Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 30/11/2021-10:13:00 AM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2021 tỉnh Bình Phước

Trên cơ sở số liệu chính thức 10 tháng năm 2021 và ước tháng 11/2021, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước báo cáo ước tính thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2021, như sau:

I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Tính đến ngày 15/11/2021, tình hình sản xuất nông nghiệp vụ Đông xuân năm 2021 - 2022 toàn tỉnh ước thực hiện được 3.011 ha cây hàng năm các loại, giảm 2,11% (-65 ha) so với cùng kỳ. Trong đó: Lúa 1.594 ha, tăng 1,53% (+24 ha) so với cùng kỳ năm trước; cây bắp 191 ha, giảm 2,05% (-4 ha); khoai lang 50 ha, giảm 1,96%; khoai mỳ 393 ha, giảm 6,87% (-29 ha); cây mía 31 ha, bằng so với cùng kỳ; rau các loại 430 ha, giảm 12,96% (-64 ha); đậu các loại 11 ha, tăng 37,50% (+3 ha) so với cùng kỳ.

Cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh gồm có cây điều, cây tiêu, cây cao su và cây cà phê. Tổng diện tích hiện có 419.412 ha, tăng 0,57% (+2.379 ha) so với cùng kỳ, chia ra: cây điều hiện có 141.595 ha, tăng 1.727 ha, sản lượng ước đạt 205.277 tấn, tăng 16.262 tấn; cây hồ tiêu hiện có 15.920 ha, tăng 30 ha, sản lượng ước đạt 29.732 tấn, tăng 1.515 tấn; cây cao su 247.266 ha, tăng 607 ha, sản lượng đạt 342.329 tấn, tăng 13.330 tấn so với cùng kỳ; cây cà phê 14.631 ha, tăng 15 ha, sản lượng cà phê 13.225 tấn, giảm 481 tấn so với cùng kỳ.

Tình hình sâu bệnh: Trong tháng phát sinh chủ yếu là sâu xanh ăn lá trên cây hàng năm và bệnh nấm hồng, rỉ sáp trên cây lâu năm nhưng đã được phát hiện và xử lý kịp thời, dịch bệnh không lây lan diện rộng, mức độ thiệt hại không lớn.

b. Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định; số lượng gia súc, gia cầm ước tháng 11/2021 gồm có:

+ Đàn trâu: 13.533 con, tăng 1,97% so cùng kỳ. Trong tháng, số con xuất chuồng là 332 con; sản lượng xuất chuồng ước đạt 84 tấn. Cộng dồn 11 tháng số con xuất chuồng đạt 3.879 con, tăng 1,78% (+68 con); sản lượng xuất chuồng 985 tấn, tăng 1,78% (+17 tấn) so với cùng kỳ.

+ Đàn bò: 39.162 con, tăng 0,31% so cùng kỳ. Trong tháng, số con xuất chuồng là 1.363 con; sản lượng xuất chuồng ước đạt 237 tấn. Cộng dồn 11 tháng số con xuất chuồng đạt 14.838 con, tăng 1,13% (+166 con); sản lượng xuất chuồng 2.582 tấn, tăng 1,13% (+29 tấn) so với cùng kỳ.

+ Đàn heo: 1.170.850 con, tăng 0,94% so cùng kỳ. Trong tháng, số con xuất chuồng là 134.496 con, tăng 23,57%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 12.239 tấn, tăng 23,57% so với cùng kỳ. Cộng dồn 11 tháng số con xuất chuồng đạt 1.272.504 con, tăng 6,56% (+78.348 con); sản lượng xuất chuồng 115.798 tấn, tăng 6,56% (+7.130 tấn) so cùng kỳ. Đàn heo tăng cao so cùng kỳ do mở rộng quy mô đàn tại các doanh nghiệp và trang trại chăn nuôi.

+ Đàn gia cầm: 6.870 ngàn con, giảm 0,72% so cùng kỳ; sản lượng xuất bán trong tháng ước đạt 1.344 tấn, giảm 0,44%; sản lượng trứng gia cầm xuất bán trong tháng ước đạt 17.732 ngàn quả, giảm 14,75% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 11 tháng sản lượng thịt hơi đạt 19.934 tấn, giảm 5,30% (-1.115 tấn); sản lượng trứng thu 160.156 ngàn quả, giảm 3,78% (-6.294 ngàn quả) so cùng kỳ.

Công tác thú y: Tình hình dịch bệnh trên tổng đàn gia súc, gia cầm và chăn nuôi khác trong tháng ổn định không có biến động lớn, không có dịch bệnh lớn xảy ra, công tác tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng, công tác kiểm dịch động vật vẫn được thực hiện theo kế hoạch và được kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, duy trì các chốt kiểm dịch động vật, xử lý dứt điểm các ổ dịch tại các xã khi có dịch theo đúng các quy định hiện hành.

1.2. Lâm nghiệp

Trong tháng, toàn tỉnh không thực hiện trồng rừng tập trung, cộng dồn 11 tháng toàn tỉnh ước tính trồng 300 ha, giảm 131 ha so cùng kỳ; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đã trồng được 170 ngàn cây, giảm 20 ngàn cây. Về khai thác, trong tháng ước tính khai thác được 1.186 m3 gỗ, giảm 49 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 239 Ste, tăng 28 Ste so với năm trước. Cộng dồn 11 tháng khai thác được 10.215 m3 gỗ, tăng 180 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 1.217 Ste, tăng 41 Ste so với năm trước. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.

1.3. Thủy sản

Trong tháng sản lượng thủy sản ước thực hiện 597 tấn, so cùng kỳ tăng 1,02%; (trong đó: khai thác thủy sản nội địa 43 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng 554 tấn). Cộng dồn 11 tháng, sản lượng thủy sản ước thực hiện 4.572 tấn, tăng 0,97% so cùng kỳ.

2. Sản xuất công nghiệp

Tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn đang hoạt động ổn định. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 11/2021 ước đạt 105,92% so với tháng trước và 122,86% so với cùng kỳ năm trước, tức là tăng 5,92% so với tháng trước, tăng 22,86% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 15,16% so với tháng trước, tăng 2,74% so với cùng kỳ năm trước; ngành công nghiệp chế biến tăng 6,59% so với tháng trước, tăng 23,35% so với cùng kỳ năm trước; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 10,87% so với tháng trước, tăng 19,25% so với cùng kỳ năm trước; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,33% so với tháng trước, tăng 18,97% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 11 tháng năm 2021, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 16,31% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: công nghiệp khai khoáng giảm 14,24% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,16%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 11,67%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,52%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 29,23%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 53,16%; Sản xuất xe có động cơ tăng 25,91%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 0,81%; Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 0,73%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 8,71%; Sản xuất kim loại giảm 52,16%; Công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 19,46%;…

​​​​​​​Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 11 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Hạt điều khô tăng 24,60%; Gỗ xẻ đã được xử lý, bảo quản (trừ tà vẹt) tăng 43,63%; Bao bì và túi bằng giấy nhăn và bìa nhăn tăng 53,16%; Đồ nội thất bằng gỗ khác chưa được phân vào đâu tăng 42,05%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Điện sản xuất tăng 0,21%; Sản phẩm in khác (quy khổ 13cm x 19cm) giảm 35,67%; Bao bì đóng gói khác bằng plastic giảm 22,63%; Dịch vụ sản xuất bao bì bằng kim loại giảm 20,24%; Thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa giảm 19,99%; đá xây dựng khác giảm 14,24%...

So với cùng kỳ, chỉ số sử dụng lao động đến cuối tháng 11 năm 2021 tăng 11,78%, trong đó: khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,43%; khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 17,95%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 9,99%.

Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đến cuối tháng 11 tăng 19,75% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 11 tăng 27,11% so cùng kỳ.

3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ

3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tháng 11/2021 ước tính đạt 3.750,38 tỷ đồng, tăng 8,65% so với tháng trước, giảm 8,90% so với cùng kỳ. Xét theo ngành hoạt động: doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 3.238,40 tỷ đồng, tăng 7,28% so với tháng trước, giảm 1,05% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 13,35 tỷ đồng, tăng 8,25% so với tháng trước, giảm 30,79% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 327,24 tỷ đồng, tăng 14,64% so với tháng trước, giảm 23,67% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch lữ hành trong tháng không phát sinh; doanh thu dịch vụ khác đạt 171,38 tỷ đồng, tăng 26,52% so với tháng trước, giảm 56,73% so cùng kỳ.

​​​​​​​Lũy kế 11 tháng năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 43.730,18 tỷ đồng, giảm 1,86% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 37.412,92 tỷ đồng, tăng 1,50% so với cùng kỳ năm trước, (trong đó: lương thực, thực phẩm tăng 12,50%); doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 147,34 tỷ đồng, giảm 19,16%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 3.836,09 tỷ đồng, giảm 11,43%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,54 tỷ đồng, tăng 3,78%; doanh thu dịch vụ khác đạt 2.332,26 tỷ đồng, giảm 26,80% so cùng kỳ.

3.2. Kim ngạch, xuất nhập khẩu

Kim ngạch xuất khẩu tháng 11 đạt 335,10 triệu USD, tăng 1,47% so tháng trước, giảm 0,21% so cùng kỳ năm 2020. Ước thực hiện 11 tháng đầu năm đạt 3.544 triệu USD, tăng 32,67% so cùng kỳ năm 2020 và vượt 14,32% so với kế hoạch năm 2021.

Kim ngạch nhập khẩu tháng 11 đạt 179,08 triệu USD, tăng 8,08% so tháng trước, giảm 31,91% so cùng kỳ năm 2020. Ước thực hiện 11 tháng đầu năm đạt 2.292 triệu USD, tăng 44,88% so cùng kỳ năm 2020 và vượt 34,84% so với kế hoạch năm 2021.

3.3. Giao thông vận tải

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 11/2021 ước đạt 83,73 tỷ đồng, tăng 13,82% so với tháng trước, giảm 52,57% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vận tải hành khách đạt 24,02 tỷ đồng, tăng 35,10% so với tháng trước, giảm 77,51% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 58,34 tỷ đồng, tăng 7,16%, giảm 13,42%. Lũy kế 11 tháng, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.258,73 tỷ đồng, giảm 27,12% so cùng kỳ, trong đó: vận tải hành khách đạt 623,13 tỷ đồng, giảm 39,56% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 617,53 tỷ đồng, giảm 8,07%.

Vận tải hành khách tháng 11/2021 ước thực hiện 259,72 ngàn HK và 33.095,87 ngàn HK.km, so với tháng trước tăng 33,61% về vận chuyển, tăng 31,41% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước giảm 78,32% về vận chuyển, giảm 77,66% về luân chuyển. Lũy kế 11 tháng, vận tải hành khách ước đạt 7.330,11 ngàn HK và 863.659,26 ngàn HK.km, so với cùng kỳ giảm 37,60% về vận chuyển và giảm 38,98% về luân chuyển.

Vận tải hàng hoá tháng 11/2021 ước thực hiện được 259,24 ngàn tấn và 17.584,53 ngàn T.km, so với tháng trước tăng 6,26% về vận chuyển, tăng 7,32% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước giảm 12,70% về vận chuyển, giảm 13,54% về luân chuyển. Lũy kế 11 tháng, vận tải hàng hóa ước đạt 2.738,34 ngàn tấn và 186.993,41 ngàn Tấn.km, so với cùng kỳ giảm 9,00% về vận chuyển và giảm 9,01% về luân chuyển.

II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ

1. Chỉ số giá

Tình hình giá cả thị trường tháng 11/2021 trên địa bàn tỉnh Bình Phước có biến động giảm nhẹ so với tháng trước. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, cùng với việc điều chỉnh giá xăng dầu và giá gas trong tháng 11/2021 cũng tác động phần nào đến chỉ số chung (CPI) của tháng 11/2021 so với tháng 10/2021.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 05/11 nhóm hàng tăng so với tháng trước, với mức tăng như sau: Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,36%; Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,22%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,52%; Nhóm giao thông tăng 3,83%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,05%. Có 03/11 nhóm hàng giảm xuống so với tháng trước là: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,63%; Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,35%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,01%. Và 3 nhóm giữ giá ổn định so với tháng trước: Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; Nhóm giáo dục.

Nguyên nhân làm tăng, giảm CPI tháng 11 năm 2021

- Chỉ số giá gạo tháng 11/2021 tăng 0,41% so với tháng 10/2021 do nguồn cung giảm đẩy giá gạo tăng.

- Nhu cầu tiêu dùng giảm do ảnh hưởng của dịch COVID -19 một số nơi thực hiện giãn cách xã hội, ảnh hưởng đến sức tiêu thụ sản phẩm nên giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống giảm: Giá thịt bò giảm 0,46%; Giá thịt lợn giảm 18,1% so với tháng trước.

- Giá điện sinh hoạt tăng 5,41% so với tháng trước do sự điều chỉnh giá của nhà nước theo đề xuất của Bộ Công thương.

- Giá gas ngày 01/11/2021 tăng 17.000/bình/12kg so với tháng trước theo công bố của tập đoàn xăng dầu Việt Nam. Cũng tác động tăng chỉ số chung CPI tháng 11/2021 là 0,15% so với tháng trước.

- Giá quả tươi, chế biến giảm 0,01% so với tháng trước do nguồn cung dồi dào, nhu cầu tiêu thụ chậm, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng tới các hoạt động phân phối, tiêu thụ, xuất khẩu các mặt hàng nông sản.

- Giá dầu hỏa tăng 7,27% do được điều chỉnh tăng vào ngày 26/10/2021 và ngày 10/11/2021 với tổng mức tăng là 1.195 đồng/lít so với tháng trước.

Giá vàng và đôla Mỹ: Chỉ số giá vàng tháng 11/2021 tăng 2,09% so với tháng trước; giảm 0,87% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 11/2021 giảm 0,24% so với tháng trước; giảm 2,03% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 11 tháng năm 2021 chỉ số giá vàng tăng 8,81%, chỉ số Đô la Mỹ giảm 1,16% so với cùng kỳ năm trước.

2. Đầu tư, xây dựng

Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 11/2021 ước thực hiện 630,31 tỷ đồng, giảm 1,54% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 407,36 tỷ đồng, giảm 4,08%, chiếm 64,63%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 222,95 tỷ đồng, tăng 3,46%, chiếm 35,37%. Trong tháng tiếp tục thi công các công trình trọng điểm như: Xây dựng đường kết nối các KCN phía Tây Nam thành phố Đồng Xoài; Xây dựng đường giao thông phía Tây QL 13 kết nối Chơn Thành - Hoa Lư; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Lộc Ninh; Xây dựng hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư; Nâng cấp mở rộng ĐT 753B kết nối đường Đồng Phú - Bình Dương; Xây dựng trường cao đẳng Bình Phước;…

Lũy kế 11 tháng, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 4.131,33 tỷ đồng, đạt 60,10% kế hoạch năm và tăng 7,91% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 2.966,96 tỷ đồng đạt 55,77% kế hoạch, tăng 15,67% so cùng kỳ; vốn ngân sách cấp huyện đạt 1.164,37 tỷ đồng đạt 74,95% kế hoạch năm, giảm 7,85% so cùng kỳ.

Về thu hút FDI: Trong tháng 11 năm 2021 cấp phép cho 03 dự án đến từ Trung Quốc, Singapo và Malaysia với tổng số vốn đăng ký 13,78 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến nay đã cấp phép cho 66 dự án với số vốn đăng ký là 598,80 triệu USD.

3. Tài chính, ngân hàng

3.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 11/2021 ước thực hiện được 1.439.179 triệu đồng, lũy kế 11 tháng ước thu 11.360.822 triệu đồng đạt 87,39% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh điều chỉnh. Trong đó: thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 123.386 triệu đồng; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 174.403 triệu đồng; thu tiền sử dụng đất là 821.461 triệu đồng.

3.2. Chi ngân sách địa phương

Tổng chi ngân sách địa phương tháng 11/2021 ước thực hiện 2.054.135 triệu đồng, lũy kế 11 tháng ước chi 13.360.866 triệu đồng đạt 84,83% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh điều chỉnh. Trong đó: chi thường xuyên 1.230.000 triệu đồng; chi đầu tư phát triển 620.500 triệu đồng.

3.3. Ngân hàng

Về lãi suất: Lãi suất huy động phổ biến ở mức 0,1-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,1-3,8%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4,0-6,0%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn từ 12 tháng ở mức 5,6-6,8%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức: 4,5%/năm; của quỹ tín dụng nhân dân là 5,5%/năm.

Đối với huy động vốn: Huy động vốn đến 31/10/2021 đạt 48.554 tỷ đồng, tăng 7.147 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 17,26% so với cuối năm trước (31/12/2020); huy động vốn tăng chủ yếu ở tiền gửi đồng Việt Nam (tăng 17,71%), trong khi tiền gửi ngoại tệ giảm 14,16% nhưng không đáng kể do tiền gửi ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu vốn huy động; đến 31/12/2021, huy động vốn ước đạt 50.507 tỷ đồng, tăng 21,97% so với cuối năm 2020.

Đối với hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng đến 31/10/2021 đạt 86.463 tỷ đồng, tăng 6.998 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 8,80% so với 31/12/2020; dư nợ tín dụng tăng ở cả cho vay nội tệ và ngoại tệ (nội tệ: 6,12%, ngoại tệ: 38,80%), cho vay ngoại tệ có mức tăng cao hơn cho vay nội tệ, tuy nhiên cho vay ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu dư nợ tín dụng; đến 31/12/2021, dư nợ tín dụng ước đạt 88.000 tỷ đồng, tăng 10,74% so với cuối năm 2020.

III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC

1. Lao động, việc làm

Trong tháng, tư vấn, giới thiệu nghề và việc làm cho 1.451 lao động; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho 503 lao động; hỗ trợ học nghề cho 9 lao động. Tiếp nhận và giải quyết 03 hồ sơ đăng ký nội quy lao động; cấp 10 giấy phép lao động cho các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp và công khai danh sách 06 hòa giải viên lao động lên Website của Sở để người lao động, người sử dụng lao động biết và liên hệ...

2. Công tác giảm nghèo

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025 theo hướng dẫn của Trung ương. UBND tỉnh Bình Phước xây dựng kế hoạch năm 2022 thực hiện các chỉ tiêu như: hoàn thành công tác tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; hướng dẫn việc rà soát nhu cầu cần hỗ trợ thoát nghèo cho hộ nghèo dân tộc thiểu số (DTTS) năm 2022.

3. Công tác an sinh xã hội

Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh đã tiếp nhận 4 đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp. Hiện nay quản lý và nuôi dưỡng tập trung 61 đối tượng; Trong tháng đã tiêm ngừa vắc xin Covid - 19 mũi 2 cho 34 đối tượng nuôi dưỡng tập trung và tiêm mũi 1 cho 05 đối tượng bảo vệ khẩn cấp.

Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh trong tháng đã giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 15 học viên; khám và điều trị bệnh cho 2.864 lượt học viên. Hiện Cơ sở đang quản lý và chữa bệnh 406 đối tượng, tổ chức dạy xóa mù chữ 03 buổi với 24 lượt học viên tham gia; giáo dục theo nhóm 24 buổi với 259 lượt học viên tham gia; tư vấn cá nhân 358 lượt học viên; xử lý kỷ luật 05 học viên vi phạm nội quy.

Thực hiện chính sách với người có công: trong tháng đã giải quyết 539 hồ sơ. Lập danh sách di vật của liệt sĩ để bàn giao lại cho đội K72; gửi tỉnh đội xác minh bổ sung thông tin đối với 28 liệt sĩ hy sinh tại ấp Măng Cải, xã Lộc Thiện, huyện Lộc Ninh.

4. Giáo dục, đào tạo

Trong tháng, ngành giáo dục và đào tạo tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2021-2022. Tiếp tục theo dõi tình hình dịch bệnh Covid-19, đôn đốc công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tham mưu xây dựng văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các trường tổ chức dạy học và đảm bảo an toàn sức khỏe cho học sinh, giáo viên khi thực hiện dạy học trực tiếp; lập danh sách và phối hợp với Sở Y tế triển khai chiến dịch tiêm chủng Covid-19 cho trẻ em 16-17 tuổi.

5. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Công tác mạng lưới y tế, biên chế, đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp tục thực hiện theo quy định. Các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo tốt việc trực và điều trị bệnh; tình hình dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ, nhất là dịch bệnh Covid-19, sốt rét, sốt xuất huyết… An toàn vệ sinh thực phẩm cơ bản được đảm bảo, không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra. Tiếp nhận và phân bổ vắc xin, triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin Covid-19 trên toàn tỉnh theo kế hoạch. Lũy kế tổng số người đã được tiêm mũi 1 là 722.947 người, đạt 86,16% và số người đã được tiêm mũi 2 là 423.814 người, đạt 50.51%. Tính đến 19h ngày 22/11/2021 tỉnh Bình Phước phát hiện 5.210 ca Covid-19 và dự báo số ca mắc mới ngày càng tăng lên.

Trong tháng (tính từ thời điểm 21/10-20/11/2021), toàn tỉnh có: 01 ca mắc sốt rét, giảm 03 ca so tháng trước (không có tử vong); 157 ca mắc sốt xuất huyết, giảm 36 ca so với tháng trước (không có tử vong); 01 ca mắc bệnh tay chân miệng (không có tử vong); Về phòng chống HIV/AIDS: 30 người mới phát hiện HIV, tích lũy số người nhiễm HIV là 3.791 người, 18 người mới phát hiện AIDS, tích lũy số bệnh nhân AIDS là 1.783 bệnh nhân, số mới tử vong trong tháng: 04 bệnh nhân, tích lũy tử vong: 327 bệnh nhân.

6. Hoạt động văn hóa, thể thao

Công tác tuyên truyền: Kết quả, thiết kế, in ấn và thi công trang trí được 3.200m2 panô, 1.000m băng rôn; 4.600 m2 banner; tuyên truyền được 194 giờ đèn Led; viết bài tuyên truyền, đăng tin trên trang web của ngành và của các đơn vị.

Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong tháng 11, bảo tàng, di tích và nhà truyền thống tiếp đón 02 đoàn với 1.188 lượt khách tham quan. Triển khai tổ chức Cuộc thi “Hành trình di sản văn hóa tỉnh Bình Phước” lần thứ III, năm 2021.

Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Để đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch và thực hiện nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, Đoàn Ca múa nhạc dân tộc đã phối hợp với các đơn vị liên quan phát sóng trực tiếp và đăng video clip chương trình ca nhạc trên các trang mạng xã hội. Kết quả đã thực hiện 25 buổi diễn, có 33.412 lượt khán giả theo dõi.

Hoạt động thư viện: Trong tháng, thư viện cấp 11 thẻ thư viện (cấp mới 04 thẻ và 07 thẻ gia hạn); phục vụ được 263.368 lượt bạn đọc (Trong đó bạn đọc tại phòng đọc thư viện: 409 lượt, bạn đọc truy cập website: 262.959 lượt, Ebook: 8 lượt); tổng số lượt sách, báo luân chuyển 4.090 lượt; sưu tầm, đăng tin, bài viết lên website gồm có 851 tin.

Thể dục thể thao: Tạm hoãn các hoạt động thể dục thể thao cấp tỉnh, cụm, toàn quốc để đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể Thao tỉnh tiếp tục đóng cửa không cho vận động viên tiếp xúc với người bên ngoài. Duy trì các đội tuyển thể thao tập luyện thường xuyên tại đơn vị.

Hoạt động du lịch: Trong tháng, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt 1.250 lượt khách, tăng 71,70% so với tháng trước và giảm 93,78% so với cùng kỳ 2020; trong đó khách nội địa 1.130 lượt khách; khách quốc tế: 120 lượt khách. Tổng doanh thu đạt 0,82 tỷ đồng, tăng 78,53% so với tháng trước và giảm 94,14% so với cùng kỳ 2020.

7. Tai nạn giao thông

Trong tháng 11 năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 26 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 24 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 02 vụ va chạm giao thông, làm 16 người chết, 19 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong tháng tăng 100%; số người chết tăng 1,6 lần; số người bị thương tăng 5,56%. Tính chung 11 tháng năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 159 vụ tai nạn giao thông, làm 121 người chết, 102 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 14,05%; số người chết giảm 9,02%; số người bị thương giảm 22,14%.

​​​​​​8. Thiệt hại do thiên tai

Trong tháng, do ảnh hưởng của thời tiết, trên địa bàn tỉnh Bình Phước xảy ra mưa lớn kèm theo giông, lốc xoáy rất mạnh đã gây ra thiệt hại đáng kể về tài sản, nhà cửa, cây trồng của người dân, cụ thể: 02 căn nhà bị sập và 03 căn nhà bị tốc mái; Ngã đổ 3,12 ha cao su và 0,25 ha tiêu, 50 cây điều, cao su và các loại cây ăn trái khác. Tổng giá trị thiệt hại ước tính khoảng 950 tỷ đồng.

9. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy, thiệt hại tài sản trị giá khoảng 300 triệu đồng, hiện đang điều tra, xác minh làm rõ nguyên nhân. Tính chung 11 tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 13 vụ cháy, thiệt hại do cháy khoảng 81,47 tỷ đồng và 02 người bị thương.

Các cơ quan chức năng đã phát hiện 59 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 29 vụ vi phạm, nộp tiền vào ngân sách Nhà nước 373 triệu đồng. Tích lũy số liệu đến tháng 11 năm 2021 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 236 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 127 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 588,5 triệu đồng./.


Website Cục Thống kê tỉnh Bình Phước

    Tổng số lượt xem: 457
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)