Tháng 02/2022, tỉnh Quảng Trị tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 theo cấp độ 2 của Nghị định 128/NĐ-CP; các ngành kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển. Trong tháng, giá xăng dầu tăng cao đã tác động tiêu cực đến tình hình sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân.
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 02/2022 diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt; trong tháng chủ yếu tập trung chăm sóc lúa, ngô vụ Đông Xuân và tiếp tục gieo trồng các loại cây hoa màu. Chăn nuôi tiếp tục đà phục hồi và phát triển tốt, dịch bệnh ít xảy ra; cung ứng đủ sản phẩm cho tiêu dùng trong dịp Tết. Sản xuất lâm nghiệp, các địa phương tổ chức thực hiện tốt “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” xuân Nhâm Dần và hưởng ứng Chương trình trồng 1 tỉ cây xanh giai đoạn 2021- 2025 của Chính phủ. Sản xuất thủy sản ổn định, khai thác biển khởi động lại sau Tết Nguyên đán nhưng do biển động, giá xăng dầu tăng…nên tàu thuyền ra khơi đánh bắt chưa nhiều.
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân 2021-2022 đến ngày 15/02/2022
Đến ngày 15/02/2022, cây lúa gieo cấy 25.959,4 ha, tăng 0,06% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 2.787,8 ha, tăng 13,25%; khoai lang 1.012,3 ha, giảm 5,78%; lạc 2.577,5 ha, tăng 15,06%; rau các loại 3.251,1 ha, tăng 1,41%; đậu các loại 2,3 ha, giảm 8%...Cây khoai lang diện tích giảm do kém hiệu quả nên chuyển sang trồng các loại cây khác, đậu các loại do mưa kéo dài nên hiện nay mới bước vào vụ gieo trồng.
Hiện nay, cây lúa trà sớm đang giai đoạn cuối đẻ nhánh; trà chính đang đẻ nhánh rộ; trà muộn sinh 3 lá. Cây ngô đang trong giai đoạn ra 3 lá, trổ cờ. Cây lạc đang ra cây con, phân cành, có diện tích đã ra hoa. Rau các loại đã cho thu hoạch.
Tình hình dịch bệnh trên cây hàng năm:Trêncâylúa, chuột gây hại175ha,tỷlệhạiphổbiến3-7%,nơicao10-15%;ốcbươuvàng gây hại88ha,mậtđộphổbiến 2-3con/m2,nơicao6-10con/m2;bệnhđạoôn,diện tích nhiễm04ha,tỷlệbệnhphổbiến2-5%,nơicao10-20%.Ngoàira,tuyếntrùngrễgâyhạitrênmộtsốchânruộngcao,khônglàmđấtkỹ;rệpmềm,bọtrĩgâyhạirảirác.Trêncâyngô,sâukeomùathugây hại21ha, mậtđộphổbiến2-4con/m2,nơicao6-8con/m2.Trêncâysắn,bệnhkhảmlávirustrênmộtsốdiệntíchsắnmớitrồng,chủyếuởcácvùngđãnhiễmbệnhnhữngnămtrước,diện tích nhiễm37ha,tỷlệbệnhphổbiến3-10%,nơicao50-70%.
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước thực hiện đến ngày 15/02/2022
(Ha)
|
Ước thực hiện đến15/02/2022 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa
|
25.959,4
|
100,06
|
- Ngô
|
2.787,8
|
113,25
|
- Khoai lang
|
1.012,3
|
94,22
|
- Lạc
|
2.577,5
|
115,06
|
- Rau các loại
|
3.251,1
|
101,41
|
- Đậu các loại
|
2,3
|
92,00
|
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 28/02/2022, đàn trâu có 21.552 con, giảm 0,96% so với cùng thời điểm năm 2021; đàn bò có 55.655 con, tăng 0,33%; đàn lợn thịt có 139.500 con, tăng 13,11%; đàn gia cầm có 3.602,4 nghìn con, giảm 1,13%, trong đó: đàn gà 2.810 nghìn con, giảm 1,31%. Đàn trâu bò ổn định, hiện nay ngành nông nghiệp đang nổ lực nâng cao chất lượng đàn bò, tăng tỷ lệ bò lai có giá trị kinh tế cao. Đàn lợn thịt tiếp tục đà phục hồi, tuy nhiên vẫn chưa khôi phục được tổng đàn như trước khi dịch tả lợn Châu Phi xảy ra; đàn gia cầm ổn định. Trong tháng, công tác phòng chống rét cho đàn gia súc, gia cầm được quan tâm.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 02/2022 ước tính đạt 4.159 tấn, tăng 14,67% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 75,8 tấn, giảm 0,52%; thịt bò 250 tấn, tăng 0,81%; thịt lợn 2.546,1 tấn, tăng 21,05%; thịt gia cầm 1.287,1 tấn, tăng 7,32%. Sản lượng trứng gia cầm 3.993,2 nghìn quả, giảm 4,77%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 8.828,2 tấn, tăng 14,54% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 160,8 tấn, giảm 0,68%; thịt bò 533,8 tấn, tăng 1,29%; thịt lợn 5.397,7 tấn, tăng 20,76%; thịt gia cầm 2.735,9 tấn, tăng 7,34%. Sản lượng trứng gia cầm 7.962,9 nghìn quả, giảm 4,75%.
Tính hình dịch bệnh:Trong tháng, dịch tả lợn Châu Phi tiếp tục xảy ra ở 77 hộ tại 19 xã của 04 huyện (Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong và Hải Lăng), với tổng số 273 con mắc bệnh. Đến nay, trên địa bàn tỉnh còn 16 xã của 04 huyện có bệnh dịch tả lợn Châu Phi chưa qua 21 ngày.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
Ước
tháng 02/2022
(Tấn)
|
Ước
2 tháng năm 2022
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2021 (%)
|
Tháng 02/2022
|
2 tháng năm 2022
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
|
4.159,0
|
8.828,2
|
114,67
|
114,54
|
- Thịt trâu
|
75,8
|
160,8
|
99,48
|
99,32
|
- Thịt bò
|
250,0
|
533,8
|
101,81
|
101,29
|
- Thịt lợn
|
2.546,1
|
5.397,7
|
121,05
|
120,76
|
- Thịt gia cầm
|
1.287,1
|
2.735,9
|
107,32
|
107,34
|
1.2. Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp trong tháng chủ yếu tập trung chăm sóc rừng trồng, tổ chức “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” xuân Nhâm Dần và hưởng ứng Chương trình trồng 1 tỉ cây xanh giai đoạn 2021- 2025 của Chính phủ.
Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 02/2022 ước tính đạt 196 ha, tăng 54,33% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 586 nghìn cây, giảm 0,68%; sản lượng gỗ khai thác 71.260 m3, tăng 21,41%; sản lượng củi khai thác 9.460 ster, tăng 0,53%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 576 ha, tăng 18,28% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 628 nghìn cây, tăng 0,48%; sản lượng gỗ khai thác 144.760 m3, tăng 14,36%; sản lượng củi khai thác 17.155 ster, tăng 2,84%.
Trong 2 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Phát hiện 18 vụ vi phạm lâm luật, xử lý 19 vụ, tịch thu 22,4 m3gỗ các loại.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ướctháng 02/2022
|
Ước 2 tháng năm 2022
|
So với cùng kỳ năm 2021 (%)
|
Tháng 02/2022
|
2 tháng năm 2022
|
1. Trồng rừng tập trung (Ha)
|
196
|
576
|
154,33
|
118,28
|
2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)
|
586
|
628
|
99,32
|
100,48
|
3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
71.260
|
144.760
|
121,41
|
114,36
|
4. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
9.460
|
17.155
|
100,53
|
102,84
|
1.3. Thủy sản
Trong tháng, sau thời gian nghỉ Tết Nhâm Dần ngư dân “mở biển” đầu năm nhưng do biển động, giá xăng dầu tăng…tàu thuyền ra khơi đánh bắt chưa nhiều; thủy sản nuôi trồng chủ yếu khai thác cuối tháng 01/2022 để phục vụ Tết Nguyên đán nên sản lượng thủy sản tháng 02/2022 chỉ tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thủy sản tháng 02/2022 ước tính đạt 2.266,5 tấn, tăng 2,16% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 1.268 tấn, tăng 2,76%; tôm 302,5 tấn, bằng cùng kỳ năm trước; thủy sản khác 696 tấn, tăng 2,05%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, sản lượng thủy sản ước tính đạt 4.001,5 tấn, tăng 0,25% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 2.596 tấn, tăng 1,37%; tôm 425,5 tấn, bằng cùng kỳ năm trước; thủy sản khác 980 tấn, giảm 2,49%. Cụ thể:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 02/2022 ước tính đạt 459 tấn, tăng 0,66% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 203 tấn, tăng 1%; tôm 256 tấn, tăng 0,39%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 837 tấn, tăng 0,72% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 486 tấn, tăng 1,04%; tôm 351 tấn, tăng 0,29%.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 02/2022 ước tính đạt 1.807,5 tấn, tăng 2,55% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.065 tấn, tăng 3,10%; thủy sản khác 696 tấn, tăng 2,05%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 3.164,5 tấn, tăng 0,13% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.110 tấn, tăng 1,44%; thủy sản khác 980 tấn, giảm 2,49%.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 02/2022
(Tấn)
|
Ước 2 tháng năm 2022
(Tấn)
|
So với cùng kỳ năm 2021 (%)
|
Tháng 02/2022
|
2 tháng năm 2022
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
2.266,5
|
4.001,5
|
102,16
|
100,25
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
|
- Cá
|
1.268,0
|
2.596,0
|
102,76
|
101,37
|
- Tôm
|
302,5
|
425,5
|
100,00
|
100,00
|
- Thủy sản khác
|
696,0
|
980,0
|
102,05
|
97,51
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
459,0
|
937,0
|
100,66
|
100,72
|
- Khai thác
|
1.807,5
|
3.164,5
|
102,55
|
100,13
|
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2022 ước tính giảm so với tháng trước do số ngày làm việc trong tháng ít hơn tháng trước; tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước chỉ số sản xuất công nghiệp tăng khá cao do thời gian nghỉ Tết Nguyên đán năm trước trùng hoàn toàn vào tháng Hai nên số ngày làm việc ít hơn năm nay. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2022 ước tính giảm 3,07% so với tháng trước và tăng 13,56% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,47% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2022 ước tính giảm 3,07% so với tháng trước và tăng 13,56% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 32,84% và giảm 8,66%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 8,05% và tăng 9,07%; sản xuất và phân phối điện tăng 8,03% và tăng 39,71%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,88% và giảm 1,55%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2022 giảm so với tháng trước, ngoài nguyên nhân thời gian làm việc ít hơn tháng trước còn nguyên nhân khác là một số doanh nghiệp khó khăn về nguyên liệu đầu vào và đơn hàng tiêu thụ. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2022 tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước, do thực hiệnNghị quyết 128/NQ-CP Ban hành Quy định tạm thời "Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19", các doanh nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục phục hồi và phát triển; hơn nữa, năm nay có thêm một số dự án điện gió đi vào vận hành cuối năm 2021 làm tăng giá trị sản xuất ngành điện.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 8,47% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2021 tăng 8,05%); trong đó: ngành khai khoáng tăng 6,90%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,46%; sản xuất và phân phối điện tăng 35,97%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,66%.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: dệt tăng 177,59%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 41,02%; sản xuất và phân phối điện tăng 35,97%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 33,14%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 20,75%; khai thác quặng kim loại tăng 17,46%; sản xuất trang phục tăng 12,34%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 9,16%. Các ngành có chỉ số tăng thấp hơn chỉ số chung là: khai thác xử lý và cung cấp nước tăng 7,21%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 6,08%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,96%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: khai khoáng khác giảm 9,51%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 10%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 11,44%; sản xuất đồ uống giảm 17,56%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 31,53%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 38,48%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 38,60%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 55,82%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 66,93%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 02/2022 so với tháng 01/2022
(%)
|
Tháng 02/2022 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
2 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
96,93
|
113,56
|
108,47
|
- Khai khoáng
|
67,16
|
91,34
|
106,90
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
91,95
|
109,07
|
102,46
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
108,03
|
139,71
|
135,97
|
- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
|
108,88
|
98,45
|
99,34
|
Một số sản phẩm chủ yếu trong 2 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 119,75%; dầu nhựa thông tăng 71,20%; điện sản xuất tăng 50,43%; thủy hải sản chế biến tăng 31,87%; com lê, quần áo tăng 26,36%; dăm gỗ tăng 23,46%; tinh bột sắn tăng 23,44%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 16,60%...Một số sản phẩm tăng thấp: nước hoa quả, tăng lực tăng 13,30%; điện thương phẩm tăng 9,90%; ván ép tăng 8,69%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 7,65%; nước máy tăng 3,99%...Một số sản phẩm giảm: gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 1,86%; đá xây dựng giảm 13,02%; xi măng giảm 23,16%; bia lon giảm 33,44%; gạch khối bằng bê tông giảm 51,72%; phân hóa học giảm 53,96%; tấm lợp proximăng giảm 75,43%...
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/02/2022 tăng 0,79% so với cùng thời điểm tháng trước và giảm 3,44% so với cùng thời điểm năm trước. Nguyên nhân số lao động đang làm việc tăng so với cùng thời điểm tháng trước là do sản xuất công nghiệp tiếp tục phục hồi và phát triển nên thu hút thêm lao động. Số lao động đang làm việc giảm so với cùng thời điểm năm trước là do công tác quản lý khai thác khoáng sản ngày càng chặt chẽ hơn nên các doanh nghiệp khai thác khoáng sản thu hẹp quy mô. So với cùng thời điểm năm trước, số lao động đang làm việc khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 2,86%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 5,19%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 36,42%. Xét theo ngành hoạt động, so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 28,53%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,19%; sản xuất và phân phối điện tăng 6,73%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,29%.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Hai tháng đầu năm 2022, kinh tế tiếp tục phục hồi và phát triển; tình hình sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn nên số doanh nghiệp thành lập mới và số vốn đăng ký cao hơn cùng kỳ năm trước nhưng chưa nhiều do các nhà đầu tư còn thận trọng trước diễn biến phức tạp của dịch COVID-19.
Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, từ đầu năm đến 15/02/2022, toàn tỉnh có 63 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 28,57% (+14 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 441 tỷ đồng, tăng 6,52%; số vốnđăng ký bình quân một doanh nghiệp 7 tỷ đồng, giảm 17,16%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 122 doanh nghiệp, tăng 38,63% (+34 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là08 doanh nghiệp, tăng 33,33% (+02 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 75 doanh nghiệp, tăng 22,95% (+14 DN). Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thuộc các ngànhthương mại và dịch vụ gặp khó khăn về vốn, kinh doanh kém hiệu quả…
4. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2022 tăng nhẹ so với tháng trước, nhưng tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước do số ngày nghỉ Tết Nguyên đán tháng 02/2022 ít hơn tháng 02/2021 (Tết Nguyên đán Tân Sữu nằm trọn trong tháng Hai); hơn nữa, năm nay kế hoạch phân bổ vốn cấp huyện, cấp xã sớm hơn mọi năm tạo điều kiện cho chủ đầu tư và nhà thầu thi công thực hiện các công trình/dự án. Tuy nhiên, cũng như mọi năm vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 2 tháng đầu năm 2022 so với kế hoạch đạt không cao, bằng 9,68%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 02/2022 ước tính đạt 157,89 tỷ đồng, tăng 20,79% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 126,71 tỷ đồng, tăng 11,14%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 27,87 tỷ đồng, tăng 74,27%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 3,31 tỷ đồng, tăng 362,94%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 311,65 tỷ đồng, bằng 9,68% kế hoạch năm 2022 và tăng 9,27% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 249,52 tỷ đồng, bằng 9,58% kế hoạch và tăng 3,08%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 56,75 tỷ đồng, bằng 10,61% kế hoạch và tăng 35,85%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 5,38 tỷ đồng, bằng 6,88% kế hoạch và tăng 288,16%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tính tháng 02/2022
(Tỷ đồng)
|
Ước tính 2 tháng năm 2022
(Tỷ đồng)
|
Tháng 02/2022 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
2 tháng
năm 2022 so với kế hoạch năm 2022 (%)
|
2 tháng
năm 2022 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
157,89
|
311,65
|
120,79
|
9,68
|
109,27
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
126,71
|
249,52
|
111,14
|
9,58
|
103,08
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
27,87
|
56,75
|
174,27
|
10,61
|
135,85
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
3,31
|
5,38
|
462,94
|
6,88
|
388,16
|
Vốn đầu tư thực hiện một số dự án lớn từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong 2 tháng đầu năm 2022 là: Đường liên xã Đakrông - Mò Ó - Triệu Nguyên - Ba Lòng 8,5 tỷ đồng, Khu đô thị Bắc sông Hiếu (GĐ2) 3,37 tỷ đồng, Nâng cấp tuyến đường nội thị thị trấn Krông Klang 1,6 tỷ đồng, Xây dựng hạ tầng khu dân cư khu phố 5, thị trấn Hồ Xá (GĐ1) 1,42 tỷ đồng…
Tiến độ giải ngân vốn:Từ đầu năm đến 15/02/2022, nguồn vốn NSNN địa phương do tỉnh quản lý đã giải ngân 204,80 tỷ đồng, đạt 6,36% so với kế hoạch vốn UBND tỉnh phân bổ đợt 1.
5. Thương mại và dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Nhu cầu tiêu dùng cho Tết Nguyên đán Nhâm Dần chủ yếu tập trung vàocuối tháng Một, tháng 02/2022 hoạt động thương mại và dịch vụ trở lại bình thường nên tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước (Tết Nguyên đán Tân Sữu nằm trọn trong tháng 02/2021). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02/2022 giảm 5,23% so với tháng trước và giảm 2,92% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 4,59% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02/2022 ước tính đạt 2.816,36 tỷ đồng, giảm 5,23% so với tháng trước và giảm 2,92% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa 2.516,74 tỷ đồng, giảm 5,90% và giảm 2,68%; doanh thu lưu trú và ăn uống 223,99 tỷ đồng, tăng 1,56% và tăng 2,58%; doanh thu dịch vụ khác 75,63 tỷ đồng, giảm 1,58% và giảm 21,81%. Tháng 02/2022, các đơn vị kinh doanh du lịch lữ hành do ảnh hưởng của dịch COVID-19 nên chưa hoạt động trở lại.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 5.788,17 tỷ đồng, tăng 4,59% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2021 tăng 8,96%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 2,55%.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 5.191,16 tỷ đồng, chiếm 89,69% tổng mức và tăng 6,47% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng khá như: ô tô con tăng 14,23%; phương tiện đi lại (trừ ô tô con) tăng 10,38%; hàng may mặc tăng 8,25%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 7,66%...Các nhóm hàng phục vụ tiêu dùng trong dịp Tết như: lương thực, thực phẩm; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình; vật phẩm văn hóa, giáo dục tháng Hai sau Tết tăng không cao.
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 444,54 tỷ đồng, chiếm 7,68% tổng mức và giảm 4,98% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 6,83 tỷ đồng, giảm 20,05%; doanh thu dịch vụ ăn uống 437,71 tỷ đồng, giảm 4,70%.
Du lịch lữ hành 2 tháng đầu năm 2022 chưa phát sinh doanh thu.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 152,47 tỷ đồng, chiếm 2,63% tổng mức và giảm 19,93% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
|
Ước tháng 02/2022
( Tỷ đồng)
|
Ước 2 tháng
năm 2022
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tháng 02/2022
|
2 tháng năm 2022
|
Tổng số
|
2.816,36
|
5.788,17
|
100,00
|
97,08
|
104,59
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
2.516,74
|
5.191,16
|
89,69
|
97,32
|
106,47
|
- Lưu trú và ăn uống
|
223,99
|
444,54
|
7,68
|
102,58
|
95,02
|
- Du lịch lữ hành
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
- Dịch vụ khác
|
75,63
|
152,47
|
2,63
|
78,19
|
80,07
|
5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Nhâm Dần chủ yếu tập trung vào tháng 01/2022 nên vận tải hàng hóa tháng 02/2022 giảm so với tháng trước, riêng vận tải hành khách tháng 02/2022 tăng so với tháng trước do sinh viên trở lại các trường đại học, cao đẳng học trực tiếp sau một thời gian dài học trực tuyến. Ước tính tháng 02/2022 số lượt hành khách vận chuyển tăng 22,26% so với tháng trước, khối lượng hàng hóa vận chuyển giảm 1,78%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, số lượt hành khách vận chuyển giảm 4,78% so với cùng kỳ năm trước, khối lượng hàng hóa vận chuyển tăng 0,95%.
Doanh thu vận tải tháng 02/2022 ước tính đạt 161,61 tỷ đồng, giảm 0,95% so với tháng trước và tăng 0,65% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 29,47 tỷ đồng, tăng 14,39% và giảm 3,63%; doanh thu vận tải hàng hóa 111,91 tỷ đồng, giảm 2,15% và tăng 0,55%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 20,23 tỷ đồng, giảm 12,13% và tăng 8,25%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, doanh thu vận tải ước tính đạt 324,76 tỷ đồng, tăng 1,14% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 55,23 tỷ đồng, giảm 4,29%; doanh thu vận tải hàng hóa 226,28 tỷ đồng, tăng 1,84%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 43,25 tỷ đồng, tăng 4,97%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 02/2022
|
Ước 2 tháng năm 2022
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 02/2022
|
2 thángnăm 2022
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
743,2
|
1.351,1
|
91,51
|
95,22
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
62.798,6
|
109.858,1
|
97,67
|
96,62
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
908,1
|
1.832,7
|
91,12
|
100,95
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
63.507,3
|
128.647,6
|
97,31
|
103,57
|
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 02/2022 ước tính đạt 743,2 nghìn HK, tăng 22,26% so với tháng trước và giảm 8,49% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 62.798,6 nghìn HK.km, tăng 33,45% và giảm 2,33%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 1.351,1 nghìn HK, giảm 4,78% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 109.858,1 nghìn HK.km, giảm 3,38%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 02/2022 ước tính đạt 908,1 nghìn tấn, giảm 1,78% so với tháng trước và giảm 8,88% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 63.507,3 nghìn tấn.km, giảm 2,51% và giảm 2,69%. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 1.832,7 nghìn tấn, tăng 0,95% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 128.647,6 nghìn tấn.km, tăng 3,57%.
5.3. Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Tháng 02/2022, tỉnhtiếp tục thực hiện các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 theo cấp độ 2 của Nghị định 128/NĐ-CP; hoạt động du lịch được “mở cửa”. Tuy nhiên, hoạt động lưu trú trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi; riêng hoạt động du lịch lữ hành các đơn vị vẫn chưa hoạt động trở lại. Số lượt khách lưu trú tháng 02/2022 tăng 6,72% so với tháng trước và giảm 18,35% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, số lượt khách lưu trú giảm 11,35% so với cùng kỳ năm trước. Riêng khách du lịch lữ hành 2 tháng đầu năm 2022 không phát sinh.
Số lượt khách lưu trú tháng 02/2022 ước tính đạt 17.138 lượt, tăng 6,72% so với tháng trước và giảm 18,35% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 17.399 ngày khách, tăng 5,92% và tăng 1,06%; khách du lịch lữ hành không phát sinh.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 33.197 lượt, giảm 11,35% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 33.826 ngày khách, giảm 12,94%; khách du lịch lữ hành không phát sinh.
6.Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2022 tăng 0,90% so với tháng trước. Các yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng so với tháng trước là do Tết Nguyên đán trùng vào cuối tháng Một và đầu tháng Hai nhu cầu về thực phẩm tăng làm cho giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng; giá nhiên liệu trong nước điều chỉnh tăng 3 lần trong tháng, giá điện sinh hoạt và giá ga tăng…Giá vàng tăng 1,67% so với tháng trước do nhu cầu mua, bán sau Tết tăng; giá đô la Mỹ ổn định.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2022 tăng 0,90% so với tháng trước, tăng 1,18% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,12% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 0,90% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2022 so với tháng trước, có 4/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: giao thông tăng 2,27%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,73% (lương thực tăng 0,40%, thực phẩm tăng 2,20%, ăn uống ngoài gia đình tăng 1,11%); nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,56%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,14%. Có 5/11 nhóm hàng hóa có giá giảm: bưu chính viễn thông giảm 0,01%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,03%; may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,11%; đồ uống và thuốc lá giảm 0,24%; đồ dùng và dịch vụ khác giảm 0,27%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2 tháng đầu năm 2022 tăng 1,98% so với cùng kỳ năm trước (2 tháng đầu năm 2021 tăng 0,42%).
Chỉ số giá vàng tháng 02/2022 tăng 1,67% so với tháng trước, tăng 2,54% so với tháng 12 năm trước và tăng 10,16% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 2 tháng đầu năm 2022 tăng 9,82% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2022 giảm 0,31% so với tháng trước, giảm 0,63% so với tháng 12 năm trước và giảm 1,22% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 2 tháng đầu năm 2022 giảm 1,22% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 02 năm 2022 so với
|
BQ 2 thángnăm 2022 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tháng 02/2021
(%)
|
Tháng 12/2021
(%)
|
Tháng 01/2022
(%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
101,12
|
101,18
|
100,90
|
101,98
|
2. Chỉ số giá vàng
|
110,16
|
102,54
|
101,67
|
109,82
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
98,78
|
99,37
|
99,69
|
98,78
|
7. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Thu ngân sách nhà nước 2 tháng đầu năm 2022 đạt khá cao so với dự toán, nhất là các khoản thu về đất. Chi ngân sách nhà nước đảm bảo nhu cầu quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính, giáo dục, y tế…
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/02/2022 đạt 1.264,20 tỷ đồng, bằng 30,46% dự toán địa phương và bằng 252,92% cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 1.185,21 tỷ đồng, bằng 33,86% dự toán và bằng 335,37% cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 78,99 tỷ đồng, bằng 12,15% dự toán và bằng 51,31% cùng kỳ năm trước. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu tiền sử dụng đất 676,70 tỷ đồng, bằng 861,11% cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 143,10 tỷ đồng, bằng 121,94%; thuế bảo vệ môi trường 53,28 tỷ đồng, bằng 192,46%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 46,92 tỷ đồng, bằng 127,60%; lệ phí trước bạ 45,92 tỷ đồng, bằng 158,68%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/02/2022 đạt 744,76 tỷ đồng, bằng 7,89% dự toán địa phương và bằng 82% cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 57,95 tỷ đồng, bằng 3,37% dự toán và bằng 75% cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên 658,32 tỷ đồng, bằng 12,20% dự toán và bằng 100% cùng kỳ năm trước. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 306,72 tỷ đồng, bằng 99,56% cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 171,73 tỷ đồng, bằng 98,66%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 54,22 tỷ đồng, bằng 109,65%; chi sự nghiệp kinh tế 34,28 tỷ đồng, bằng 125,79%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 28,94 tỷ đồng, bằng 85,77%...
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 18/02/2022
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 18/02/2022 so với dự toán ĐP 2022 (%)
|
Thực hiện đến 18/02/2022 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
1.264,20
|
30,46
|
252,92
|
TĐ: - Thu nội địa
|
1.185,21
|
33,86
|
335,37
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
78,99
|
12,15
|
55,31
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
744,76
|
7,89
|
82,00
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
57,95
|
3,37
|
75,00
|
- Chi thường xuyên
|
658,32
|
12,20
|
100,00
|
8. Một số tình hình xã hội
8.1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35/CT-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm. Chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ Nhân dân đón Tết, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, địa phương tiến hành rà soát, nắm chắc tình hình đời sống của các gia đình chính sách, hộ nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, nhất là các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để có giải pháp giúp đỡ, hỗ trợ kịp thời, hiệu quả theo chủ trương mọi người, mọi nhà đều vui Xuân, đón Tết. Các ngành, các địa phương đã tổ chức thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân…Trong tháng Hai và 2 tháng đầu năm 2022 tình hình thiếu đói trong dân không xảy ra.
Trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, tỉnh Quảng Trị đã trao tặng 99.998 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công, người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng khác với tổng kinh phí là 50.296,7 triệu đồng. Trong đó:
- Quà của Chủ tịch nước là 8.183,7 triệu đồng để tặng 26.820 suất quà cho người có công và gia đìnhchính sách người có công.
- Quà từ Ngân sách địa phương (tỉnh/huyện/xã) là 3.953 triệu đồng để tặng 7.906 suất quà cho gia đình người có công, gia đình chính sách có công với cách mạng, người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng chính sách khác.
- Quà từ nguồn kinh phí xã hội hóa là 38.250 triệu đồng để trao tặng 65.272 suất quà cho hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Ngoài ra tỉnh đã phân bổ 1.065 tấn gạo để cứu trợ cho hộ nghèo, hộ bảo trợ xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số gặp hoàn cảnh khó khăn (14.907 hộ, 70.982 nhân khẩu) trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022
Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP, Nghị quyết 126/NQ-CP của Chính phủ; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Quyết định 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kết quả hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 đến ngày 18/02/2022: Tổng số kinh phí đã hỗ trợ là 69.411 triệu đồng. Trong đó: Số người lao động được hỗ trợ là 43.612 người với số tiền là 29.670,5 triệu đồng; số đơn vị sử dụng lao động được hỗ trợ là 11.017 đơn vị với số tiền 31.451 triệu đồng; số người dân được hỗ trợ là 6.464 người với số tiền là 8.289,8 triệu đồng. Riêng trong 2 tháng đầu năm 2022, số tiền đã hỗ trợ là 57.536 triệu đồng.
Tiếp tục triển khaiNghị Quyết 116/NQ-CP, Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ quỹ bảo hiểm thất nghiệpcho các đơn vị. Tính đến ngày 18/02/2022 đã có 38.541 lao động đề nghị hỗ trợ, cơ quan BHXH đã giải quyết chi trả cho 35.867 lao động đủ điều kiện hưởng với số tiền tương ứng 88.200 triệu đồng; số đơn vị được thông báo giảm đóng BHTN là: 1.467 đơn vị với 30.208 lao động, số tiền dự kiến giảm mức đóng BHTN là 17.600 triệu đồng. Trong đó 2 tháng đầu năm 2022, đã giải quyết chi trả cho 4.823 lao động đủ điều kiện hưởng với số tiền tương ứng 13.300 triệu đồng; số đơn vị được thông báo giảm đóng BHTN là 2.500 triệu đồng.
8.2. Giáo dục và Đào tạo
Trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, các đơn vị, trường học đã huy động các nguồn lực xã hội, sự đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, tổ chức nhiều chương trình có ý nghĩa như “Xuân đầm ấm - Tết yêu thương”, “Xuân yêu thương”, “Thắp sáng ước mơ”, “Đêm yêu thương”, “Tết vì bạn nghèo”, đã trao 5.063 suất quà cho cán bộ, giáo viên, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Trước tình hình dịch bệnh COVID-19 có những diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục trong trường học; ngành Giáo dục bám sát các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, của UBND tỉnh để chỉ đạo các đơn vị, trường học mở cửa trường học trở lại an toàn, ổn định tình hình dạy học bình thường, tập trung vào các hoạt động chuyên môn, rà soát phân loại học sinh để có biện pháp hỗ trợ, phụ đạo kịp thời, kiên trì mục tiêu chất lượng. Đến ngày 14/02/2022 gần 100% các cơ sở giáo dục tổ chức cho học sinh đi học trực tiếp. Ngành đã ban hành Kế hoạch số 272/KH-SGDĐT ngày 15/02/2022 về việc tập huấn công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong dạy học trực tiếp tại các cơ sở giáo dục năm 2022, thời gian tập huấn từ ngày 21/02/2022 đến ngày 26/02/2022.
Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp GDTX; tiếp tục tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi mầm non cấp tỉnh, phần thi thực hành tiết dạy.
Tỉnh đã ra Quyết định số 485/QĐ-UBND ngày 10/02/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2022 – 2023.
8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thựcphẩm
Trên địa bàn tỉnh, tình hình dịch bệnh COVID-19 đang có những diễn biến phức tạp, số ca bệnh đang tăng cao qua từng ngày. Công tác phòng chống dịch đang triển khai theo hướng đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả; tuy nhiên, do tâm lý chủ quan của người dân khi tỷ lệ bao phủ vắc xin cao và tháng 2/2022 rơi vào dịp Tết…đó là nguyên nhân chính làm dịch lây lan nhiều trong những ngày vừa qua. Tỉnh đang áp dụng các biện pháp phòng chống dịch cấp độ 1 đối với 6/10 đơn vị cấp huyện; cấp độ 2 đối với 4/10 đơn vị cấp huyện (01 xã cấp độ 4 và 03 xã cấp độ 3, 29 xã cấp độ 2 và 93 xã cấp độ 1) theo Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ trên địa bàn toàn tỉnh.
Kể từ khi dịch bệnh COVID-19 xảy ra cho đến ngày 17/02/2022, trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 9.611 ca bệnh, trong đó có 7.422 ca mắc phát hiện qua giám sát cộng đồng; đã có 14 ca tử vong, 7.110 ca đã điều trị khỏi bệnh và hiện còn 535 ca bệnh đang được điều trị tại cơ sở y tế và 1.952 ca bệnh đang điều trị tại nhà. Riêng trong tháng 02/2022 (16/01/2021 đến 17/02/2022) đã phát hiện 6.141 ca bệnh. Hiện còn 30 trường hợp đang cách ly tại cơ sở y tế và 8.121 trường hợp đang cách ly tại nhà, tại nơi lưu trú.
Từ tháng 4/2021 đến ngày 17/02/2022, tỉnh đã được Bộ Y tế phân bổ 1.165.850 liều vắc xin phòng COVID-19, số vắc xin đã sử dụng là 1.070.477 liều, đạt 91,82%. Số người dân trên 18 tuổi được tiêm ít nhất 1 mũi vắc xin là 448.388 người, đạt tỷ lệ 99,8%; số người dân trên 18 tuổi được tiêm mũi tăng cường, mũi bổ sung là 149.963 người, đạt tỷ lệ 33,38%; trẻ em từ 12-17 tuổiđược tiêm ít nhất 1 liều vắc xin là 63.516 người, đạt 95,12%, tiêm đủ 2 liều vắc xin 55.035 người, đạt 82,42%.
Trong tháng trên địa bàn tỉnh có 327 trường hợp mắc bệnh cúm; 02 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip; 10 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng; 02 trường hợp mắc bệnh quai bị; 05 trường hợp mắc thuỷ đậu; 83 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy; 01 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 88,89%...Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh có 735 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 43,85% so với cùng kỳ năm trước; 04 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 77,78%; 24 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 33,33%; 05 trường hợp mắc bệnh quai bị, tăng 66,67%; 07 trường hợp mắc thuỷ đậu, tăng 16,67%; 197 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 7,50%; 11 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 52,17%; 04 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, giảm 90,48%; không có trường hợp sốt rét và tay chân miệng....Nhìn chung, 2 tháng đầu năm 2022 hầu hết các loại bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm so cùng kỳ năm trước. Không có trường hợp tử vong do bệnh dịch.
Trong tháng không phát hiện trường hợp nhiễm HIV. Tính đến nay, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 269 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 40 bà mẹ); số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 99 người.
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm lớn.
8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Do tình hình dịch bệnh COVID-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, để đảm bảo các yêu cầu về công tác phòng, chống dịch và thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, đồng thời chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức các hoạt động phù hợp với tình hình dịch bệnh, Trong dịp Tết, trên địa bàn tỉnh diễn ra các hoạt động:
Đoàn Nghệ thuật truyền thống tỉnh xây dựng và biểu diễn chương trình Nghệ thuật “Ấm nồng tình Xuân” mừng Đảng, mừng xuân Nhâm Dần – 2022. Đài Phát thanh – Truyền hình Quảng Trị tổ chức ghi hình và phát sóng Chương trình nghệ thuật “Ấm nồng tình Xuân” trên sóng Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh và trên các kênh thông tin, mạng xã hội để phục vụ Nhân dân trong dịp Tết.
Thư viện tỉnh tổ chức Khai mạc Hội Báo Xuân Nhâm Dần năm 2022 với các hoạt động: trưng bày mô hình sách chuyên đề chào mừng kỷ niệm 92 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930-03/02/2022); sách chuyên đề phong tục lễ Tết và chào Xuân Nhâm Dần 2022 (với hơn 100 tờ báo, tạp chí Trung ương và 63 tờ báo của các địa phương) từ ngày 26/01/2022 đến ngày 11/02/2022.
Các địa phương trên địa bàn tỉnh đã triển khai các hoạt động văn hoá, thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Nhâm Dần năm 2022 đảm bảo vui tươi, lành mạnh, thiết thực, an toàn, hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp với nếp sống văn minh, truyền thống văn hoá của dân tộc và phong tục tập quán tốt đẹp của từng địa phương và diễn biến tình hình dịch bệnh COVID-19; tạm dừng tổ chức các loại hình Lễ hội và các hoạt động tập trung nơi đông người không cần thiết. Một số hoạt động Lễ hội chỉ tổ chức phần Lễ, không tổ chức phần Hội như: Lễ hội Chợ đình Bích La(huyện Triệu Phong), Hội cù xã Gio Mỹ (huyện Gio Linh).
Chuẩn bị điều kiện đảm bảo để tổ chức Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh. Tổ chức thi đấu giải cờ tướng và giải bi sắt trong khuôn khổ Đại hội thể dục thể thao tỉnh lần thứ VIII.
8.5. Thiệt hại thiên tai, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh thời tiết tương đối thuận lợi; không có thiên tai lớn gây thiệt hại.
Trong tháng, tổ chức 01 lớp huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho lực lượng PCCC trên địa bàn tỉnh với 48 người tham gia. Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch 173/KH-PC07 ngày 10/12/2021 về mở đợt cao điểm tăng cường công tác PCCC và CNCH góp phần bảo đảm an ninh trật tự Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, tiến hành kiểm tra 31 cơ sở, lập 31 biên bản, kiến nghị khắc phục 95 thiếu sót. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ cháy, tăng 100% so với tháng trước và tăng 50% so với cùng kỳ năm trước; ước tính giá trị tài sản thiệt hại 48 triệu đồng, giảm 60,66% và giảm 4%. Tính chung, từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 09 vụ cháy, tăng 28,57% so với cùng kỳ năm trước; không có thiệt hại về người; giá trị tài sản thiệt hại 170 triệu đồng, tăng 161,54%.
Trong tháng, đã phát hiện và xử lý 21 vụ vi phạm môi trường, giảm 61,82% so với tháng trước và giảm 38,24% so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 45,25 triệu đồng. Tính chung, từ đầu năm đến nay phát hiện và xử lý 76 vụ vi phạm môi trường, tăng 65,21% so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 405,70 triệu đồng.
8.6. Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh, tháng 02/2022 (từ 15/01/2022 đến 14/02/2022), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ tai nạn giao thông, tăng 16,67% so với tháng trước và giảm 39,13% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 12 người, tăng 200% và giảm 25%; bị thương 10 người, tăng 11,11% và giảm 50%. Tất cả các vụ tai nạn giao thông trong tháng 02/2022 đều xảy ra trên đường bộ.
Tính chung 2 tháng đầu năm 2022 (Từ 15/12/2021 đến 14/02/2022) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 26 vụ tai nạn giao thông, giảm 39,53% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 26 người, giảm 38,46%; bị thương 19 người, giảm 50%. Tất cả các vụ tai nạn giao thông 2 tháng đầu năm 2022 đều xảy ra trên đường bộ.