Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 29/08/2022-16:19:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 năm 2022 của tỉnh Ninh Bình

Trong tháng, các cơ quan, đơn vị và các địa phương tiếp tục tập trung thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung được đề ra trong chương trình công tác năm 2022 của UBND tỉnh và các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng, phục hồi kinh tế, coi đây là mục tiêu hàng đầu; trong đó tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực phục hồi, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh. Tháng Tám năm 2022, sản xuất kinh doanh trên địa bản tỉnh phục hồi nhanh ở hầu hết các ngành, lĩnh vực nhất là khu vực dịch vụ.Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2022 đạt những kết quả sau:

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

Nhiệm vụ trọng tâm của sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tháng là tập trung chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tiếp tục khống chế dịch bệnh trong chăn nuôi, thực hiện có hiệu quả công tác tái đàn. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Chăm sóc, phòng bệnh cho thủy sản nuôi trồng và thực hiện thả giống thủy sản vụ 2.

1.1. Nông nghiệp

1.1.1. Trồng trọt

Diện tích gieo cấy lúa vụ Mùa năm 2022 ước đạt31,5 nghìn ha, bằng 99,7% so với kế hoạch gieo cấy lúa vụ Mùa năm 2022 toàn tỉnh. Đến ngày 24/8/2022, toàn bộ diện tích lúa đã được chăm sóc xong đợt 1; diện tích lúa được chăm sóc đợt 2 đạt 22,7 nghìn ha, bằng 72,2% diện tích lúa đã cấy.

Tiến độ gieo trồng đến ngày 24/8/2022 các loại cây màu vụ Mùa đạt 3,7 nghìn ha, trong đó diện tích ngô đạt 1,0 nghìn ha; khoai lang 68 ha; lạc 0,3 nghìn ha; rau, đậu các loại 2,2 nghìn ha...

Tình hình sâu bệnh: Do vụ Đông Xuân năm 2022 thu hoạch chậm hơn so với mọi năm từ 10-15 ngày nên thời gian chuyển từ vụ Đông Xuân sang vụ Mùa ngắn, nguồn sâu bệnh tồn dư cao, nhất là sâu đục thân hai chấm, khô vằn, đốm sọc vi khuẩn,... Hiện tượng lúa cỏ đang phát sinh và gây hại cần xử lý kịp thời,quyết liệt để hạn chế lây lan làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng lúa vụ Mùa.

1.1.2. Chăn nuôi

Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Ninh Bình quy định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025, trong đó có chính sách hỗ trợ sản xuất trâu, bò, dê, hươu là động lực thúc đẩy người dân phát triển chăn nuôi đàn trâu, bò và gia súc ăn cỏ.

Trong tháng, đàn trâu bò phát triển tốt, không có dịch bệnh xảy ra.Tại thời điểm báo cáo, tổng đàn trâu, bò ước đạt 49,5 nghìn con, tăng 0,7% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó: đàn trâu đạt 12,7 nghìn con, tăng 0,5%; đàn bò đạt 36,8 nghìn con, tăng 0,8%; đàn lợn ước đạt 274,1 nghìn con, tăng 1,0%; tổng đàn gia cầm ước đạt 6,3 triệu con, tăng 2,4%; trong đó, đàn gà ước đạt 4,4 triệu con, tăng 2,1%.

Tình hình dịch bệnh: Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh có xu hướng giảm và dần được khống chế. Tính đến ngày 22/8/2022, toàn tỉnh Ninh Bình chỉ còn 05 xã của 03 huyện Nho Quan, Gia Viễn, Yên Mô còn ổ dịch tả lợn Châu Phi chưa qua 21 ngày. Số lượng lợn bị tiêu hủy tính từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 22/8/2022 trên địa bàn toàn tỉnh là 13,8 nghìn con với trọng lượng tiêu hủy 633,8 tấn.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện ổ dịch cúm gia cầm H5N1 tại xã Đức Long huyện Nho Quan. Tổng số gia cầm ốm, chết bắt buộc phải tiêu hủy là 3.422 con (2.636 con vịt, 786 con ngan) của 02 hộ chăn nuôi. Chi cục Thú y tỉnh Ninh Bình đã phối hợp Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện Nho Quan cùng UBND xã Đức Long tổ chức tiêm phòng cho đàn gia cầm xung quanh ổ dịch với lượng vắcxin cúm gia cầm H5N1 đã được sử dụng là 30 nghìn liều. Đến thời điểm hiện tại ổ dịch đã được bao vây khống chế, trên địa bàn không xuất hiện ổ dịch mới.

1.2. Lâm nghiệp

Công tác chăm sóc, quản lý, bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng thường xuyên được các ngành, các cấp quan tâm, trong tháng không có vụ cháy rừng nào xảy ra. Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 2,1 nghìn m3, giảm 8,2% (- 0,2 nghìn m3) so với cùng tháng năm trước; sản lượng củi ước đạt 2,3 nghìn ste, giảm 9,9% (- 0,3 nghìn ste). Tính chung 8 tháng đầu năm 2022,diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 83 ha, giảm 42,9% (- 62,3 ha) so với cùng kỳ năm trước;sản lượng gỗ khai thác ước đạt 15,3 nghìn m3, giảm 10,2% (- 1,7 nghìn m3); sản lượng củi khai thác ước đạt 17,4 nghìn ste, giảm 14,5% (- 2,9 nghìn ste).

1.3. Thủy sản

Trong tháng, các hộ nuôi trồng thủy sảntiến hành thu hoạch các con nuôi đạt kích cỡ thương phẩm, cung cấp kịp thời cho nhu cầu của thị trường tăng cao do các hoạt động ngành dịch vụ ăn uống phục hồi nhanh sau ảnh hưởng của dịch Covid-19.

Đối với vùng nuôi thuỷ sản nước lợ của huyện Kim Sơn:Các hộ nuôi trồng thủy sản đang trong giai đoạn tập trung thu hoạch sản phẩm nuôi vụ 1 và tu sửa lại ao đầm, xử lý nước để thả giống vụ 2. Do biến động của độ mặn trong vùng nuôi nên việc sản xuất ngao giống trong tháng giảm.

Sản lượng thủy sản tháng Tám ước đạt 6,0 nghìn tấn, tăng 6,3% (+ 0,4 nghìn tấn) so với cùng tháng năm trước. Trong đó, sản lượng nuôi trồng ước đạt 5,4 nghìn tấn, tăng 7,0%; sản lượng khai thác ước đạt 0,6 nghìn tấn, tăng 0,3%.

Tính chung lại, sản lượng thủy sản 8 tháng đầu năm ước đạt 43,6 nghìn tấn, tăng 5,9% (+ 2,4 nghìn tấn) so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng nuôi trồng ước đạt 39,1 nghìn tấn, tăng 6,7% (+ 2,5 nghìn tấn); sản lượng khai thác ước đạt 4,5 nghìn tấn, giảm 0,9%. Sản lượng cá ước đạt 23,2 nghìn tấn, tăng 2,5%, tôm ước đạt 2,3 nghìn tấn, tăng 12,3%, thủy sản khác ước đạt 18,1 nghìn tấn, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước.

2. Sản xuất công nghiệp

Tình hình sảnxuất công nghiệp của tỉnh trong tháng Tám và 8 tháng đầu năm 2022 có nhiều chuyển biến tích cực. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp đạt mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)toàn tỉnh tháng Tám ước tính tăng 7,25% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 2,61%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,06%; sản xuất và phân phối điện giảm 12,13%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,20%.

So với tháng trước (tháng 7/2022), chỉ số IIP toàn tỉnh tháng này tăng 0,31%, trong đó ngành khai khoáng tăng 13,53%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,39%; sản xuất và phân phối điện giảm 4,84%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,69%.

Tính chung lại 8 tháng đầu năm 2022 chỉ số IIP toàn tỉnh tăng 2,56% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó ngành khai khoáng giảm 6,13%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,31%; sản xuất và phân phối điện giảm 15,07%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,49%.

Giá trị sản xuất:Tính theo giá so sánh 2010, giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh trong tháng Tám ước đạt 8.027,3 tỷ đồng, tăng 10,8% so với tháng 8/2021. Trong đó: khai khoáng ước đạt 50,2 tỷ đồng, tăng 4,9%; công nghiệp chế biến, chế tạo 7.857,3 tỷ đồng, tăng 11,1%; sản xuất và phân phối điện 92,6 tỷ đồng, giảm 7,3%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 27,2 tỷ đồng, tăng 9,8%.

Tính chung lại, giá trị sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm 2022 toàn tỉnh ước đạt 64.109,0 tỷ đồng, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: khai khoáng ước đạt 372,3 tỷ đồng, giảm 5,9%; công nghiệp chế biến, chế tạo 62.870,5 tỷ đồng, tăng 5,8%; sản xuất và phân phối điện 671,2 tỷ đồng, giảm 7,6%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 195,0 tỷ đồng, tăng 3,3%.

Sản phẩm công nghiệp chủ yếu: Một số sản phẩm công nghiệp trong tháng Tám năm nay tăng khá so với cùng tháng năm trước như: ngô ngọt đóng hộp 0,2 nghìn tấn, tăng 84,8%; thức ăn gia súc 3,2 nghìn tấn, tăng 88,8%; hàng thêu 0,2 triệu m2, gấp 74,4 lần; sản phẩm in 88,6 triệu trang, tăng 70,4%; xi măng 0,6 triệu tấn, tăng 8,1%; thép cán 25,7 nghìn tấn, tăng 34,6%; modul camera 24,6 triệu cái, tăng 3,6%; xe ô tô chở hàng 0,8 nghìn chiếc, tăng 35,7%; đồ chơi hình con vật 1,9 triệu con, tăng 62,8%; điện thương phẩm 254,9 triệu Kwh, tăng 6,3%... Bên cạnh đó vẫn có một số sản phẩm giảm sút so với cùng kỳ như: nước khoáng không có ga 0,5 triệu lít, giảm 6,2%; phân Ure 41,7 nghìn tấn, giảm 9,0%; phân NPK 5,0 nghìn tấn, giảm 43,8%; phân lân nung chảy 6,0 nghìn tấn, giảm 54,5%; kính nổi 32,7 nghìn tấn, giảm 12,8%; clanke 20,0 nghìn tấn, giảm 91,4%; linh kiện điện tử 10,0 triệu cái, giảm 3,8%; tai nghe điện thoại di động 0,2 triệu cái, giảm 72,0%; kính máy ảnh 0,1 triệu cái, giảm 38,7%; xe ô tô 5 chỗ ngồi trở lên 4,7 nghìn chiếc, giảm 1,7%; cần gạt nước ô tô 0,7 triệu cái, giảm 48,9%; điện sản xuất 39,0 triệu Kwh, giảm 27,6%…

Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, sản lượng sản xuất một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ như: dứa đóng hộp 9,2 nghìn tấn, tăng 48,3%; nước dứa tươi 3,2 triệu lít, tăng 66,9%; thức ăn gia súc 17,6 nghìn tấn, tăng 13,0%; hàng thêu 1,7 triệu m2, tăng 59,7%; quần áo các loại 70,4 triệu cái, tăng 21,9%; giày, dép các loại 33,4 triệu đôi, tăng 8,6%; phân lân nung chảy 104,1 nghìn tấn, tăng 12,7%; modul camera 225,5 triệu cái, tăng 39,4%; xe ô tô chở hàng hóa 7,1 nghìn chiếc, tăng 39,8%; đồ chơi hình con vật 13,3 triệu con, tăng 34,1%… Tuy nhiên một số sản phẩm lại có mức giảm sút như: đá các loại 2,3 triệu m3, giảm 5,6%; nước khoáng không có ga 2,7 triệu lít, giảm 10,9%; phân Ure 0,3 triệu tấn, giảm 15,0%; phân NPK 60,6 nghìn tấn, giảm 29,6%; xi măng 4,9 triệu tấn, giảm 2,6%; clanke 1,4 triệu tấn, giảm 30,0%; linh kiện điện tử 80,7 triệu cái, giảm 8,4%; tai nghe điện thoại di động 2,2 triệu cái, giảm 51,9%; kính máy ảnh 0,9 triệu cái, giảm 38,5%; xe ô tô 5 chỗ ngồi trở lên 31,9 nghìn chiếc, giảm 26,6%; cần gạt nước ô tô 6,8 triệu cái, giảm 24,5%; điện sản xuất 342,9 triệu Kwh, giảm 25,8%…

Sản lượng tồn kho một số sản phẩm chủ yếu đến 31/7/2022: giày dép 1,5 triệu đôi; đạm ure 39,8 nghìn tấn; phân NPK 36,1 nghìn tấn; phân lân nung chảy 17,5 nghìn tấn; kính xây dựng 104,9 nghìn tấn; xi măng 61,9 nghìn tấn; thép cán 21,3 nghìn tấn; bản vi mạch điện tử 17,4 triệu chiếc; camera và linh kiện điện tử 15,3 triệu cái; xe ô tô từ 5 chỗ ngồi trở lên 275 chiếc...

3. Vốn đầu tư và phát triển

Tổng số vốn đầu tư phát triển tháng Tám năm 2022 toàn tỉnh ước đạt 2.485,6 tỷ đồng, tăng 3,8% so với cùng tháng năm trước. Chia ra: vốn Nhà nước đạt 423,8 tỷ đồng, giảm 22,4%; vốn ngoài Nhà nước đạt 1.856,7 tỷ đồng, tăng 9,0%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 205,1 tỷ đồng, tăng 41,3%.

Tính chung lại, tổng vốn đầu tư phát triển 8 tháng đầu năm 2022 toàn tỉnh ước đạt 19.629,9 tỷ đồng, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm 2021. Chia ra: vốn Nhà nước đạt 3.285,9 tỷ đồng, tăng 8,2%; vốn ngoài Nhà nước đạt 13.658,0 tỷ đồng, tăng 1,0%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 2.686,0 tỷ đồng, gấp 2,4 lần.

Vốn đầu tư thực hiện trong tháng của một số dự án, công trình có khối lượng lớn là:

-Khu vực đầu tư công: Dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển qua tỉnh Ninh Bình (Giai đoạn 1) ước đạt 23,5 tỷ đồng; dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch sinh thái Tràng An và các dự án thành phần ước đạt 16,0 tỷ đồng; dự án nâng cấp tuyến đê hữu Hoàng Long và sông Đáy kết hợp giao thông đoạn từ Bái Đính đi Kim Sơn ước đạt 15,0 tỷ đồng; dự án xây dựng nâng cấp đường Ngô Thì Sỹ, thành phố Tam Điệp ước đạt 13,0 tỷ đồng; dự án xử lý cấp bách cống Tân Hưng tại Km2+757 đê tả Hoàng Long, huyện Gia Viễn ước đạt 8,0 tỷ đồng; dự án cải tạo, nâng cấp kênh điều hòa Khu công nghiệp Khánh Phú nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao đời sống dân sinh thôn Hào Phú, xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh ước đạt 7,0 tỷ đồng; dự án xây dựng Công viên cây xanh, quảng trường, nhà văn hóa Trung tâm huyện Nho Quan ước đạt 6,5 tỷ đồng…

- Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy HTMT số 2 phục vụ lắp ráp, sản xuất ô tô của Công ty Cổ phần Sản xuất ô tô Hyundai Thành Công Việt Nam ước đạt 67,0 tỷ đồng; dự án xây dựng nhà máy của Công ty TNHH Dream Plastic Kim Sơn ước đạt 38,5 tỷ đồng; dự án mua tài sản, lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ sản xuất camera module của Công ty TNHH MCNEX Vina ước đạt 28,5 tỷ đồng; dự án xây dựng nhà xưởng phục vụ sản xuất giày của Công ty TNHH Regis ước đạt 7,2 tỷ đồng;…

Một số dự án, công trình khởi công mới trong tháng như: Dự ánxây dựng nâng cấp đường Ngô Thì Sỹ, thành phố Tam Điệp với tổng mức đầu tư 50,0 tỷ đồng; dự án cải tạo, nâng cấp kênh điều hòa Khu công nghiệp Khánh Phú giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao đời sống dân sinh thôn Hào Phú, xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh với tổng mức đầu tư 45,0 tỷ đồng; dự án xử lý cấp bách cống Tân Hưng tại Km2+757 đê tả Hoàng Long, huyện Gia Viễn, với tổng mức đầu tư 40,0 tỷ đồng; dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư khối 10, thị trấn Bình Minh, huyện Kim Sơn (giai đoạn 1) với tổng mức đầu tư 32,7 tỷ đồng …

Các công trình, dự án có khối lượng lớn vốn đầu tư thực hiện trong 8 tháng đầu năm 2022 như sau:

- Khu vực đầu tư công:Dự án sửa chữa nâng cao an toàn đập tỉnh Ninh Bình ước đạt 140,0 tỷ đồng; dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển qua tỉnh Ninh Bình (Giai đoạn 1) ước đạt 130,6 tỷ đồng; dự án cải tạo nâng cấp đường ĐT.477 đoạn từ ngã ba Gián Khẩu đến hết phạm vi khu 50 ha mở rộng KCN Gián Khẩu ước đạt 95,0 tỷ đồng; dự án đầu tư xây dựng Âu Kim Đài phục vụ ngăn mặn giữ ngọt và ứng phó với tác động nước biển dâng cho 06 huyện, thành phố khu vực nam tỉnh Ninh Bình ước đạt 65,0 tỷ đồng; dự án nâng cấp tuyến đê hữu Hoàng Long và sông Đáy kết hợp giao thông đoạn từ Bái Đính đi Kim Sơn ước đạt 60,0 tỷ đồng; dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch sinh thái Tràng An và các dự án thành phần ước đạt 49,6 tỷ đồng; dự án xây dựng Nhà văn hóa trung tâm tỉnh Ninh Bình ước đạt 38,2 tỷ đồng…

- Khu vực doanh nghiệp Nhà nước: Các dự án xây dựng, sửa chữa công trình điện, mua sắm máy móc, thiết bị của Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình ước đạtgần 107,3tỷ đồng; dự án mua sắm máy móc, sửa chữa lớn tài sản cố định của Công ty TNHH MTV Xi măng Tam Điệp ước đạt trên 18,7 tỷ đồng; dự án xây dựng công trình thủy lợi của Công ty TNHH MTV Khai thác Công trình Thủy lợi Ninh Bình ước đạt gần 3,5 tỷ đồng…

- Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy HTMT số 2 phục vụ lắp ráp, sản xuất ô tô của Công ty Cổ phần Sản xuất ô tô Hyundai Thành Công Việt Nam ước đạt 1.806,6 tỷ đồng, dự án xây dựng nhà máy của Công ty TNHH Dream Plastic Kim Sơn ước đạt 245,3 tỷ đồng; dự án mua tài sản, lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ sản xuất camera module của Công ty TNHH MCNEX Vina ước đạt 177,2 tỷ đồng; dự án xây dựng nhà xưởng phục vụ sản xuất giày của Công ty TNHH Regis ước đạt 61,1 tỷ; dự án xây dựng nhà máy sản xuất ghế ngồi ô tô của Công ty TNHH Deawon Auto Vina ước đạt 59,1 tỷ đồng; dự án mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất giày của Công ty TNHH giày Athena Việt Nam ước đạt 41,9 tỷ đồng...

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

Du lịch phục hồi mạnh mẽ là đòn bảy quan trọng thúc đẩy các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp tục đà tăng trưởng và phát triển. Trong tháng Tám cũng như 8 tháng đầu năm 2022, ngành kinh doanh thương mại, dịch vụ của tỉnh vẫn duy trì tốc độ tăng cao ấn tượng so với cùng kỳ năm trước.

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng Tám năm 2022 ước đạt gần 3.260,4 tỷ đồng, tăng 71,9% so với tháng 8/2021. Trong đó, một số nhóm hàng có tổng mức bán lẻ tăng cao như: hàng may mặc 175,8 tỷ đồng, tăng 91,9%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 323,2 tỷ đồng, tăng 81,8%; vật phẩm văn hóa, giáo dục 42,9 tỷ đồng, gấp trên 2,7 lần; gỗ và vật liệu xây dựng 617,0 tỷ đồng, tăng 90,6%; phương tiện đi lại (trừ ô tô con, kể cả phụ tùng) 173,8 tỷ đồng, gấp 3,4 lần; xăng, dầu các loại 513,0 tỷ đồng, gấp 2,1 lần; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) 33,4 tỷ đồng, gấp 2,1 lần; đá quý, kim loại quý và sản phẩm 23,2 tỷ đồng, gấp 2,4 lần; hàng hóa khác 57,7 tỷ đồng, gấp 2,0 lần; doanh thu sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 83,2 tỷ đồng, tăng 92,1%.

Tính chung 8 tháng, tổng mức bán lẻ toàn tỉnh ước đạt trên 24.163,8 tỷ đồng, tăng 66,4% so với cùng kỳ năm 2021. Toàn bộ 12/12 nhóm hàng đều tăng, cụ thể: lương thực, thực phẩm ước đạt 6.424,1 tỷ đồng tăng 31,9%; hàng may mặc 1.304,2 tỷ đồng, tăng 75,8%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 2.321,2 tỷ đồng, tăng 62,1%; vật phẩm văn hoá, giáo dục 260,1 tỷ đồng, gấp gần 2,5 lần; gỗ và vật liệu xây dựng 4.707,9 tỷ đồng, tăng 88,9%; ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) 2.611,2 tỷ đồng, tăng 44,0%; phương tiện đi lại (trừ ô tô con, kể cả phụ tùng) 1.287,7 tỷ đồng, gấp gần 2,9 lần; xăng, dầu các loại 3.807,5 tỷ đồng, gấp 2,1 lần; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) 248,4 tỷ đồng, tăng 96,2%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm 164,7 tỷ đồng, tăng 76,4%; hàng hoá khác 421,0 tỷ đồng, tăng 77,9%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 605,8 tỷ đồng, tăng 72,4%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống trong tháng Tám ước đạt gần 412,7 tỷ đồng, gấp 2,4 lần so với cùng tháng năm trước; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 0,7 tỷ đồng; doanh thu một số ngành dịch vụ khác ước đạt 314,5 tỷ đồng, tăng 32,8%.

Trong 8 tháng đầu năm nay, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 2.739,0 tỷ đồng, tăng 41,6% so với cùng kỳ (trong đó: doanh thu lưu trú 262,3 tỷ đồng, tăng 51,2%; doanh thu dịch vụ ăn uống 2.476,7 tỷ đồng, tăng 40,6%); doanh thu du lịch lữ hành ước đạt gần 2,0 tỷ đồng, gấp 2,0 lần; doanh thu một số ngành dịch vụ khác ước đạt trên 2.270,3 tỷ đồng, tăng 18,8%.

4.2. Chỉ số giá

Giá thịt lợn tăngcao, giá rau tươi tăng, giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng cùng với nhu cầu sử dụng điện, nước sinh hoạt tăng do thời tiết nắng nónglà những nguyên nhân chủ yếu làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2022tăng 0,41% so với tháng trước. So với tháng 12/2021, CPI tháng Támtăng 5,94% và so với cùng kỳ năm trước tăng 4,95%. Bình quân 8 tháng năm 2022 CPI tăng 2,76% so với 8 tháng năm 2021.

Với các chính sách điều hành giá linh hoạt của Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường hàng hóa đặc biệt vào những tháng cuối năm, thị trường giá cả trên địa bàn tỉnh trong tháng Tám diễn biến tương đối ổn định. So với tháng Bảy (là tháng có chỉ số giá tăng cao nhất từ đầu năm tăng 1,95%), CPI tháng này chỉ tăng 0,41%, trong đó có 05 nhóm có chỉ số giá tăng, 03 nhóm có chỉ số giá giảm và 03 nhóm giữ chỉ số ổn định. Năm nhóm có chỉ số giá tăng gồm: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất với mức tăng 2,59%, trong đó: nhóm lương thực tăng 1,02% do nhóm lương thực chế biến tăng 2,24% trước tác động của giá nguyên vật liệu đầu vào và cước vận chuyển tăng; nhóm thực phẩm tăng 2,64% chủ yếu do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao buộc các hộ chăn nuôi phải tăng giá bán sản phẩm để bù đắp chi phí, vì thế giá các mặt hàng thực phẩm và sản phẩm liên quan đều tăng so với tháng trước như: giá nhóm thịt gia súc tăng 4,22% (thịt lợn tăng 5,2%; nội tạng động vật tăng 5,12%); giá nhóm thịt gia cầm tăng 3,38% (thịt gà tăng 2,14%; thịt gia cầm khác tăng 6,29%); giá nhóm thịt chế biến tăng 5,31%; giá trứng các loại tăng 5,08%; cùng với đó giá nhóm rau tươi, khô và chế biến cũng tăng 5,45% khi một số loại rau tươi mùa này nguồn cung giảm nên giá tăng cao: cà chua tăng 31,64%; đỗ quả tươi tăng 6,5%; rau tươi khác tăng 10,29%...; nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 3,11%, một mặt do giá lương thực, thực phẩm tăng, mặt khác do số lượng khách du lịch đến Ninh Bình tăng nhanh nên nhu cầu về ăn uống cũng tăng theo. Tiếp theo nhóm giáo dục tăng 0,83% do chuẩn bị cho năm học mới nên nhu cầu mua sắm đồ dùng học tập, văn phòng phẩm của người dân tăng; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,44%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,4%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,21%. Ba nhóm có chỉ số giá giảm, cụ thể: nhóm giao thông giảm sâu nhất 6,58% do giá nhóm nhiên liệu giảm mạnh 16,29% khi giá xăng, dầu liên tiếp được điều chỉnh giảm trong tháng (xăng giảm 16,68%; dầu diezel giảm 12,9%; dầu mỡ nhờn giảm 0,45%); nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,13%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm nhẹ 0,01%. Ba nhóm còn lại có chỉ số giá ổn định gồm: nhóm đồ uống và thuốc lá, nhóm may mặc, mũ nón và giày dép và nhóm bưu chính viễn thông.

CPI bình quân 8 tháng năm 2022 tăng 2,76% so với 8 tháng 2021. Có đến 09 nhóm trong tổng số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số tăng, gồm: nhóm giao thông tăng cao nhất với 15,32%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,4%; nhóm giáo dục tăng 2,2%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,41%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,21%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,05% (lương thực tăng 2,41%; thực phẩm tăng 0,73%; ăn uống ngoài gia đình tăng 1,35%); nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,75%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,55%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,42%. Hai nhóm còn lại có chỉ số giá giảm là: nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 1,01%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,26%.

Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ:Chỉ số giá vàng tháng 8/2022 giảm 0,84% so với tháng trước, giảm 1,76% so với tháng 12/2021 và tăng 0,43% so với cùng tháng năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng này tăng 6,2% so với tháng 7/2022, tăng 8,27% so với tháng 12 năm trước và tăng 9,0% so với tháng 8/2021. Bình quân 8 tháng năm 2022, chỉ số giá vàng tăng 0,59%, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,19% so với cùng kỳ năm 2021.

4.3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Xuất khẩu:Giá trị xuất khẩutháng Tám ước đạt 296,6 triệu USD, tăng 16,3% so với cùng tháng năm 2021. Tổng giá trị xuất khẩu 8 tháng trên địa bàn tỉnh ước đạt gần 2.143,8triệu USD,tăng 20,6% so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn là:quần áo các loại đạt296,3triệu USD; xi măngvàclanke đạt334,3triệu USD; giày,dép các loại đạt593,8triệu USD; camera và linh kiện điện thoại597,1triệu USD; linh kiện điện tử62,1triệu USD; phôi nhôm 49,1 triệu USD...

Trong8tháng đầu năm nay,một sốmặt hàng xuất khẩuchủ yếu của tỉnhtăng khá như:dứa, dưa chuột đóng hộp 12,1 nghìn tấn, tăng 89,7%; nước dứa cô đặc 1,4 nghìn tấn, tăng 88,4%; quần áo các loại62,7triệu chiếc,tăng 45,2%;thảm cói 116,2 nghìn m2, gấp 9,4 lần; hàng thêu ren 173,0 nghìn chiếc, tăng 51,6%; giày, dép các loại 54,9 triệu đôi, tăng 43,4%; camera và linh kiện 229,0 triệu sản phẩm, tăng 35,3%; phôi nhôm 15,3 nghìn tấn, gấp 2,0 lần; đồ chơi trẻ em 7,9 triệu con, tăng 27,2%... Tuy nhiên một số sản phẩm lại có mức xuất khẩu giảm sút so với cùng kỳ như: xi măng, clanke 7,5 triệu tấn, giảm 26,2%; kính quang học 0,8 triệu chiếc, giảm 29,5%; phân ure 18,9 nghìn tấn, giảm 69,8%; sản phẩm cói khác 1,2 triệu sản phẩm, giảm 12,2%...

Nhập khẩu:Giá trị nhập khẩu tháng Tám ước đạt 326,4 triệu USD, tăng 13,9% so với cùng tháng năm trước.Tổng giá trị nhập khẩu 8 tháng năm nay ước đạt 2.288,2 triệu USD, tăng 15,8% so với 8 tháng năm 2021. Trong đó, giá trị các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: linh kiện điện tử 743,1 triệu USD; linh kiện, phụ tùng ô tô các loại 701,6 triệu USD; phụ liệu sản xuất giày, dép 388,3 triệu USD; vải và phụ liệu may mặc 107,0 triệu USD; ô tô 52,2 triệu USD...

4.4. Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách:Khối lượng vận chuyển hành khách trong tháng ước thực hiện gần 2,8 triệu lượt khách, gấp trên 3,2 lần và luân chuyển trên 130,9 triệu lượt khách.km, gấp trên 2,8 lần so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng 2022, vận tải hành khách toàn tỉnh ước thực hiện trên 16,8 triệu lượt khách, tăng 39,8% so với 8 tháng 2021 và luân chuyển gần 837,9 triệu lượt khách.km, tăng 30,3%. Trong đó, vận tải đường bộ ước đạt gần 14,5 triệu lượt khách, tăng 31,0% và 829,0 triệu lượt khách.km, tăng 29,7%; vận tải đường thủy nội địa 2,3 triệu lượt khách, gấp gần 2,4 lần và 8,9 triệu lượt khách.km, gấp gần 2,3 lần.

Vận tải hàng hóa:Tháng Tám ước thực hiện trên 6,7 triệu tấn vận chuyển, tăng 78,5% và luân chuyển 830,1 triệu tấn.km, tăng 68,4% so với tháng 8/2021. Ước tính trong 8 tháng năm 2022, khối lượng hàng hoá vận chuyển toàn tỉnh đạt gần 42,4 triệu tấn, tăng 27,2% và luân chuyển gần 5.557,1 triệu tấn.km, tăng 23,9% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải đường bộ ước thực hiện 21,0 triệu tấn, tăng 24,8% và 1.024,9 triệu tấn.km, tăng 18,3%; vận tải đường thủy nội địa 20,3 triệu tấn, tăng 30,8% và 3.921,2 triệu tấn.km, tăng 28,1%; vận tải đường biển 1,1 triệu tấn, tăng 11,4% và 611,0 triệu tấn.km, tăng 9,7%.

Doanh thu vận tải:Trong tháng Tám ước đạt 859,7 tỷ đồng, gấp 2,0 lần so với tháng 8/2021. Ước tính trong 8 tháng đầu năm, doanh thu vận tải toàn tỉnh đạt gần 5.425,3 tỷ đồng, tăng 32,0% so với cùng kỳ. Chia theo loại hình vận tải: vận tải hành khách ước thực hiện 784,3 tỷ đồng, tăng 44,0%; vận tải hàng hóa 4.467,4 tỷ đồng, tăng 29,3%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 169,0 tỷ đồng, tăng 58,8%; doanh thu bưu chính, chuyển phát 4,6 tỷ đồng, tăng 19,0%.

4.5. Hoạt động du lịch

Ước tính số lượng khách đến các điểm thăm quan, du lịch trên địa bàn toàn tỉnh trong tháng Tám đạt gần 311,5 nghìn lượt, cùng tháng năm trước không có khách du lịch do các điểm thăm quan, du lịch trên địa bàn tỉnh tạm dừng đón khách để phòng chống dịch Covid-19. Số lượt khách đến các cơ sở lưu trú đạt gần 96,2 nghìn lượt khách, gấp 36,0 lần; số ngày khách lưu trú ước đạt126,5nghìn ngày khách,gấp 33,8 lần.Doanh thu du lịch trong tháng ước đạt trên 282,0 tỷ đồng, gấp 51,7 lần so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung lại, tổng số lượng khách đến các điểm thăm quan, du lịch trên địa bàn toàn tỉnh 8 tháng năm nay đạt gần 2.470,0 nghìn lượt, gấp gần 2,7 lần so với 8 tháng năm 2021, chia ra: khách trong nước đạt 2.441,3 nghìn lượt, gấp gần 2,7 lần; khách quốc tế 28,7 nghìn lượt khách, gấp 2,1 lần. Số lượt khách đến các cơ sở lưu trú đạt trên 525,8 nghìn lượt khách, gấp 2,9 lần; số ngày khách lưu trú ước đạttrên 690,1nghìn ngày khách,gấp gần 2,9 lần.

Doanh thu du lịchtrong 8thángđầu năm nayướcđạtgần 1.729,4tỷ đồng,gấp 2,9 lầnso với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu lưu trú ước thực hiện 384,4 tỷ đồng, gấp gần 2,9 lần; doanh thu nhà hàng 652,0 tỷ đồng, gấp 3,0 lần.

5. Một số vấn đề xã hội

5.1. Văn hoá thông tin

Hoạt động văn hóa thông tin trong tháng diễn sôi nổi với nhiều hình thức phong phú, thiết thực phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ Nhân dân, hướng tới Kỷ niệm 77 năm Cách mạng Tháng Tám (19/8/1945-19/8/2022) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945-02/9/2022)…bằng các hình thức như: kẻ vẽ, chăng treo cờ, khẩu hiệu, pa nô, áp phích, băng rôn; tuyên truyền trên hệ thống thông tin điện tử, đài truyền hình, đài truyền thanh các cấp.

Trong tháng, Nhà hát Chèo Ninh Bình đã tổ chức 15 buổi biểu diễn nghệ thuật và chương trình ca múa nhạc phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ Nhân dân. Trung tâm Văn hóa tỉnh đã tổ chức 17 buổi chiếu phim lưu động phục vụ khán giả. Bảo tàng tỉnh đón tiếp 350 lượt khách tham quan; thư viện luân chuyển gần 32,0 nghìn lượt sách báo phục vụ bạn đọc.

5.2. Thể dục thể thao

Trong tháng, tiếp tục duy trì công tác đào tạo, huấn luyện nâng cao thành tích cho vận động viên; cử các đoàn vận động viên tham gia thi đấu các giải, đạt được kết quả như: đoàn VĐVKarate tham dự giải vô địch các câu lạc bộ Karate quốc gia lần thứ XXII năm 2022 tại tỉnh Phú Yên đạt 06 huy chương (gồm 05 HCV và 01 HCB); đoàn VĐV Cờ vua tham dự giải Vô địch Cờ vua trẻ xuất sắc quốc gia năm 2022 tại tỉnh Lâm Đồng đạt 09 huy chương (gồm 01 HCV, 04 HCB và 04 HCĐ); đoàn VĐV Bóng chuyền Ninh Bình Doveco tham gia thi đấu vòng Chung kết xếp hạng nữ giải Bóng chuyền vô địch quốc gia cúp Hóa chất Đức Giang năm 2022 tại tỉnh Vĩnh Phúc đạt giải khuyến khích; đoàn VĐV Bóng chuyền Tràng An Ninh Bình thi đấu vòng chung kết, xếp hạng nam giải Bóng chuyền Vô địch Quốc gia cúp Hóa Chất Đức Giang năm 2022 tại tỉnh Ninh Bình đoạt cúp Vô địch; đoàn VĐV Vật tham dự giải Vô địch trẻ và thiếu niên Vật dân tộc quốc gia lần thứ XXIII năm 2022 tại Bắc Giang đoạt 05 huy chương các loại (gồm: 01 HCV, 02 HCB và 02 HCĐ); đoàn VĐV Cầu lông tham dự giải Cầu lông các tay vợt thiếu niên trẻ xuất sắc quốc gia 2022, tranh cúp Donex tại Ninh Bình đạt 02 huy chương (gồm 01 HCV và 01 HCB)

Bên cạnh đó, đăng cai tổ chức thành công giải Cầu lông các tay vợt thiếu niên trẻ xuất sắc quốc gia 2022, tranh cúp Donex; tổ chức trận Bóng đá giữa đội Công an nhân dân và đội Bóng đá tỉnh Khánh Hòa trong khuôn khổ giải Bóng đá Hạng Nhất quốc giaLS.Vleague 2tại Sân vận động tỉnh Ninh Bình; tổ chức Giải bóng đá nhi đồng cúp PTTH tỉnh Ninh Bình lần thứ XXIV từ ngày 23-27/8/2022.

5.3. Hoạt động y tế

Trong tháng, ngành Y tế tiếp tụcthực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của Trung ương về công tác phòng chống dịch Covid-19; triển khaitiêm vắc xin Covid-19 mũi 1, mũi 2 cho trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi và mũi 3, mũi 4 cho đối tượng từ 12 tuổi trở lên theo đúng quy định và đảm bảo an toàn.

Tình hình dịch Covid-19: Số liệu cộng dồn từ khi có dịch đến 16h ngày 22/8/2022:trên địa bàn tỉnh có 104.319 ca dương tính với SARS-CoV-2 (đã điều trị khỏi và xuất viện 103.956 ca; đang điều trị 228 ca; chuyển Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương 30 ca; tử vong 105 người, trong đó có 3 trường hợp của tỉnh khác); tổng số trường hợp được cách ly và giám sát là 327.478 người; trong đó: cách ly tại cơ sở y tế là 27.997 người; cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung là 29.141 người; cách ly y tế tại nhà và nơi lưu trú là 270.340 người; tổng số mẫu đã lấy 761.981 mẫu, số ca đã lấy mẫu xét nghiệm 609.120 ca.

Ngành Y tế đang tích cực triển khai tiêm vắc xin covid-19 mũi 4 cho nhóm đối tượng từ 18 tuổi trở lên, mũi 3 cho nhóm đối tượng 12 đến dưới 18 tuổi và mũi 1 cho nhóm đối tượng từ 5 đến dưới 12 tuổi. Tính đến ngày 16/8/2022 tỷ lệ tiêm vắc xin covid-19 trên địa bàn tỉnh đối với mũi nhắc lại lần 2 (mũi 4) cho đối tượng từ 18 tuổi trở lên đạt 60% thấp hơn tỷ lệ toàn quốc (64,1%), tỷ lệ tiêm mũi 3 cho đối tượng từ 12 đến dưới 18 tuổi đạt 62% (tỷ lệ toàn quốc là 44,1%), tỷ lệ tiêm cho đối tượng từ 5 đến dưới 12 tuổi mũi 1 đạt 72,22%, mũi 2 đạt40,45% đều thấp hơn tỷ lệ tiêm vắc xin covid-19 toàn quốc (lần lượt là 77,2% và 46,1%).

Trong tháng Bảy năm 2022, đã xảy ra 21 ca ngộ độc thực phẩm lẻ tẻ, không có tử vong do ngộ độc thực phẩm; 172 ca mắc tiêu chảy; 61 ca mắc tay chân miệng; 25 ca sốt xuất huyết...Tại các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh đã khám bệnh cho 101,5 nghìn lượt bệnh nhân; điều trị nội trú cho 12,2 nghìn lượt người; khám phụ khoa 3,9 nghìn lượt, khám thai 5,3 nghìn lượt, đặt vòng 524 ca, triệt sản 16 ca.

Cũng trong tháng Bảy, đã phát hiện mới 07 người nhiễm HIV, có 01 trường hợp tử vong do AIDS.

5.4. Giáo dục, đào tạo

Trong tháng, ngành Giáo dục triển khai thực hiện các công tác chuẩn bị cho năm học mới 2022 - 2023 như đầu tư bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; triển khai thực hiện chương trình Giáo dục phổ thông, mua sắm trang thiết bị và lựa chọn sách giáo khoa thực hiện chương trình mới; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên các cấp học…

Kết quả kỳ thi THPT năm 2022, tỉnh Ninh Bình tiếp tục khẳng định chất lượng giáo dục, đào tạo ổn định, vững chắc. Điểm trung bình các môn thi là 6,98 điểm, cao thứ Hai so với toàn quốc. Có 471 thí sinh đạt từ 27 điểm trở lên; 65 thí sinh đạt từ 28 điểm trở lên và 07 thí sinh đạt từ 29 điểm trở lên; toàn tỉnh có 169 điểm 10, có 01 thí sinh đạt thủ khoa điểm thi tốt nghiệp cả nước (thí sinh PhạmVăn Linh học sinh trường THPT Yên Khánh A, có tổng điểm các môn thi 56,85 điểm).

Kết quả đoàn tuyển tham gia Hội thi học sinh giỏi các trường THPT chuyên Khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc bộ lần thứ XIII: có 55/60 học sinh dự thi đạt giải: trong đó có 39 huy chương gồm 07 HCV, 11 HCB, 21 HCĐ và 16 giải Khuyến khích.

5.5. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

Trong tháng,Công an tỉnh tiếp tụcthực hiện kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về TTATGT, đồng thời thực hiện Kế hoạchtuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề "Người điều khiển phương tiện mà trong cơ thể có chất ma túy, nồng độ cồn”, “Chở hàng quá tải, quá trọng, quá khổ giới hạn, tự ý cải tạo phương tiện trên đường bộ”.

Tính từ ngày 15/7/2022 đến ngày 14/8/2022, toàn tỉnh đã xảy ra 09 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 02 người và bị thương 08 người;xử lý 25 vụ phạm pháp hình sự; phát hiện, xử lý 15 vụ buôn bán, vận chuyển, tàng trữ ma tuý với 18 đối tượng; không xảy ra vụ cháy, nổ; xảy ra 02 vụ thiên tai, sét đánh làm chết 03 người./.


Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình

  • Tổng số lượt xem: 426
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)