Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 28/07/2022-11:11:00 AM
Tình hình kinh tế - xã hội 7 tháng năm 2022 của tỉnh Quảng Trị

Tháng 7/2022, thời tiết khá thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ đã phát huy tác dụng, các ngành kinh tế tiếp tục khởi sắc. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh tổ chức nhiều hoạt động Kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2022) và hướng đến Lễ hội vì Hòa bình đã thu hút một lượng khách khá lớn đến với Quảng Trị…

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 7/2022 diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi; các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Các địa phương đang tập trung chăm sóc lúa Hè Thu và lúa Mùa. Chăn nuôi tiếp tục đà phục hồi, nhiều dự án chăn nuôi lớn được đầu tư nhưng gặp khó khăn do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao. Sản xuất lâm nghiệp, các địa phương tăng cường công tác bảo vệ, phòng chống cháy rừng; tranh thủ thời tiết thuận lợi trồng rừng tập trung và khai thác gỗ rừng trồng. Sản xuất thủy sản, sản lượng thuỷ sản trong tháng giảm so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do sản lượng khai thác biển giảm mạnh do giá xăng dầu tăng nên nhiều tàu cá nằm bờ.

1.1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

* Tiến độ sản xuất cây hàng năm

Đến ngày 15/7/2022, toàn tỉnh gieo trồng được 50.060,2 ha lúa, tăng 0,89% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: lúa Đông Xuân 26.051,2 ha, tăng 0,41%; lúa Hè Thu 22.725 ha, tăng 0,78%; lúa Mùa 1.284 ha, tăng 14,13%; cây ngô gieo trồng 4.394,2 ha, tăng 1,04%; khoai lang 1.401 ha, giảm 3,80%; sắn 12.274,8 ha, tăng 2,86%; lạc 3.055,6 ha, giảm 4,30%; rau các loại 5.647,1 ha, tăng 0,69%; đậu các loại 1.567,9 ha, giảm 1,40%...Nhằm khắc phục thiệt hại do mưa lụt trong vụ Đông Xuân, nhiều địa phương tận dụng tối đa diện tích để gieo cấy lúa, nên diện tích lúa có tăng; cây khoai lang diện tích giảm do sản xuất kém hiệu quả nên chuyển sang trồng các loại cây khác; cây lạc diện tích giảm do trong vụ Đông Xuân mưa kéo dài không gieo trồng được...

Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu

Ước thực hiện đến ngày 15/7/2022(Ha)

Ước thực hiện đến15/7/2022 so với cùng kỳ năm trước (%)

- Lúa

50.060,2

100,89

+ Đông Xuân

26.051,2

100,41

+ Hè Thu

22.725,0

100,78

+ Mùa

1.284,0

114,13

- Ngô

4.394,2

101,04

- Khoai lang

1.401,0

96,20

- Sắn

12.274,8

102,86

- Lạc

3.055,6

95,70

- Rau các loại

5.647,1

100,69

- Đậu các loại

1.567,9

98,60

b. Chăn nuôi

Ước tính đến 31/7/2022, đàn trâu có 20.760 con, giảm 4,57% so với cùng thời điểm năm 2021; đàn bò có 56.850 con, tăng 1,88%; đàn lợn thịt có 148.500 con, tăng 11,88%; đàn gia cầm có 3.826 nghìn con, tăng 4,14%, trong đó: đàn gà 3.088 nghìn con, tăng 8,47%. Đàn trâu bò quy mô không lớn và tương đối ổn định, hiện nay do diện tích chăn thả bị thu hẹp nên người chăn nuôi có xu hướng tăng chất lượng đàn bò và nuôi nhốt, vỗ béo. Đàn lợn thịt tiếp tục đà phục hồi, hiện nay đang có nhiều dự án chăn nuôi lợn được đầu tư tại huyện Vĩnh Linh, những dự án này đi vào hoạt động sẽ góp phần phát triển đàn lợn của tỉnh trong thời gian tới. Chăn nuôi gia cầm phát triển tốt, dịch bệnh được kiểm soát. Chăn nuôi lợn và gia cầm đang gặp khó khăn do giá thức ăn chăn nuôi tăng mạnh, trong khi đó giá sản phẩm chăn nuôi không tăng đã hạn chế việc tăng đàn, tái đàn…

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 7/2022 ước tính đạt 4.492 tấn, tăng 8,67% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 77 tấn, giảm 1,91%; thịt bò 250 tấn, tăng 1,63%; thịt lợn 2.770 tấn, tăng 12,42%; thịt gia cầm 1.395 tấn, tăng 3,72%. Sản lượng trứng gia cầm 3.870 nghìn quả, tăng 0,52%. Tính chung 7 tháng năm 2022, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước tính đạt 31.769 tấn, tăng 15,61% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thịt trâu 537 tấn, giảm 0,61%; thịt bò 1.838 tấn, tăng 4,73%; thịt lợn 19.262 tấn, tăng 21,97%; thịt gia cầm 10.132 tấn, tăng 7,87%. Sản lượng trứng gia cầm 27.864 nghìn quả, giảm 1,95%.

Tình hình dịch bệnh:Dịch tả lợn Châu Phi cơ bản được kiểm soát, trong tháng, chỉ xảy ra tại 2 hộ ở xã Triệu Vân, huyện Triệu Phong và xã Gio Hải, huyện Gio Linh; tổng lợn bệnh, chết và tiêu hủy 06 con (03 nái, 03 lợn thịt) với trọng lượng tiêu hủy 598 kg. Từ đầu năm đến 18/7/2022, Dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 221 hộ (Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và Hướng Hóa) với tổng số 764 con bị bệnh, chết buộc chôn hủy, trọng lượng tiêu hủy 46.766 kg. Đến nay, trên địa bàn tỉnh còn xã Gio Hải, huyện Gio Linh, có bệnh dịch tả lợn Châu Phichưa qua 21 ngày.

Sản phẩm chăn nuôi

Ước

tháng 7/2022

Ước

7 tháng năm 2022

So với cùng kỳ năm 2021 (%)

Tháng 7/2022

7 tháng năm 2022

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)

4.492

31.769

108,67

115,61

- Thịt trâu

77

537

98,09

99,39

- Thịt bò

250

1.838

101,63

104,73

- Thịt lợn

2.770

19.262

112,42

121,97

- Thịt gia cầm

1.395

10.132

103,72

107,87

Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)

3.870

27.864

100,52

98,05

1.2. Lâmnghiệp

Trong tháng, các đơn vị, địa phương tăng cường công tác quản lý và bảo vệ rừng, chủ động tổ chức lực lượng tuần tra, kiểm soát ở các vùng trọng điểm; hạn chế được nạn phá rừng, kịp thời ngăn chặn các hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản và săn bắt động vật rừng trái phép. Hiện nay, hoạt động chế biến, xuất khẩu sản phẩm từ gỗ tăng khá, đặc biệt sau khi Cửa khẩu biên giới Việt Lào thông thương trở lại khi dịch COVID-19 được kiểm soát, nhu cầu gỗ nguyên liệu cao, nên khai thác gỗ tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 7/2022 ước tính đạt 296 ha, giảm 44,57% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 120 nghìn cây, tăng 500%; sản lượng gỗ khai thác 124.980 m3, tăng 18,44%; sản lượng củi khai thác 28.500 ster, tăng 9,44%. Tính chung 7 tháng năm 2022, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 3.734 ha, tăng 29,88% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 1.738 nghìn cây, tăng 18,23%; sản lượng gỗ khai thác 729.701 m3, tăng 9,25%; sản lượng củi 106.009 ster, tăng 4,44%...

Trồng rừng và khai thác lâm sản

Ướctháng 7/2022

Ước 7 tháng năm 2022

So với cùng kỳ năm 2021 (%)

Tháng 7/2022

7 tháng năm 2022

1. Trồng rừng tập trung (Ha)

296

3.734

55,43

129,88

2. Số cây LN trồng phân tán (1000 cây)

120

1.738

600,00

118,23

3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)

124.980

729.701

118,44

109,25

4. Sản lượng củi khai thác (Ster)

28.500

106.009

109,44

104,44

Tình hình cháy rừng và vi phạm lâm luật:Trong 7 tháng năm 2022, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Đã phát hiện 74 vụ vi phạm lâm luật; xử lý vi phạm 69 vụ; tịch thu 54,37 m3gỗ. Nhìn chung, các hành vi vi phạm pháp luật lâm nghiệp trên địa bàn đã được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định.

1.3. Thủy sản

Trong tháng, giá xăng dầu có giảm nhưng vẫn ở mức cao; thu nhập từng chuyến biển giảm đã ảnh hưởng lớn đến tình hình khai thác hải sản, nhiều tàu cá nằm bờ làm cho sản lượng thuỷ sản khai thác giảm so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thủy sản tháng 7/2022 ước tính đạt 2.942,4 tấn, giảm 26,02% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 2.147,5 tấn, giảm 25,56%; tôm 526,5 tấn, tăng 0,77%; thủy sản khác 268,4 tấn, giảm 52,91%. Tính chung 7 tháng năm 2022, sản lượng thủy sản ước tính đạt 19.807,5 tấn, giảm 10,51% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 15.039 tấn, tăng 1,83%; tôm 2.766 tấn, tăng 2,67%; thủy sản khác 2.002,5 tấn, giảm 57,12%. Phân theo nuôi trồng và khai thác:

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 7/2022 ước tính đạt 849,4 tấn, tăng 2,83% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 341,5 tấn, tăng 0,44%; tôm 506 tấn, tăng 4,55%. Tính chung 7 tháng năm 2022, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 4.639,5 tấn, tăng 3,28% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 2.016 tấn, tăng 2,30%; tôm 2.606 tấn, tăng 4,07%.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 7/2022 ước tính đạt 2.093 tấn, giảm 33,59% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 1.806 tấn, giảm 29,04%; thủy sản khác 266,5 tấn, giảm 53,08%. Tính chung 7 tháng năm 2022, sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 15.168 tấn, giảm 14,02% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 13.023 tấn, tăng 1,76%; thủy sản khác 1.985 tấn, giảm 57,34%.

Tình hình dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản:Trong tháng, dịch bệnh tôm nuôi đã xảy ra trên địa bàn xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Linh với tổng diện tích nhiễm bệnh là 10,83 ha (Đốm trắng 0,6 ha, Hoại tử gan tụy cấp tính 10,23 ha). Từ đầu năm đến nay dịch bệnh trên tôm nuôi xảy ra tại 03 xã của 02 huyện Triệu Phong, Vĩnh Linh với tổng diện tích 28,35 ha. Chi cục Chăn nuôi và Thú y đã kịp thời cấp hóa chất hỗ trợ dập dịch góp phần ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh.

Sản lượng thủy sản

Ước tháng 7/2022

(Tấn)

Ước 7 tháng năm 2022

(Tấn)

So với cùng kỳ năm 2021 (%)

Tháng 7/2022

7 tháng năm 2022

Tổng sản lượng thủy sản

2.942,4

19.807,5

73,98

89,49

1. Chia theo loại thủy sản

- Cá

2.147,5

15.039,0

74,44

101,83

- Tôm

526,5

2.766,0

100,77

102,67

- Thủy sản khác

268,4

2.002,5

47,09

42,88

2. Chia theo nuôi trồng, khai thác

- Nuôi trồng

849,4

4.639,5

102,83

103,28

- Khai thác

2.093,0

15.168,0

66,41

85,98

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2022 ước tính tăng 0,12% so với tháng trước và tăng 15,93% so với cùng kỳ năm trước, động lực tăng trưởng chủ yếu vẫn là ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,68% so với tháng trước và tăng 62,94% so với cùng kỳ năm trước. Riêng công nghiệp chế biến, chế tạo do một số sản phẩm sản xuất có tính thời vụ nên giảm 3,20% so với tháng trước; tình hình thu hút đầu tư vào ngành này trên địa bàn tỉnh đang gặp khó khăn nên chỉ tăng 3,87% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 10,21% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng đầu năm 2021 tăng 9,47%).

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2022 ước tính tăng 0,12% so với tháng trước và tăng 15,93% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 5,97% và giảm 10,86%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,20% và tăng 3,87%; sản xuất và phân phối điện tăng 8,68% và tăng 62,94%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,14% và tăng 0,31%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7/2022 tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước chủ yếu nhờ công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng rất cao do có 17 dự án điện gió mới đi vào vận hành cuối năm 2021.

Tính chung 7 tháng đầu năm 2022, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 10,21% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: ngành khai khoáng tăng 0,40%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,75%; sản xuất và phân phối điện tăng 51,24%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,19%.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất 7 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: sản xuất và phân phối điện tăng 51,24%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 22,25%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 17,02%; khai thác quặng kim loại tăng 13,68%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: dệt giảm 1,07%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 1,31%; sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 7%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 7,73%; sản xuất đồ uống giảm 11,80%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 12,53%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 15,65%; khai khoáng khác giảm 22,85%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 25,18%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan giảm 28,22%.

Một số sản phẩm chủ yếu trong 7 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: điện sản xuất tăng 94,96%; dăm gỗ tăng 50,40%; săm dùng cho xe máy, xe đạp tăng 40,40%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 24,55%; điện thương phẩm tăng 19,09%...Một số sản phẩm tăng thấp: com lê, quần áo tăng 10,43%; tinh bột sắn tăng 6,67%; bia lon tăng 6,36%; ván ép tăng 5,15%; nước máy tăng 4,17%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 0,76%...Một số sản phẩm giảm: xi măng giảm 5,82%; nước hoa quả, tăng lực giảm 6,40%; gạch xây dựng bằng đất sét nung giảm 12,23%; dầu nhựa thông giảm 15,49%; đá xây dựng giảm 24,89%; gạch khối bằng bê tông giảm 28,44%; phân hóa học giảm 31,51%; tấm lợp proximăng giảm 37,30%; thủy hải sản chế biến giảm 73,21%...

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/7/2022 giảm 0,22% so với cùng thời điểm tháng trước và tăng 7,50% so với cùng thời điểm năm trước. Số lao động đang làm việc giảm so với tháng trước chủ yếu do công tác quản lý về khai thác khoáng sản chặt chẽ hơn nên số lao đông ngành này giảm; ngành công nghiệp tiếp tục phục hồi và phát triển nên số lao đông tăng khá so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, số lao động đang làm việc khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 51,53%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 64,41%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 15,91%. Xét theo ngành hoạt động, so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 26,54%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,24%; sản xuất và phân phối điện tăng 20,22%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,53%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp

Tháng 7/2022 so với tháng 6/2022

(%)

Tháng 7/2022 so với cùng kỳ năm trước (%)

7 tháng năm 2022 so với cùng kỳ năm trước (%)

Toàn ngành công nghiệp

100,12

115,93

110,21

- Khai khoáng

94,03

89,14

100,40

- Công nghiệp chế biến, chế tạo

96,80

103,87

100,75

- Sản xuất và phân phối điện

108,68

162,94

151,24

- Cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải

100,14

100,31

102,19

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Bảy tháng năm 2022 (từ 01/01-15/7), số doanh nghiệp thành lập mới tăng 28% với số vốn đăng ký tăng 63,64% và số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng 13,59% so với cùng kỳ năm trước cho thấy Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ đã phát huy hiệu quả, tạo sự yên tâm, tin tưởng của cộng đồng doanh nghiệp.

Từ đầu năm đến 15/7/2022, toàn tỉnh có 288 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 28% (+63 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 3.044,11 tỷ đồng, tăng 63,64%; số vốnđăng ký bình quân một doanh nghiệp 10,57 tỷ đồng, tăng 27,84%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 199 doanh nghiệp, tăng 38,19% (+55 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là30 doanh nghiệp, tăng 11,11% (+03 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 117 doanh nghiệp, tăng 13,59% (+14 DN). Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thuộc các ngành thương mại và dịch vụ gặp khó khăn về vốn, kinh doanh kém hiệu quả…

Trong tổng số doanh nghiệp thành lập mới từ đầu năm đến 15/7/2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 10 DN, chiếm 3,47% và tăng 25% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp - xây dựng có 88 DN, chiếm 30,56% và giảm 5,38%; khu vực dịch vụ có 190 DN, chiếm 68,97% và tăng 53,22%.

4. Đầu tư

Trong tháng các ngành, các địa phương tập trung tháo gỡ khó khăn cho công tác giải ngân vốn đầu tư công; kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, các đơn vị thi công tranh thủ thời tiết thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án…Tuy nhiên, công tác giải ngân vốn đầu tư công vẫn chưa đạt yêu cầu đề ra do khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng, vật liệu san lấp mặt bằng, giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng cao…Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 7/2022 tăng 12,06% so với tháng trước, tăng 3,86% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 7 tháng năm 2022 bằng 41,19% kế hoạch năm 2022 và tăng 3,72% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 7/2022 ước tính đạt 296,98 tỷ đồng, tăng 12,06% so với tháng trước và tăng 3,86% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 230,44 tỷ đồng, tăng 14,67% và tăng 1,89%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 58,73 tỷ đồng, tăng 3,52% và tăng 1,11%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 7,81 tỷ đồng, tăng 6,62% và tăng 356,48%. Tính chung 7 tháng năm 2022, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 1.578,48 tỷ đồng, bằng 41,19% kế hoạch năm 2022 và tăng 3,72% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.243,96 tỷ đồng, bằng 39,72% kế hoạch và tăng 0,30%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 297,65 tỷ đồng, bằng 48,25% kế hoạch và tăng 16,29%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 36,87 tỷ đồng, bằng 44,02% kế hoạch và tăng 43,28%.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý

Ước tính tháng 7/2022

(Tỷ đồng)

Ước tính 7 tháng năm 2022

(Tỷ đồng)

Tháng 7/2022 so với cùng kỳ năm trước

(%)

7 tháng

năm 2022 so với kế hoạch năm 2022 (%)

7 tháng

năm 2022 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng số

296,98

1.578,48

103,86

41,19

103,72

- Vốn ngân sách cấp tỉnh

230,44

1.243,96

114,67

39,72

100,30

- Vốn ngân sách cấp huyện

58,73

297,65

101,11

48,25

116,29

- Vốn ngân sách cấp xã

7,81

36,87

456,48

44,02

143,28

Vốn đầu tư thực hiện một số công trình/dự án lớn từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 7 tháng năm 2022:

- Công trình hoàn thành trong kỳ: Trụ sở làm việc xã A Dơi 6,6 tỷ đồng, Xây dựng CSHT khu dân cư 2 bên đường Hàn Thuyên (GĐ2) 2,6 tỷ đồng, Sửa chữa hệ thống thuỷ lợi Xà Nin, xã Vĩnh Ô 2,2 tỷ đồng, Phát triển điểm dân cư xã Linh Hải 2,08 tỷ đồng…

- Công trình chuyển tiếp: Dự án Phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông 178,73 tỷ đồng, Khu đô thị Bắc sông Hiếu (GĐ2) 39,27 tỷ đồng, Dự án hiện đại hoá ngànhg lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển 26,73 tỷ đồng, Đường Trần Bình Trọng (đoạn từ đập ngăn mặn sông Hiếu đến QL9) 22,7 tỷ đồng, Khu đô thị Nam Đông Hà (GĐ3) 22,66 tỷ đồng…

- Công trình khởi công mới: Xây dựng hạ tầng khu dân cư khu phố 5, thị trấn Hồ Xá 5,67 tỷ đồng, Xây dựng mới trường THCS Nguyễn Trải 4,06 tỷ đồng, Đường Lê Thánh Tông (đoạn từ đường Hùng Vương đến Lê Lợi) 3,37 tỷ đồng, Hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu dân cư Phạm Hồng Thái 3,42 tỷ đồng…

Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công:

Kế hoạch đầu tư công do tỉnh quản lý năm 2022 là 3.458,93 tỷ đồng, bằng 116% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, tăng 480 tỷ đồng từ nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất. Đến nay, UBND tỉnh đã phân bổ chi tiết 3.410,634 tỷ đồng, đạt 98,6% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ và HĐND tỉnh giao.

Theo nguồn số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị tính từ đầu năm đến 15/7/2022: Nguồn vốn NSNN địa phương do tỉnh quản lý đã giải ngân 967,2 tỷ đồng, đạt 27,96 % kế hoạch vốn giao trong năm 2022.

5. Thương mại và dịch vụ

5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Hoạt động thương mại và dịch vụ tháng 7/2022 trên địa bàn tỉnh hết sức sôi động, đã diễn ra hội chợ Thương mại quốc tế khu vực Tiểu vùng Mekong mở rộng (GMS)- Quảng Trị 2022,với quy mô 400 gian hàng của 250-300 doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức Xúc tiến Thương mại tham gia; Kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh, Liệt sĩ 27/7đã thu hút một lượng khách rất lớn đến với Quảng Trị;đây là cơ hội tốt để kích cầu tiêu dùng…Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7/2022 ước tính tăng 4,11% so với tháng trước và tăng 20,32% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 11,93% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2021 tăng 8,68%), nếu loại trừ yếu tố giá cả tăng 8,28%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 7/2022 ước tính đạt 2.362,66 tỷ đồng, tăng 4,11% so với tháng trước và tăng 20,32% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hóa 1.914,69 tỷ đồng, tăng 3,52% và tăng 20,52%; doanh thu lưu trú và ăn uống 314,21 tỷ đồng, tăng 7,68% và tăng 19,74%; doanh thu du lịch lữ hành 0,3 tỷ đồng, tăng 42,86% so với tháng trước (cùng kỳ năm trước không phát sinh doanh thu); doanh thu dịch vụ khác 133,46 tỷ đồng, tăng 4,38% và tăng 18,51%. Nhìn chung tháng 7/2022, các hoạt động thương mại và dịch vụ tiêu dùng phục hồi mạnh mẽ, tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 7 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 15.414,78 tỷ đồng, tăng 11,93% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,28%.

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 12.578,81 tỷ đồng, chiếm 81,60 tổng mức và tăng 11,40% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm hàng có tổng mức bán lẻ hàng hóa lớn và tăng khá như: phương tiện đi lại tăng 16,20%; hàng may mặc tăng 15,52%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 11,29%; xăng dầu các loại tăng 10,66%; lương thực, thực phẩm tăng 8,07%...

Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 1.968 tỷ đồng, chiếm 12,77% tổng mức và tăng 12,95% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 66,89 tỷ đồng, tăng 49,70%; doanh thu dịch vụ ăn uống 1.901,11 tỷ đồng, tăng 11,98%.

Doanh thu du lịch lữ hành ước tính đạt 2,13 tỷ đồng, chiếm 0,01% tổng mức và tăng 40,34% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 865,84 tỷ đồng, chiếm 5,62% tổng mức và tăng 17,65% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

Ước tháng 7/2022

( Tỷ đồng)

Ước 7 tháng

năm 2022

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tổng mức

(Tỷ đồng)

Cơ cấu

(%)

Tháng 7/2022

7 tháng năm 2022

Tổng số

2.362,66

15.414,78

100,00

120,32

111,93

- Bán lẻ hàng hóa

1.914,69

12.578,81

81,60

120,52

111,40

- Lưu trú và ăn uống

314,21

1.968,00

12,77

119,74

112,95

- Du lịch lữ hành

0,30

2,13

0,01

-

140,34

- Dịch vụ khác

133,46

865,84

5,62

118,51

117,65

5.2. Vận tải hành khách và hàng hóa

Tháng 7/2022, các hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục phục hồi và phát triển;Kỷ niệm 75 năm Ngày Thương binh, Liệt sĩ 27/7 trên địa bàn tỉnhđã thu hút một lượng khách rất lớn đến với Quảng Trị…nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hoá tăng. Vận chuyển hành khách tháng 7/2022 tăng 4,94% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách tăng 17,52%, vận chuyển hàng hoá tăng 4,56%, luân chuyển hàng hoá tăng 4,54%. Tính chung 7 tháng năm 2022, vận chuyển hành khách tăng 2,87% so với cùng kỳ năm trước, luân chuyển hành khách tăng 2,10%, vận chuyển hàng hoá tăng 4,48%, luân chuyển hàng hoá tăng 4,45% (7 tháng năm 2021 tương ứng tăng 11,61%, 9,42%, 6,23% và 6,36%).

Doanh thu vận tải tháng 7/2022 ước tính đạt 175,08 tỷ đồng, tăng 2,44% so với tháng trước và tăng 13,44% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 30,66 tỷ đồng, tăng 4,03% và tăng 17,46%; doanh thu vận tải hàng hóa 124,35 tỷ đồng, tăng 2,09% và tăng 12,42%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 20,07 tỷ đồng, tăng 2,23% và tăng 13,39%. Tính chung 7 tháng năm 2022, doanh thu vận tải ước tính đạt 1.185,51 tỷ đồng, tăng 6,67% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 206,15 tỷ đồng, tăng 5,80%; doanh thu vận tải hàng hóa 836,87 tỷ đồng, tăng 6,81%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 142,49 tỷ đồng, tăng 7,15%.

Vận tải hành khách và hàng hóa

Ước tháng 7/2022

Ước 7 tháng năm 2022

So với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 7/2022

7 thángnăm 2022

1. Vận tải hành khách

- Vận chuyển (Nghìn HK)

576,1

4.243,2

104,94

102,87

- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)

47.640,9

356.645,7

117,52

102,10

2. Vận tải hàng hóa

- Vận chuyển (Nghìn tấn)

1.124,7

6.930,3

104,56

104,48

- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)

81.329,3

504.142,6

104,54

104,45

Số lượt hành khách vận chuyển tháng 7/2022 ước tính đạt 576,1 nghìn HK, tăng 1,01% so với tháng trước và tăng 4,94% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 47.640,9 nghìn HK.km, tăng 0,98% và tăng 17,52%. Tính chung 7 tháng năm 2022, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 4.243,2 nghìn HK, tăng 2,87% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 356.645,7 nghìn HK.km, tăng 2,10%.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 7/2022 ước tính đạt 1.124,7 nghìn tấn, tăng 3,43% so với tháng trước và tăng 4,56% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 81.329,3 nghìn tấn.km, tăng 2,55% và tăng 4,54%. Tính chung 7 tháng năm 2022, khối lượng hàng hoá vận chuyển ước tính đạt 6.930,3 nghìn tấn, tăng 4,48% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 504.142,6 nghìn tấn.km, tăng 4,45%.

5.3. Khách lưu trú và du lịch lữ hành

Tháng 7/2022, tỉnh Quảng Trị tổ chức nhiều hoạt động Kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2022) và hướng đến Lễ hội vì Hòa bình, một số hoạt động tiêu biểu như: Chương trình nghệ thuật đặc biệt “Màu hoa đỏ” lần thứ 15; Hành trình “Tuổi trẻ Việt Nam - Viết tiếp câu chuyện hòa bình”; Chương trình nghệ thuật chủ đề “Khát vọng hòa bình”; Giải đua thuyền truyền thống toàn quốc năm 2022 tại Quảng Trị; Lễ hội Văn hóa - Ẩm thực Việt Nam năm 2022 với chủ đề “Hành trình tinh hoa”; khai trương tour du lịch đêm tham quan di tích Đôi bờ Hiền Lương - Bến Hải; di tích quốc gia đặc biệt Thành cổ Quảng Trị; nghĩa trang quốc gia Trường Sơn; Tổ chức Hội chợ Thương mại quốc tế Tiểu vùng Mekong mở rộng GMS Quảng Trị năm 2022…đã thu hút đông đảo khách du lịch đến với Quảng Trị nên hoạt động kinh doanh lưu trú và du lịch lữ hành đạt kết quả khả quan .

Số lượt khách lưu trú tháng 7/2022 ước tính đạt 69.852 lượt khách, tăng 50,11% so với tháng trước và tăng 32,60% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú (chỉ tính khách ngũ qua đêm) 52.857 ngày khách, tăng 49,24% và tăng 37,87%; số lượt khách du lịch theo tour 74 lượt khách, tăng 34,55% so với tháng trước; số ngày khách du lịch theo tour 134 ngày khách, tăng 6,35% (cùng kỳ năm trước không phát sinh).

Tính chung 7 tháng năm 2022, số lượt khách lưu trú ước tính đạt 314.965 lượt, tăng 40,81% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 239.465 ngày khách, tăng 47,99%; số lượt khách du lịch theo tour 560 lượt khách, tăng 39,98%; số ngày khách du lịch theo tour 1.013 ngày khách, tăng 38,60%. (7 tháng năm 2021 tương ứng là -13,16%, -5,69%, -59,82% và -66,92%).

6.Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Giá hàng hoá và dịch vụ tăng theo giá nguyên liệu đầu vào và các loại phí khác; kinh tế phục hồi, sức mua tăng…là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng Bảy tăng so với tháng trước; tuy nhiên, trong tháng giá nhiên liệu trong nước điều chỉnh giảm 3 lần đã làm cho giá tiêu dùng tăng chậm lại. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2022 tăng 0,90% so với tháng trước, tăng 4,60% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,98% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2022 tăng 3,37% so với cùng kỳ năm trước (7 tháng năm 2021 tăng 2,43%).

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2022 tăng 0,90% so với tháng trước, tăng 4,60% so với tháng 12 năm trước và tăng 4,98% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 0,90% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 7/2022 so với tháng trước, có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,85% (lương thực tăng 1,03%, thực phẩm tăng 2,57%, ăn uống ngoài gia đình tăng 4,63%); thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,37%; đồ dùng và dịch vụ khác tăng 0,99%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,94%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,60%; giáo dục tăng 0,23%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,20%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,14%; bưu chính, viễn thông tăng 0,03%. Có 1/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ giá giảm là: giao thông giảm 3,44%. Các nhóm hàng hoá còn lại có giá ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 7 tháng năm 2022 tăng 3,37% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu làm cho chỉ số giá tiêu dùng 7 tháng năm 2022 tăng là do giá xăng dầu điều chỉnh tăng, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng do đứt gãy chuổi cung ứng…

Chỉ số giá vàng tháng 7/2022 giảm 2,26% so với tháng trước, tăng 10,90% so với tháng 12 năm trước và tăng 18,26% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 7 tháng năm 2022 tăng 18,42% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7/2022 tăng 0,57% so với tháng trước, tăng 2,18% so với tháng 12 năm trước và tăng 1,58% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 7 tháng năm 2022 giảm 0,17% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ

Tháng 7 năm 2022 so với

BQ 7 thángnăm 2022 so với cùng kỳ năm trước (%)

Tháng 7/2021

(%)

Tháng 12/2021

(%)

Tháng 6/2022

(%)

1. Chỉ số giá tiêu dùng

104,98

104,60

100,90

103,37

2. Chỉ số giá vàng

118,26

110,90

97,74

118,42

3. Chỉ số giá đô la Mỹ

101,58

102,18

100,57

99,83

7. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Thu ngân sách trên địa bàn 7 tháng năm 2022 đạt khá so với dự toán, nhất là thu nội địa; tuy nhiên, một số khoản thu quan trọng như: thu ngoài quốc doanh, thuế bảo vệ môi trường…không đạt tiến độ dự toán. Chi ngân sách địa phương đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ cấp bách, đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ chính sách an sinh xã hội, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến 18/7/2022 bằng 70,92% dự toán địa phương, chi ngân sách địa phương bằng 50% dự toán địa phương.

Tổng thu ngân sách trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/7/2022 đạt 2.943,13 tỷ đồng, bằng 70,92% dự toán địa phương và tăng 4,52% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 2.569,56 tỷ đồng, bằng 73,42% dự toán và tăng 33,95%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 337,97 tỷ đồng, bằng 52% dự toán và giảm 62,03%. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu tiền sử dụng đất 1.061,45 tỷ đồng, bằng 93,93% dự toán và tăng 59,38% so với cùng kỳ năm trước; thu ngoài quốc doanh 488,34 tỷ đồng, bằng 49,33% dự toán và tăng 10,49%; thuế bảo vệ môi trường 187,15 tỷ đồng, bằng 34,37% dự toán và giảm 16,87%; lệ phí trước bạ 156,32 tỷ đồng, bằng 86,85% dự toán và tăng 19,83%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 140,10 tỷ đồng, bằng 59,61% dự toán và tăng 14,39%...

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/7/2022 đạt 4.763,43 tỷ đồng, bằng 50% dự toán địa phương và tăng 2,10% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 620 tỷ đồng, bằng 36% dự toán và tăng 59,08%; chi thường xuyên 2.785,31 tỷ đồng, bằng 52% dự toán và tăng 5,62%. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 1.215,07 tỷ đồng, tăng 4,25% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 665,07 tỷ đồng, tăng 2,86%; chi sự nghiệp y tế, dân số và KHH gia đình 285,88 tỷ đồng, tăng 3,85%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 254,78 tỷ đồng, tăng 65,61%; chi sự nghiệp kinh tế 208,47 tỷ đồng, giảm 25,14%...

Thu, chi ngân sách nhà nước

Thực hiện đến 18/7/2022

( Tỷ đồng)

Thực hiện đến 18/7/2022 so với dự toán ĐP 2022 (%)

Thực hiện đến 18/7/2022 so với cùng kỳ năm trước (%)

1. Tổng thu NSNN trên địa bàn

2.943,13

70,92

104,52

TĐ: - Thu nội địa

2.569,56

73,42

133,95

- Thu từ hoạt động XNK

337,97

52,00

37,97

2. Tổng chi NSNN địa phương

4.763,43

50,00

102,10

TĐ: - Chi đầu tư phát triển

620,00

36,00

159,08

- Chi thường xuyên

2.785,31

52,00

105,62

8. Một số tình hình xã hội

8.1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Tháng 7/2022, thời tiết khá thuận lợi; dịch COVID-19 được kiểm soát tốt;các ngành kinh tế phục hồi nhanh, nhất là các ngành dịch vụ. Công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện nên trong tháng 7 và 7 tháng năm 2022, không có tình trạng thiếu đói xảy ra.

Nhân dịp Kỷ niệm 75 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947- 27/7/2022), các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tổ chức các hoạt động tri ân các anh hùng liệt sĩ và người có công với cách mạng tại tỉnh Quảng Trị. Theo đó, đã tiếp nhận và trao 462 suất quà cho gia đình chính sách người có công, trị giá quà tặng 3.284,5 triệu đồng; hỗ trợ xây dựng mới và sữa chữa 268 nhà tình nghĩa, trị giá 21.294 triệu đồng; tiếp nhận sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân với số tiền 550 triệu đồng vào Quỹ ”Đền ơn đáp nghĩa” của tỉnh. Trong dịp này lãnh đạo tỉnh đã tổ chức đi thăm và tặng quà cho 27 gia đình chính sách người có công với cách mạng tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.

Các địa phương tổ chức trao tặng quà của Chủ tịch nước cho người có công với cách mạng, nhân dịp Kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh – Liệt sỹ. Theo đó, toàn tỉnh trao tặng 24.533 suất quà, tổng kinh phí quà tặng là 7.461,9 triệu đồng.

8.2. Giáo dục và Đào tạo

Tổ chức xét tuyển sinh vào trường mầm non, lớp 1, lớp 6 và lớp 10 công lập; tổ chức tuyển sinh vào lớp 10 đối với Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn và các trường THPT có tỷ lệ học sinh đăng ký xét tuyển trên 5%. Hiện nay, công tác tuyển sinh đã cơ bản hoàn thành tại các cơ sở giáo dục; Sở Giáo dục đang tiến hành phê duyệt kết quả tuyển sinh đối với các đơn vị trực thuộc theo chỉ tiêu được phân bổ của năm học 2022 - 2023.

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị diễn ra an toàn, nghiêm túc; không có cán bộ làm nhiệm vụ thi và thí sinh vi phạm quy chế thi; công tác chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 đảm bảo theo quy định. Hiện nay, Sở đang chỉ đạo tổ chức chấm thi tốt nghiệp THPT năm 2022 theo đúng quy trình, quy định, đồng thời thực hiện tốt công tác phòng dịch COVID-19. Dự kiến đến ngày 20/7/2022 sẽ kết thúc công tác chấm thi và báo cáo kết quả chấm thi về Bộ GD&ĐT. Việc công bố kết quả thực hiện theo lịch chung của Bộ GD&ĐT.

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 trên địa bàn tỉnh có 30 Điểm thi; 376 phòng thi chính thức, 39 phòng thi dự phòng, 25 phòng chờ; có 8.681 thí sinh đăng ký và đủ điều kiện dự thi; có 8.607 thí sinh dự thi. Tổng số cán bộ, giáo viên tham gia công tác thi ở các khâu là 1.218 người và bố trí dự phòng thêm 200 cán bộ, giáo viên, nhân viên; tổng số lực lượng bảo đảm an toàn cho Kỳ thi tại các Điểm thi là 499 người (trong đó lực lượng công an, bảo vệ: 194 người, lực lượng y tế 83 người, phục vụ 222 người).

Tham gia giải Bơi học sinh phổ thông toàn quốc năm 2022 tại thành phố Đà Nẵng với 30 VĐV, kết quả có 09 học sinh đoạt 10 HCĐ và được Bộ GD&ĐT tặng Cờ Khuyến khích toàn đoàn; tham gia giải Điền kinh học sinh phổ thông toàn quốc tại thành phố Huế với 14 VĐV, kết quả 12/14 VĐV đoạt 6 HCB, 7 HCĐ, toàn đoàn xếp thứ 8/29 đoàn, được Bộ GD&ĐT tặng Cờ Khuyến khích toàn đoàn.

8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm

Từ khi dịch COVID-19 xảy ra (Năm 2020) đến 14/7/2022, trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 82.137 ca bệnh; có 53 ca tử vong (Năm 2020 có 07 ca mắc, 01 ca tử vong; năm 2021 có 2.237 ca mắc, 03 ca tử vong; năm 2022 có 79.893 ca mắc, 49 ca tử vong). Riêng trong tháng 7/2022 (13/6-14/7) đã phát hiện 271 ca, không có ca tử vong. Hiện còn 09 ca bệnh đang điều trị tại cơ sở y tế và 160 ca bệnh đang cách ly, điều trị tại nhà, tại nơi lưu trú.

Kết quả tiêm chủng đến ngày 17/7/2022: Số người từ 18 tuổi trở lên đã hoàn thành liều cơ bản là 438.078 người, đạt 98,52%; tiêm mũi nhắc lại lần 1 là 320.211 người, đạt 72,01%; tiêm mũi bổ sung là 49.666 người, đạt 11,1%; tiêm mũi nhắc lại lần 2 là 19.927 người, đạt 13,76%. Số người từ 12 đến dưới 18 tuổi đã hoàn thành mũi cơ bản là 60.443 người, đạt 96,6%; tiêm mũi nhắc lại lần 1 là 8.982 người, đạt 14,36%. Số trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi được tiêm mũi 1 là 40.007 người, đạt 49,81%; tiêm 02 mũi là15.501 người, đạt 19,30%.

Trong tháng trên địa bàn tỉnh ghi nhận 338 trường hợp mắc bệnh cúm; 07 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip; 17 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng; 01 trường hợp mắc bệnh quai bị; 18 trường hợp mắc thuỷ đậu; 96 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy; 06 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut; 02 trường hợp mắc bệnh sốt rét; 132 trường hợp mắc sốt xuất huyết; 44 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng...Tính chung 7 tháng năm 2022, trên địa bàn tỉnh có 2.410 trường hợp mắc bệnh cúm, giảm 17,32% so với cùng kỳ năm trước; 24 trường hợp mắc bệnh lỵ Amip, giảm 63,08%; 80 trường hợp mắc bệnh lỵ trực trùng, giảm 40,30%; 05 trường hợp mắc bệnh quai bị, giảm 61,54%; 80 trường hợp mắc thuỷ đậu, giảm 60%; 559 trường hợp mắc bệnh tiêu chảy, giảm 26,45%; 22 trường hợp mắc bệnh viêm gan virut, giảm 71,43%; 02 trường hợp mắc bệnh sốt rét; 177 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 365,79%; 91 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, tăng 145,95%...Nhìn chung, 7 tháng năm 2022, hầu hết các loại bệnh dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh đều giảm, riêng sốt xuất huyết và tay chân miệng tăng mạnh; không có trường hợp tử vong do bệnh dịch.

Trong tháng phát hiện thêm 06 trường hợp nhiễm mới HIV. Tính đến 14/7/2022, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 280 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 42 bà mẹ); số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 102 người.

Trong tháng 7 và 7 tháng năm 2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tại xã Hướng Hiệp, huyện Đakrông làm 02 người chết, nguyên nhân do ăn da, phủ tạng, trứng cóc nấu chín.

8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao

Làm tốt công tác khánh tiết, tuyên truyền cổ động trực quan các ngày Lễ lớn trong tháng: Kỷ niệm 75 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ, phối hợp Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức Chương trình nghệ thuật “Khát vọng hòa bình”, phối hợp Vụ Thư viện - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Liên hoan cán bộ thư viện tuyên truyền giới thiệu sách chủ đề “ Những người con bất tử”…

Xây dựng chương trình nghệ thuật tham dự liên hoan "Câu hò nối những dòng sông" cụm bắc miền Trung. Tổ chức chiếu bóng lưu động đợt 04 tại hai huyện miền núi Hướng Hóa, Đakrông và 03 xã vùng khó của huyện Vĩnh Linh.

Tham gia thi đấu các giải quốc gia: Giải vô địch cử tạ đạt 01 HCB, 02 HCĐ; giải vô địch điền kinh các nhóm tuổi đạt 02 HCV, 01 HCB. Thành lập đoàn thể thao tham gia giải karate quốc gia tại tỉnh Phú Yên.

Phối hợp với Tổng cục Thể dục, Thể thao và Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam tổ chức Giải bóng chuyền bãi biển 2x2 quốc gia năm 2022 tại thị trấn Cửa Việt, huyện Gio Linh. Tổ chức Giải bóng đá nam tại Đại hội thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị lần VIII. Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Giải bóng chuyền nữ tại Đại hội thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị lần thứ VIII.

Chuẩn bị thành lập đoàn vận động viên tham dự Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022.

8.5. Thiệt hại thiên tai, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường

Trong tháng 7/2022, không xảy ra thiên tai lớn. Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ thiên tai, làm chết 03 người; thiệt hại về tài sản ước tính khoảng 800 tỷ đồng.

Trong tháng 7/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ cháy, bằng tháng trước và giảm 61,54% (-08 vụ) so với cùng kỳ năm trước; giá trị tài sản thiệt hại ước tính 519 triệu đồng, giảm 69,53 % so với tháng trước và giảm 94,31% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 36 vụ cháy, giảm 21,74% (-10 vụ) so với cùng kỳ năm trước; làm 01 người chết và 01 người bị thương; tổng giá trị tài sản thiệt hại ước tính 6.057,5 triệu đồng, giảm 56,32%.

Trong tháng phát hiện và xử lý 30 vụ vi phạm môi trường xảy ra trên địa bàn tỉnh, tăng 100% (+15 vụ) so tháng trước và giảm 3,23% (-01 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 104,30 triệu đồng, giảm 26,73% và giảm 44,53%. Tính chung từ đầu năm đến nay, phát hiện và xử lý 173 vụ vi phạm môi trường, tăng 37,30% (+47 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 1.129,46 triệu đồng, tăng 78,14%.

8.6. Tai nạn giao thông

Tháng 7/2022 (từ 15/6 đến 14/7), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 16 vụ tai nạn giao thông, giảm 33,33% so với tháng trước và tăng 33,33% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 10 người, bằng tháng trước và tăng 100% so với cùng kỳ năm trước; bị thương 12 người, giảm 25% và tăng 71,43%. Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông tháng 7/2022, đường bộ xảy ra 15 vụ, làm chết 9 người, bị thương 12 người; đường sắt xảy ra 01 vụ, làm chết 01 người.

Tính chung 7 tháng năm 2022 (Từ 15/12/2021 đến 14/7/2022) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 106 vụ tai nạn giao thông, giảm 10,17% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 60 người, giảm 13,04%; bị thương 85 người, giảm 5,56%. Trong tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra trong 7 tháng năm 2022, đường bộ xảy ra 105 vụ, làm chết 59 người, bị thương 85 người; đường sắt xảy ra 01 vụ, làm chết 01 người.


Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị

  • Tổng số lượt xem: 254
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)