 95 ha; 20 vùng nuôi của 08 doanh nghiệp tham gia nuôi cá tra với diện tích 49 ha và tổng diện tích nuôi thủy sản ATTP theo tiêu chuẩn đạt 339 ha, bao gồm: 325,2 ha VietGAP (trong đó có 17 ha BMP+ASC) và 13,8 ha BAP+ASC.
III. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Ước thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 4/2021 được 357,71 tỷ đồng. Trong đó, vốn cân đối ngân sách thành phố thực hiện được là 45,03 tỷ đồng, vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện được 23,42 tỷ đồng, vốn nước ngoài ODA 81,49 tỷ đồng, vốn xổ số kiến thiết thực hiện được 33,92 tỷ đồng, nguồn vốn khác thực hiện được 64,78 tỷ đồng, vốn ngân sách cấp huyện thực hiện được 109,06 tỷ đồng.
Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 4 tháng đầu năm 2021 được 1.272,74 tỷ đồng đạt 21,82% kế hoạch năm. Trong đó, vốn cân đối ngân sách thành phố thực hiện được là 157,56 tỷ đồng đạt 24,70% kế hoạch năm, vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện được 83,67 tỷ đồng đạt 20,55% kế hoạch năm, vốn nước ngoài ODA 283,17 tỷ đồng đạt 15,92% kế hoạch năm, vốn xổ số kiến thiết 129,86 tỷ đồng đạt 31,19% kế hoạch năm, nguồn vốn khác thực hiện được 231,20 tỷ đồng đạt 35,32% kế hoạch năm, vốn ngân sách cấp huyện được 387,29 tỷ đồng đạt 19,98% kế hoạch năm. Đến ngày 22/4/2021 đã giải ngân 798,43 tỷ đồng, đạt 10,80% kế hoạch năm, trong đó ngân sách địa phương là 529,41 tỷ đồng đạt 8,80% kế hoạch năm.
Qua bốn tháng triển khai công tác đầu tư xây dựng cơ bản nhìn chung các chủ đầu tư đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của UBND thành phố về công tác đầu tư xây dựng cơ bản, nhưng đến nay khối lượng thực hiện thấp so với kế hoạch đề ra vì những nguyên nhân như: công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn chậm tiến độ; năng lực thi công của các nhà thầu còn hạn chế. Chủ yếu thi công các công trình chuyển tiếp từ năm 2020, các công trình mới năm 2021 hiện nay đang hoàn thành các thủ tục ban đầu.
Tình hình thực hiện một số dự án chủ yếu trên địa bàn thành phố:
Dự án phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng của đô thị (dự án 3), dự án có tổng mức đầu tư 7.843,19 tỷ đồng, được thực hiện bằng nguồn vốn ODA, do Ban quản lý ODA thành phố Cần Thơ làm chủ đầu tư. Kế hoạch vốn năm 2021 được giao 1.546,44 tỷ đồng. Hiện nay, chủ đầu tư và đơn vị thi công đang đẩy nhanh tiến độ kè sông Cần Thơ, kè rạch Cái Sơn - Mương Khai phấn đấu đến tháng 6/2021 cơ bản và hình thành được đê bao kè, đường nối Cách Mạng Tháng 8 với đường tỉnh 918 hoàn thành trong năm 2021.
Dự án Bệnh viện Ung Bướu thành phố Cần Thơ, dự án có tổng mức đầu tư là 1.727,9 tỷ đồng được thực hiện bằng nguồn vốn ODA do Sở Y tế thành phố làm chủ đầu tư, kế hoạch vốn năm 2021 được giao là 759,83. Hiện nay, nhà thầu đang triển khai công tác xây, trát tường, thi công lắp đặt hệ thống đường ống điện âm tường, cấp thoát nước, ống gió hệ điều hòa không khí nhà A, nhà B và nhà C. Riêng khối lượng nhà 1D đang lắp dựng ván khuôn sàn mái.
Dự án Đường tỉnh 922 (xây dựng và nâng cấp giai đoạn 1 từ quốc lộ 91B đến Cờ Đỏ), dự án có tổng mức đầu tư là 1.494,62 tỷ đồng do Ban quản lý dự án đầu tư thành phố làm chủ đầu tư. Kế hoạch vốn năm 2021 được giao là 147,58 tỷ đồng. Hiện nay, dự án đã xây dựng cơ bản hoàn thành nền hạ, tuy nhiên dự án còn một vài vướng mắc, một số cầu trên tuyến đường còn vướng khâu giải phóng mặt bằng xây dựng dốc cầu và đường dân sinh dọc theo cầu; một số hộ khiếu nại, chưa nhận bồi thường thiệt hại, bàn giao mặt bằng và yêu cầu nâng giá bồi hoàn, di dời nhà cửa, xét cấp tái định cư…
IV. THƯƠNG MẠI
1. Giá cả thị trường
Thị trường hàng hoá, giá cả và tiêu dùng tại thị trường trong nước cũng như tại địa bàn TP Cần Thơ đang có xu hướng phục hồi trở lại, tình hình dịch bệnh tạm thời được kiểm soát tốt, thị trường nội địa tăng trưởng khả quan do nhu cầu tiêu dùng tăng. Qua diễn biến giá cả các mặt hàng trong những tháng đầu năm, cùng với việc theo dõi, đánh giá diễn biến thì trong thời gian tới, giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới tăng giảm đan xen sẽ tác động lớn đến giá cả hàng hoá trong nước. Tuy nhiên, do nguồn cung nhiều mặt hàng thiết yếu trong nước đã chủ động, kết hợp cùng các biện pháp điều hành thị trường, giá cả của Chính phủ và các bộ, ngành nên nhìn chung mặt bằng giá hàng hoá trong nước không có biến động lớn.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2021 tăng 0,17% so với tháng trước; tăng 3,07% so với cùng tháng năm trước, tăng 1,67% so với tháng 12 năm trước, chỉ số giá bình quân 4 tháng tăng 0,19% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 5 nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá tăng: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,08%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,44%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,26%; giao thông tăng 1,01%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,07%. Có 3 nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá giảm: may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,44%; bưu chính viễn thông giảm 0,12%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,34%.
Nhóm đồ uống và thuốc lá, nhóm thuốc và dịch vụ y tế, nhóm giáo dục có chỉ số giá không đổi so với tháng trước.
Các nguyên nhân tác động đến CPI tháng 4/2021
Giá lúa vụ đông xuân tăng cao, do nhu cầu mua gạo đông xuân vụ mới từ Việt Nam của các đối tác nước ngoài tăng cao, do đó giá các loại gạo tại các chợ tăng theo.
Giá thịt heo giảm do việc đẩy mạnh tái đàn heo đã kéo giá heo hơi trên thị trường hạ nhiệt, lượng thịt đông lạnh nhập khẩu cung ứng ra thị trường lớn; thời tiết đang vào thời điểm giao mùa tạo điều kiện tăng nguy cơ phát sinh dịch bệnh, thời gian gần đây đã xuất hiện bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò, nên khá nhiều người tiêu dùng hạn chế sử dụng thịt các loại gia súc này, làm cho giá thịt trâu, bò giảm.
Giá thịt gia cầm tươi sống và thịt chế biến (thịt heo quay, gà vịt quay, giò chả) tăng do nhu cầu tiêu dùng tăng trong dịp Tiết thanh minh.
Gần đây, giá phôi thép và các loại sắt, thép thành phẩm trên thị trường thế giới tăng mạnh, cùng với giá nhiều loại nguyên nhiên liệu đầu vào phục vụ sản xuất thép trong nước tăng đã đẩy giá sắt, thép trong nước tăng cao. Ðồng thời, do bước vào cao điểm mùa xây dựng, sức tiêu thụ thép và nhiều loại vật liệu đang ở mức cao tạo điều kiện cho giá sắt, thép tăng. Tuy nhiên, nguồn cung các loại sắt, thép xây dựng vẫn rất dồi dào. Giá vật liệu xây dựng tại các cửa hàng vật liệu xây dựng ở Cần Thơ như: giá sắt cuộn phi 6, phi 8 (Tây Ðô, Miền Nam, Pomina…) đang ở mức từ 17.000 - 18.000 đồng/kg. Còn giá thép cây phi 10 đang ở mức 105.000 - 108.000 đồng/cây, thép cây phi 12 giá 156.000 - 167.000 đồng/cây, thép cây phi 14 giá 220.000 - 229.000 đồng/cây.
Giá nhiên liệu trên thế giới giảm đã tác động làm giảm giá các mặt hàng nhiên liệu trong nước, nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ bình ổn giá ở mức khá cao (kỳ điều hành ngày 27/3/2021). Việc điều chỉnh giá xăng dầu lần này xuất phát từ thực tiễn diễn biến giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường thế giới trong chu kỳ tính giá, phù hợp với nguyên tắc xác định giá bán tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu (NĐ 83) và các văn bản hướng dẫn thi hành NĐ 83 của Liên Bộ Công Thương - Tài chính. Cụ thể, giá xăng, dầu điều chỉnh giảm vào ngày 12/4/2021 trong đó giá dầu hỏa giảm 177 đồng/lít, xăng A95 giảm 76 đồng/lít, xăngE5 giảm 45 đồng/lít, dầu diezel giảm 102 đồng/lít so với đợt điều chỉnh liền kề (27/3/2021). Tuy nhiên giá bình quân trong tháng 4 vẫn cao hơn so với tháng trước. Cụ thể như: xăng A95 là 18.998 đồng/lít trong khi giá bình quân tháng 3 là 18.591 đồng/lít; xăng E5 là 17.820 đồng/lít trong khi giá bình quân tháng 3 là 17.470 đồng/lít; dầu diesel 14.180 đồng/lít trong khi giá bình quân tháng 3 là 14.163 đồng/lít.
Từ 01/4/2021 giá gas bán lẻ được điều chỉnh giảm 20.500 đồng đồng/bình 12kg, theo đó người dùng tiết kiệm được 1.708 đồng cho mỗi kg gas so với tháng trước. Đây là tháng đầu tiên giá gas quay đầu hạ nhiệt sau 03 tháng liên tục leo thang. Nguyên nhân giá gas tháng 4 giảm là do nhà cung cấp thế giới công bố giá gas bình quân đạt 545 USD/tấn, giảm 65 USD/tấn so với tháng trước, kéo giá gas bán lẻ trong nước giảm mạnh.
- Chỉ số giá vàng
Chỉ số giá vàng giảm 2,85% so với tháng trước, tăng 12,51% so với cùng tháng năm trước, giảm 4,43% so với tháng 12 năm trước. Giá vàng trong nước giảm là do tác động giá vàng trên thị trường thế giới giảm mạnh sau khi lợi tức trái phiếu chính phủ Mỹ tăng mạnh và do giá USD mạnh lên. Giá vàng thế giới đi xuống khiến các đơn vị kinh doanh vàng trong nước đồng loạt điều chỉnh giá giao dịch. Giá vàng ngày 21/4/2021 trên địa bàn thành phố dao động quanh mức 5.320.000 đồng/chỉ.
- Chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,16% so với tháng trước, giảm 1,80% so với cùng tháng năm trước, giảm 0,27% so với tháng 12 năm trước. Giá đô la Mỹ tăng là do trong bối cảnh Fed cam kết duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng, dữ liệu cho thấy nền kinh tế Mỹ và giá cả đang tăng mạnh từ gói kích cầu. Giá đô la Mỹ ngày 21/4/2021 trên địa bàn thành phố dao động quanh mức 23.170 đồng/USD.
2. Nội thương
Tình hình thương mại, dịch vụ trên địa bàn thành phố Cần Thơ tháng 4/2021 tăng trưởng cao so với cùng kỳ. Doanh thu tháng 4/2021 của các ngành đều tăng đột biến so với cùng kỳ do tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt, trên địa bàn thành phố không có ca nhiễm trong cộng đồng; tháng 4/2020 doanh thu các ngành giảm sâu do tình hình dịch bệnh diễn biến phực tạp, thành phố thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 của Chính Phủ, các cơ sở ăn uống chỉ buôn bán cầm chừng nhằm bù đắp các khoản chi phí cố định trong kinh doanh, các cơ sở lưu trú, du lịch lữ hành, dịch vụ, đều tạm ngưng hoạt động. Để kích cầu tiêu dùng thành phố ban hành kế hoạch tổ chức chương trình Tháng Khuyến mại năm 2021 trên địa bàn TP Cần Thơ diễn ra từ ngày 10/4 đến ngày 10/5/2021. Chương trình vận động các doanh nghiệp, siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng tiện ích, nhà hàng, khách sạn, các điểm vui chơi, giải trí, hộ kinh doanh,… trên địa bàn thành phố tham gia. Tạo điều kiện để người tiêu dùng mua sắm được hàng hóa, dịch vụ đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp, hấp dẫn. Hiện nay các công ty du lịch lữ hành đã đa dạng các hình thức sản phẩm như voucher du lịch cho các nhóm khách du lịch với nhiều ưu đãi về giá nhằm kích cầu thị trường du lịch nội địa. Bên cạnh đó, các khách sạn và các đơn vị kinh doanh lưu trú cũng giảm giá phòng trong tháng hè. Ngoài ra giá vé máy bay cũng đang có nhiều ưu đãi về giá giúp cho du khách nhiều sự lựa chọn trong việc đến các địa điểm du lịch trong nước. Ước tháng 4/2021 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 12.234,97 tỷ đồng, tăng 47,41% so với cùng kỳ. Ước 4 tháng đầu năm 2021 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 51.332,23 tỷ đồng, tăng 15,62% so với cùng kỳ. Cụ thể:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tháng 04/2021 đạt 10.083,25 tỷ đồng, tăng 2,48% so với tháng trước, tăng 36,19% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng có doanh thu tăng so với cùng kỳ như: hàng may mặc tăng 56,10%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 21,19%; vật phẩm văn hóa giáo dục tăng 164,22%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 12%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 20,75%...
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước 4 tháng đầu năm 2021 đạt 42.581,92 tỷ đồng, tăng 12,86% so với cùng kỳ. Các nhóm hàng có doanh thu tăng so với cùng kỳ như: hàng may mặc tăng 25,92%; vật phẩm văn hóa giáo dục tăng 40,63%; ô tô tăng 10,38%; xăng dầu tăng 16,59%, nhiên liệu (gas) tăng 10,72%...
- Ước tháng 4/2021 doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ đạt 2.151,72 tỷ đồng, giảm 3,39% so với tháng trước, tăng 140,16% so với cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế, dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 935,65 tỷ đồng, tăng 1,35% so với tháng trước, tăng 205,96% so cùng kỳ; du lịch lữ hành đạt 25,45 tỷ đồng, tăng 37,42% so với tháng trước, dịch vụ đạt 1.190,62 tỷ đồng, giảm 7,39% so với tháng trước (giảm chủ yếu ở ngành xổ số do trong tháng 4/2021 chỉ phát hành 4 kỳ, tháng trước phát hành 5 kỳ), tăng 101,75% so cùng kỳ.
Ước 4 tháng đầu năm 2021 doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch và dịch vụ đạt 8.750,31 tỷ đồng, tăng 31,24% so với cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế, dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 3.824,04 tỷ đồng tăng 46,39% so cùng kỳ, du lịch lữ hành đạt 88,89 tỷ đồng tăng 5,58% so cùng kỳ, dịch vụ đạt 4.837,38 tỷ đồng tăng 21,81% so cùng kỳ.
V. GIAO THÔNG VẬN TẢI
Tình hình vận tải trong tháng 4/2021 trên địa bàn thành phố Cần Thơ tăng trưởng ổn định, tình hình vận chuyển hàng hóa, đi lại, du lịch trong các dịp lễ của người dân thuận lợi do tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt.
- Vận tải hàng hoá: tháng 4/2021, ước vận chuyển 0,85 triệu tấn hàng hoá, tăng 2,47% so với tháng trước, tăng 49,76% so cùng kỳ; luân chuyển đạt 130,23 triệu T.Km đạt 134,15% so cùng kỳ. Ước 4 tháng đầu năm 2021 vận chuyển 3,25 triệu tấn hàng hoá tăng 7,60% so cùng kỳ; luân chuyển đạt 525,81 triệu T.Km đạt 108,85% so cùng kỳ.
Chia ra: đường bộ tháng 4/2021, ước vận chuyển đạt 0,33 triệu tấn tăng 44,62% so cùng kỳ (luân chuyển 61,24 triệu T.Km đạt 135,24% so cùng kỳ). Đường sông ước vận chuyển đạt 0,50 triệu tấn tăng 55,56% so cùng kỳ (luân chuyển 54,99 triệu T.Km đạt 145,49% so cùng kỳ). Đường biển ước vận chuyển đạt 0,01 triệu tấn (luân chuyển 14 triệu T.Km đạt 100% so cùng kỳ).
- Vận tải hành khách: tháng 4/2021, ước vận chuyển 6,16 triệu lượt hành khách, tăng 3,53% so với tháng trước, tăng 50,07% so cùng kỳ; (luân chuyển 93,42 triệu lượt HK.Km đạt 156,97% so cùng kỳ). Ước 4 tháng đầu năm 2021 vận chuyển 25,03 triệu lượt hành khách tăng 27,84% so cùng kỳ; (luân chuyển 380,93 triệu lượt HK.Km đạt 134,56% so cùng kỳ).
Chia ra: đường bộ tháng 4/2021, ước vận chuyển 3,94 triệu lượt HK tăng 53,80% so cùng kỳ (luân chuyển 90,39 triệu HK.Km đạt 157,80% so cùng kỳ). Đường sông ước vận chuyển 2,22 triệu lượt HK tăng 43,87% so cùng kỳ (luân chuyển 3,03 triệu HK.Km đạt 135,59% so cùng kỳ).
- Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải: tháng 4/2021 doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước thực hiện 328,67 tỷ đồng, tăng 4,70% so với tháng trước, tăng 43,45% so cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách thực hiện 82,67 tỷ đồng tăng 60,16%; vận tải hàng hóa thực hiện 148,21 tỷ đồng, tăng 40,77%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 70,19 tỷ đồng, tăng 55,15% so cùng kỳ; bưu chính, chuyển phát thực hiện 27,61 tỷ đồng, tăng 2,33% so cùng kỳ.
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước 4 tháng đầu năm 2021 thực hiện 1.284,71 tỷ đồng, tăng 12,85% so cùng kỳ.Trong đó, vận tải hành khách thực hiện 334,87 tỷ đồng tăng 31,14%; vận tải hàng hóa thực hiện 583,40 tỷ đồng tăng 7,28%; kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện 260,46 tỷ đồng, tăng 9,30% so cùng kỳ; bưu chính, chuyển phát thực hiện 105,97 tỷ đồng, tăng 5,04% so cùng kỳ.
VI. NGÀNH TÀI CHÍNH - TÍN DỤNG
1. Tài chính ngân sách
- Thu ngân sách: thực hiện đến 20 ngày tháng 4/2021, tổng thu NSNN 4.509,63 tỷ đồng đạt 28,07% dự toán HĐND giao, trong đó thu nội địa là 3.907,14 tỷ đồng với các nguồn thu chủ lực như thu thuế khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh 838,51 tỷ đồng đạt 36,46% dự toán, thu từ doanh nghiệp Nhà nước 567,36 tỷ đồng đạt 37,18% so dự toán, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 409,56 tỷ đồng đạt 37,57% so dự toán, thuế thu nhập cá nhân 376,43 tỷ đồng đạt 47,65% so dự toán. Tính đến 20/4/2021 hoạt động thu thuế hải quan ước đạt 91,34 tỷ đồng đạt 10,75% so dự toán.
- Chi ngân sách: ước đến 20 ngày tháng 4/2021 ngân sách đã chi 3.681,23 tỷ đồng chiếm 25,15% dự toán, trong đó hoạt động chi đầu tư phát triển 2.032,80 tỷ đồng, chi thường xuyên 1.646,55 tỷ đồng.
2. Tín dụng ngân hàng
Vốn huy động đến cuối tháng 4/2021 ước đạt 88.600 tỷ đồng, tăng 0,74% so với đầu tháng. Trong đó, vốn huy động VNĐ là 86.900 tỷ đồng, chiếm 98,08%, tăng 0,79%, vốn huy động ngoại tệ là 1.700 tỷ đồng, chiếm 1,92%, giảm 1,73% so với đầu tháng; vốn huy động ngắn hạn là 60.400 tỷ đồng chiếm 68,17%, tăng 0,71%, vốn huy động trên 12 tháng là 28.200 tỷ đồng chiếm 32,83%, tăng 0,79% so với đầu tháng.
Tổng dư nợ cho vay đến cuối tháng 4/2021 ước đạt 110.400 tỷ đồng, tăng 0,68% so với đầu tháng, tăng 6,40% so với tháng 12/2020. Trong đó, dư nợ cho vay VNĐ đạt 104.600 tỷ đồng, tăng 0,64% so đầu tháng, chiếm 94,75% trong tổng dư nợ cho vay, dư nợ cho vay ngoại tệ đạt 5.800 tỷ đồng, tăng 1,47% so với đầu tháng, chiếm 5,25% trong tổng dư nợ cho vay; Phân theo thời hạn dư nợ cho vay ngắn hạn là 59.800 tỷ đồng, tăng 0,77% so đầu tháng, chiếm 54,17%, dư nợ cho vay trung dài hạn 50.600 tỷ đồng, tăng 0,58% so đầu tháng, chiếm 45,83% tổng dư nợ cho vay.
Nợ xấu đến cuối tháng 4/2021 ước là 1.100 tỷ đồng, chiếm 1,0% trong tổng dư nợ cho vay.
Lãi suất huy động và cho vay trên địa bàn hiện nay ổn định, phổ biến như sau:
- Lãi suất huy động: lãi suất huy động không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng phổ biến mức 0,2%/năm; lãi suất huy động có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng ở mức 3,5% - 4,0%/năm; lãi suất huy động từ 6 đến 12 tháng phổ biến 4,2% - 6,2%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng phổ biến ở mức 6,0% - 7,0%/năm tùy theo từng loại kỳ hạn.
- Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên là 4,5%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường từ 5,5% - 8,0%/năm đối với ngắn hạn; 8,0% - 10,0%/năm đối với trung, dài hạn.
- Lãi suất USD: lãi suất huy động thực hiện theo quy định là 0%/năm. Lãi suất cho vay phổ biến ngắn hạn 3,0% - 4,5%/năm, trung dài hạn 4,5% - 6,0%/năm.
VII. TÌNH HÌNH VĂN HOÁ - XÃ HỘI
1. Văn hóa - Thể thao
- Văn hóa
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa: tổ chức phục vụ 9.411 lượt khách tham quan tại Bảo tàng thành phố, Trạm vệ tinh ngân hàng dữ liệu di sản văn hóa phi vật thể các dân tộc Việt Nam tại Cần Thơ và các di tích lịch sử - văn hóa. Thực hiện hồ sơ khoa học của 20 hiện vật. Thực hiện công tác giáo dục truyền thống và di sản văn hóa trong học đường năm học 2020 - 2021: tổ chức tuyên truyền về di sản văn hóa trong giờ sinh hoạt dưới cờ và gửi bài cho 19 trường, có 24.732 lượt học sinh và giáo viên tham dự; hướng dẫn 171 lượt đoàn viên, sinh viên tham quan, học tập tại di tích lịch sử Khám lớn Cần Thơ. Bảo tàng thành phố Cần Thơ đóng cửa phục vụ khách tham quan từ ngày 01/4/2021 - 30/6/2021, để cải tạo, chỉnh lý cơ sở vật chất.
Hệ thống thư viện công cộng thành phố bổ sung 2.000 quyển sách, nâng tổng cộng bổ sung 4 tháng đầu năm 11.000 quyển; phục vụ 301.617 lượt bạn đọc, nâng tổng cộng phục vụ 4 tháng đầu năm 1.140.580 lượt bạn đọc.
Hoạt động nghệ thuật (liên hoan, hội thi, hội diễn): phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật nhân dịp Tết cổ truyền Chôl Chnăm Thmây của đồng bào dân tộc Khmer năm 2021.
Nhà hát Tây Đô tổ chức biểu diễn 05 suất và phục vụ 2.500 lượt người xem.
- Hoạt động thể dục, thể thao
Họp mặt và tổ chức giải Bóng chuyền hơi và Bi sắt chào mừng kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống Ngành Thể dục thể thao (27/3/1946 - 27/3/2021) vào ngày 26/3/2021 tại Trung tâm Thể dục thể thao thành phố, với hơn 250 VĐV của 09 quận, huyện, các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao thuộc Sở và 01 đơn vị khách mời Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Cần Thơ tham dự thi đấu.
Khai mạc Giải vô địch trẻ, học sinh các môn thể thao TP.Cần Thơ năm 2021 tại Nhà thi đấu Quân khu 9; Tổ chức Giải vô địch trẻ, học sinh Cờ vua TP Cần Thơ, từ ngày 09 - 11/4/2021 tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao phường An Phú.
Cử đoàn vận động viên tham dự các giải thể thao quốc gia: cử 35 lượt HLV, 155 lượt VĐV (80 nữ) tham dự 13 giải (07 giải vô địch quốc gia, 04 giải cúp, 02 giải mời), đạt 12 huy chương (03 HCV - 04 HCB - 05 HCĐ). Tổ chức trận thi đấu Giải Bóng đá hạng Nhất Quốc gia LS năm 2021 giữa Đội Cần Thơ - Capital và Đội Công an nhân dân vào ngày 19/3/2021, tại sân vận động Cần Thơ.
2. Giáo dục
Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục nhằm tăng cường nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học; quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, đồng thời tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19. Các cơ sở giáo dục tổ chức ôn tập cho học sinh, học viên lớp 12. Tổ chức các lớp bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới cho giáo viên mầm non, phổ thông.
Kết quả các kỳ thi, cuộc thi: Kỳ thi học sinh giỏi lý thuyết THPT cấp thành phố có 604 giải: 20 giải Nhất, 78 giải Nhì, 145 giải Ba và 361 giải Khuyến khích.
Tổ chức các lớp tập huấn về các nội dung: giáo dục an toàn giao thông cho học sinh tiểu học; đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục Thể chất cấp tiểu học theo chiến lược 6C; chuyên đề Dạy học hoạt động trải nghiệm lớp 1 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Tổ chức kỳ thi học sinh giỏi thí nghiệm thực hành THCS, THPT cấp thành phố năm học 2020-2021; Giao lưu Tài năng tiếng Anh cấp tiểu học thành phố Cần Thơ năm học 2020-2021.
3. Về Y tế - khám chữa bệnh
Tình hình dịch bệnh: trong tháng, sốt xuất huyết ghi nhận 127 trường hợp mắc, tăng 18 trường hợp so với tháng trước (109 trường hợp), không có tử vong, lũy tích từ đầu năm đến nay ghi nhận 351 trường hợp mắc, tăng 76 trường hợp so cùng kỳ (275 trường hợp), không có tử vong; tay chân miệng ghi nhận 219 trường hợp mắc, tăng 106 trường hợp so với tháng trước (113 trường hợp), không có tử vong, lũy tích từ đầu năm đến nay ghi nhận 477 trường hợp mắc, tăng 395 trường hợp so cùng kỳ (82 trường hợp), không có tử vong; sởi và sốt phát ban nghi sởi từ đầu năm đến nay không ghi nhận trường hợp mắc, giảm 21 trường hợp so cùng kỳ (21 trường hợp); tiêu chảy 1.154 trường hợp, tăng 6,6% so với tháng trước.
Công tác phòng, chống dịch Covid-19:
Tình hình dịch Covid-19 tại các nước có đường biên giới với Việt Nam tương đối phức tạp, đặc biệt tại Campuchia và đã có một số trường hợp dương tính với SARS-CoV-2 được phát hiện sau khi nhập cảnh từ Campuchia về Việt Nam.
Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, Ngành Y tế thành phố Cần Thơ đã kích hoạt hệ thống phản ứng nhanh phòng, chống dịch, kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh Covid-19, cụ thể:
Xây dựng Phương án ứng phó các tình huống xảy ra trong trường hợp dịch bệnh Covid-19 bùng phát trước, trong và sau ngày bầu cử trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Hệ thống phản ứng nhanh phòng, chống dịch và các Tổ Covid-19 cộng đồng hoạt động liên tục để rà soát người mới đến lưu trú trên địa bàn thành phố để phát hiện sớm và giám sát các trường hợp có nguy cơ. Ngày 26/3/2021, Công an thành phố đã phát hiện 04 đối tượng người Trung Quốc nhập cảnh trái phép tại huyện Cờ Đỏ. Ngành Y tế đã phối hợp Công an và Bộ Chỉ huy quân sự thành phố lấy mẫu xét nghiệm và thực hiện cách ly tập trung các đối trượng trên, kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-CoV-2.
Tổ chức giám sát, khai báo y tế với tất cả hành khách đến thành phố qua Cảng Hàng không quốc tế Cần Thơ. Danh sách các hành khách đến lưu trú trên địa bàn thành phố được Tổ thông tin phòng, chống dịch Covid-19 tổng hợp và triển khai đến tất cả xã, phường để tiến hành rà soát và hướng dẫn khai báo y tế, theo dõi sức khỏe.
Công tác truyền thông: Tiếp tục truyền thông mạnh mẽ các biện pháp phòng, chống dịch nhằm nâng cao ý thức cảnh giác, tự bảo vệ trước nguy cơ dịch bệnh đến người dân trên địa bàn. Khuyến cáo người dân thực hiện yêu cầu “5K” của Bộ Y tế, thực hiện khai báo y tế tự nguyện, cài đặt các ứng dụng truy vết Bluezone và thông báo cho chính quyền về các trường hợp nhập cảnh trái phép hoặc đi về từ vùng có dịch. Tăng cường tuyên truyền về Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng Covid-19. Đồng thời Trung tâm Kiểm soát bệnh tật cập nhật hàng ngày danh sách các địa điểm có liên quan đến bệnh nhân Covid-19 theo các thông báo khẩn của Bộ Y tế đăng tải trên website của Sở Y tế https://soytecantho.vn và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật https://cdccantho.vn để người dân biết và chủ động khai báo để người dân biết và chủ động khai báo y tế.
Tại Cần Thơ, lũy tích đến ngày 14/4/2021, ghi nhận 10 trường hợp mắc Covid-19, đã điều trị khỏi 10 trường hợp, có 3.358 người đã hoàn thành thời gian cách ly tập trung, trở về địa phương; 41.541 người đã hoàn thành thời gian theo dõi sức khỏe, cách ly tại nhà và cơ sở lưu trú.
Công tác phòng, chống HIV/AIDS: lũy tích số nhiễm HIV phát hiện được 7.051 trường hợp; trong đó, tử vong 2.545 trường hợp, số nhiễm HIV còn sống 4.506 trường hợp. Điều trị ARV cho 4.112 trường hợp, điều trị Methadone cho 351 trường hợp.
Thực hiện truyền thông phòng chống HIV/AIDS trong cộng đồng nhằm tạo cầu và tăng số lượng tiếp cận điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP), tự xét nghiệm HIV/AIDS.
Công tác khám chữa bệnh: các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, kiểm soát lây nhiễm Covid-19 trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Các cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc thực hiện tốt quy chế chuyên môn, đảm bảo các quy trình kỹ thuật trong khám chữa bệnh đồng thời tăng cường công tác khám chữa bệnh và quản lý quỹ BHYT, thực hiện tốt Quy tắc ứng xử, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp” hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
4. Chính sách lao động - xã hội
Trong tháng, thành phố Cần Thơ giải quyết việc làm cho 4.588 lao động (trong đó, cung ứng 17 lao động đi làm việc nước ngoài), tăng 196,20% so với cùng kỳ năm 2020. Lũy kế từ đầu năm đã giải quyết việc làm cho 13.548 lao động, đạt 26,93% so với kế hoạch đề ra, tăng 13,47% so với cùng kỳ năm 2020.
Tuyển mới và đào tạo nghề cho 5.915 người (trong đó có 2.294 nữ), tăng 458,50% so với cùng kỳ năm 2020. Lũy kế từ đầu năm đã tuyển mới và đào tạo 14.741 người, đạt 29,48% so với kế hoạch đề ra, tăng 198,40% so với cùng kỳ năm 2020.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Cần Thơ có 76 cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN), trong đó 13 trường cao đẳng (có 04 trường cao đẳng đặt cơ sở II tại Cần Thơ), 10 trường trung cấp (trong đó có 01 phân hiệu), 21 trung tâm GDNN và 32 cơ sở khác có dạy nghề.
Trung tâm Dịch vụ việc làm thành phố Cần Thơ tư vấn việc làm, chính sách việc làm và học nghề cho 10.743 lượt người (lũy kế từ đầu năm là 38.789 lượt người, đạt 25,86% kế hoạch năm). Cung ứng lao động trong nước 92 người (lũy kế từ đầu năm là 334 người, đạt 22,27% kế hoạch năm), lao động ngoài nước 17 người (lũy kế từ đầu năm là 106 người, đạt 37,85% kế hoạch năm).
Số lượng hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong kỳ báo cáo là 1.225 hồ sơ, tăng 159,53% so với tháng trước (472 hồ sơ), giảm 15,40% so với tháng cùng kỳ năm 2020 (1.448 hồ sơ).
Thực hiện chính sách người có công với cách mạng: toàn thành phố hiện có 5.978 đối tượng, người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi thường xuyên với tổng kinh phí hơn 10 tỷ đồng; trong đó có 36 Mẹ Việt Nam Anh hùng còn sống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng và tất cả các Mẹ đều đã được các đơn vị nhận phụng dưỡng.
Công tác Bảo trợ xã hội: chi trả trợ cấp xã hội cho 41.625 đối tượng bảo trợ xã hội với tổng kinh phí 18,347 tỷ đồng. Phối hợp với Viettel Cần Thơ tổ chức thí điểm chi trả trợ cấp xã hội qua thẻ Viettel Pay tại quận Ninh Kiều và Thới Lai; đến nay 02 quận, huyện đã cấp 2.310 thẻ và đã chi trả thí điểm tại phường Tân An, quận Ninh Kiều với 505 đối tượng.
Trung tâm Bảo trợ xã hội quản lý 580 đối tượng. Duy trì vệ sinh cá nhân hằng ngày cho đối tượng. Kịp thời can thiệp 44 vụ đối tượng đánh nhau, nhắc nhở 03, phối hợp với Y tế ngăn chặn 22 đối tượng lên cơn kích động. Khám, điều trị bệnh thông thường cho 986 lượt, trong đó điều trị theo toa 328 lượt, khám và chỉnh liều thuốc tâm thần 26 đối tượng. Phát thuốc điều trị bệnh tâm thần cho 30.504 lượt. Điều trị bệnh động kinh 28 đối tượng. Đảm bảo việc cung cấp nước sạch phục vụ ăn, uống hàng ngày cho đối tượng. Đi nuôi đối tượng nằm viện: 68 lượt (08 đối tượng).
Trung tâm Công tác xã hội nuôi dưỡng 89 đối tượng ở độ tuổi 02 tháng đến 53 tuổi. Tổ chức chương trình họp mặt, hội thi “Chúng tôi là nhân viên công tác xã hội” tìm hiểu về chuẩn mực đạo đức nghề nhân Ngày Công tác xã hội Việt Nam 25/3. Tham vấn nhóm cho thiếu nhi nam tại Trung tâm, có 11 em tham dự. Thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho nhóm thiếu nhi với chủ đề “Em sống thành thật với chính mình”, có 19 em tham dự. Khám và điều trị tại chỗ cho 280 lượt trẻ với các bệnh thông thường. Đưa 06 lượt đối tượng đi khám bệnh, điều trị tại các bệnh viện, 02 lượt trẻ nhập viện. Tiêm ngừa tại trạm y tế 03 lượt. Tiếp tục duy trì tập vật lý trị liệu cho 28 đối tượng.
5. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban An toàn giao thông thành phố Cần Thơ tình hình tai nạn giao thông (từ ngày 15/3/2021 đến 14/4/2021) trên địa bàn thành phố đã xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông, làm chết 04 người; số vụ tương đương so với cùng kỳ, số người chết tăng 01 người. 4 tháng đầu năm 2021, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 22 vụ tai nạn giao thông, làm chết 24 người, bị thương 05 người; so với cùng kỳ năm 2020, số vụ tăng 05 vụ, số người chết tăng 07 người, số người bị thương tăng 02 người./.
Website Cục Thống kê thành phố Cần Thơ