Tình hình kinh tế - xã hội tháng Mười năm 2022 trên địa bàn tỉnh diễn ra trong bối cảnh nhiều yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế như: giá xăng, dầu giảm góp phần hạ thấp chi phí sản xuất cho doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất đồng thời giảm bớt áp lực chi tiêu cho người dân; dịch tả lợn Châu Phi được khống chế hoàn toàn. Các ngành kinh tế của tỉnh trong tháng Mười tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá.Cụ thể tình hình kinh tế - xã hội tháng Mười và 10 tháng năm 2022 trên địa bàn tỉnh như sau:
1.Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
Nhiệm vụtrọng tâm của sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trong tháng làtập trung hướng dẫn, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp đảm bảo khung thời vụ, thu hoạch nhanh gọn diện tích lúa Mùa để sản xuất vụ Đông; dự báo, giám sát và chủ động các biện pháp kiểm soát, phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi; triển khai các biện pháp tái đàn và khôi phục sản xuất.Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phòng chống cháy rừng; chăm sóc, phòng bệnh và bảo vệ thủy sản trong mùa mưa bão.
1.1. Nông nghiệp
1.1.1. Trồng trọt
Thu hoạch lúa vụ Mùa:Trong tháng, các địa phương tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thu hoạch lúa mùa với phương châm “Xanh nhà hơn già đồng” nhằm tránh những thiệt hại do mưa bão gây ra và tạo quỹ đất trồng cây vụ Đông.Tính đến ngày 19/10/2022, toàn tỉnh đã thu hoạch được trên 11,0 nghìn ha lúa, bằng 35,1% diện tích lúa đã cấy. Diện tích lúa đã thu hoạch tập trung chủ yếu ở các huyện: Nho Quan 2,4 nghìn ha, Yên Mô 2,2 nghìn ha, Yên Khánh 3,5 nghìn ha, Kim Sơn 2,2 nghìn ha... Theo đánh giá sơ bộ, năng suất lúa bình quân chung toàn tỉnh vụ Mùa năm 2022đạt 54,62 tạ/ha, tăng 0,4% (+ 0,2 tạ/ha) so với cùng vụ năm trước;nguyên nhân năng suất lúa tăng do thời tiết thuận lợi, diện tích gieo cấy nằm trong khung thời vụ tốt nhất,tình hình sâu bệnh hại lúa vụ Mùa diễn ra muộn hơn so với trung bình nhiều năm, mật độ thấp hơn, mức độ hại nhẹ, nạn chuột phá ít hơn năm trước.
Sản xuất vụ Đông:Tính đến ngày 19/10, toàn tỉnh trồng được trên 2,3 nghìn ha cây vụ Đông, trong đó gồm: 0,9 nghìn ha ngô; 0,3 nghìn ha lạc và 1,0 nghìn ha rau, đậu các loại...Diện tích cây vụ Đông đến nay trồng tập trung chủ yếu ở huyện Nho Quan 0,7 nghìn ha, huyện Yên Khánh 0,5 nghìn ha, huyện Yên Mô 0,7 nghìn ha...
1.1.2. Chăn nuôi
Trong tháng đàn gia súc, gia cầm phát triển bình thường, trên đàn vật nuôi không phát sinh dịch bệnh.Tuy nhiên các cơ quan chuyên môn vẫn nhấn mạnh nguy cơ tái phát dịch trở lại là rất cao do điều kiện thời tiết thay đổi, hơn nữa càng gần đến cuối năm, các hoạt động buôn bán, vận chuyển, giao thương gia tăng, cáccơ sở chăn nuôi cần thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, các điều kiện tái đàn, tăng đàn, vệ sinh tiêu độc, khử trùng phòng, chống dịch bệnh.
Đến thời điểm báo cáo, đàn trâu ước đạt 12,7 nghìn con, tăng 0,9% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò ước đạt 37,0 nghìn con, tăng 1,1%; đàn lợn ước đạt 274,7 nghìn con, tăng 1,5%; đàn gia cầm ước đạt 6,4 triệu con, tăng 6,1%, trong đó đàn gà ước đạt 4,5 triệu con, tăng 5,5% so với cùng thời điểm năm trước.
1.2. Lâm nghiệp
Công tác chăm sóc, quản lý, bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng thường xuyên được các ngành, các cấp quan tâm, vì thế trong tháng không có vụ cháy rừng nào xảy ra.
Trong tháng Mười, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt23,0 ha, tăng 6,2% so với cùng tháng năm trước; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 1,8 nghìn m3,giảm 8,9%; sản lượng củi khai thác ước đạt 2,0 nghìn ste,giảm 9,3%; số cây trồng phân tán ước đạt 54,0 nghìn cây, tăng 3,8%.Tính chung 10 tháng đầu năm nay, diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt192 ha,giảm 8,7%so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 19,3 nghìn m3,giảm 9,9%; sản lượng củi khai thác 21,7 nghìn ste,giảm14,1%; số cây trồng phân tán ước đạt 591,6 nghìn cây, tăng 6,8%.
1.3. Thủy sản
Những ngày đầu tháng Mười, mưa lớn đã ảnh hưởng tới môi trường ao nuôi thủy sản, các hộ nuôi chủ động triển khai các biện pháp bảo vệ và chăm sóc nên không có thiệt hại xảy ra. Các con nuôi vẫn sinh trưởng và phát triển tốt.
Tại vùng nuôi thuỷ sản nước lợ huyện Kim Sơn:để hạn chế hiện tượng giảm độ mặn đột ngột trong ao nuôi tôm, người nuôi phải có kế hoạch điều tiếtnước đảm bảo độ mặn thích hợp để ít ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của con nuôi.
Sản lượng thủy sản tháng Mười ước đạt 5,5 nghìn tấn,tăng 4,4%so với cùng tháng năm trước. Trong đó, sản lượng nuôi trồng ước đạt 5,0 nghìn tấn, tăng 4,5%; sản lượng khai thác ước đạt 0,5 nghìn tấn,tăng 3,5%.
Tính chung lại, sản lượng thủy sản 10 tháng năm nay ước đạt 55,2 nghìntấn, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, sản lượng nuôi trồng ước đạt 49,6 nghìn tấn, tăng 6,0%; sản lượng khai thác ước đạt 5,6 nghìn tấn, giảm 1,0%.
2. Sản xuất công nghiệp
Tình hình sảnxuất công nghiệp của tỉnh trong tháng Mười và 10 tháng đầu năm 2022 tiếp tục duy trì ở mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)toàn tỉnh tháng Mười ước tính tăng 6,64% so với cùng tháng năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 0,33%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,92%; sản xuất và phân phối điện giảm 1,55%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,80%.
So với tháng trước (tháng 9/2022), chỉ số IIP toàn tỉnh tháng này tăng 6,20%, trong đó ngành khai khoáng tăng 13,72%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,32%; sản xuất và phân phối điện giảm 22,19%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,60%.
Tính chung lại 10 tháng đầu năm 2022 chỉ số IIP toàn tỉnh tăng 3,42% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó ngành khai khoáng giảm 4,59%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,01%; sản xuất và phân phối điện giảm 10,49%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,70%.
Giá trị sản xuất:Tính theo giá so sánh 2010, giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh trong tháng Mười ước đạt 9.060,4 tỷ đồng, tăng 10,1% so với tháng 10/2021. Trong đó: khai khoáng ước đạt 37,3 tỷ đồng, tăng 4,2%; công nghiệp chế biến, chế tạo 8.925,6 tỷ đồng, tăng 10,2%; sản xuất và phân phối điện 70,5 tỷ đồng, tương đương cùng kỳ năm trước; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 27,0 tỷ đồng, tăng 10,2%.
Tính chung lại, giá trị sản xuất công nghiệp 10 tháng đầu năm 2022 toàn tỉnh ước đạt 81.434,2 tỷ đồng, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: khai khoáng ước đạt 452,8 tỷ đồng, giảm 4,8%; công nghiệp chế biến, chế tạo 79.908,9 tỷ đồng, tăng 6,8%; sản xuất và phân phối điện 825,6 tỷ đồng, giảm 5,5%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 246,9 tỷ đồng, tăng 3,9%.
Sản phẩm công nghiệp chủ yếu: Một số sản phẩm công nghiệp trong tháng Mười năm nay tăng khá so với cùng tháng năm trước như: nước dứa tươi 150,0 nghìn lít, tăng 15,4%; thức ăn gia súc 2,9 nghìn tấn, gấp 2,3 lần; nước khoáng không có ga 0,4 triệu lít, tăng 26,6%; hàng thêu 0,3 triệu m2, gấp 3,4 lần; phân ure 37,9 nghìn tấn, tăng 9,2%; phân NPK 10,0 nghìn tấn, tăng 6,4%; phân lân nung chảy 10,1 nghìn tấn, tăng 12,2%; tai nghe điện thoại di động 0,8 triệu cái, tăng 96,7%; kính máy ảnh 0,1 triệu cái, tăng 37,3%; xe ô tô 5 chỗ ngồi trở lên 5,7 nghìn chiếc, tăng 2,9%; xe ô tô chở hàng 0,9 nghìn chiếc, tăng 58,0%; đồ chơi hình con vật 2,4 triệu con, tăng 65,8%; điện thương phẩm 0,2 tỷ Kwh, tăng 12,0%; nước máy thương phẩm 2,2 triệu m3, tăng 4,8%... Bên cạnh đó vẫn có một số sản phẩm chủ yếu giảm sút so với cùng kỳ như: ngô ngọt đóng hộp 0,3 nghìn tấn, giảm 33,9%; dứa đóng hộp 0,6 nghìn tấn, giảm 45,1%; quần áo các loại 5,2 triệu cái, giảm 41,4%; giầy dép các loại 5,9 triệu đôi, giảm 10,6%; xi măng 0,6 triệu tấn, giảm 4,0%; clanke 50,0 nghìn tấn, giảm 82,0%; linh kiện điện tử 5,5 triệu cái, giảm 57,4%; modul camera 26,9 triệu cái, giảm 8,8%; cần gạt nước ô tô 0,7 triệu cái, giảm 51,3%; điện sản xuất 38,7 triệu Kwh, giảm 13,0%…
Tính chung 10 tháng đầu năm 2022, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức sản xuất tăng trưởng khá so với cùng kỳ như: dứa đóng hộp 10,0 nghìn tấn, tăng 23,1%; nước dứa tươi 3,5 triệu lít, tăng 60,8%; thức ăn gia súc 23,7 nghìn tấn, tăng 29,4%; hàng thêu 2,1 triệu m2, tăng 78,4%; quần áo các loại 80,2 triệu cái, tăng 7,7%; giày dép các loại 57,4 triệu đôi, tăng 9,7%; phân lân nung chảy 118,3 nghìn tấn, tăng 3,8%; modul camera 273,0 triệu cái, tăng 26,0%; xe ô tô chở hàng 9,1 nghìn chiếc, tăng 47,0%; đồ chơi hình con vật 18,4 triệu con, tăng 38,2%… Tuy nhiên một số sản phẩm lại có mức sản xuất giảm sút như: đá các loại 2,9 triệu m3, giảm 4,2%; ngô ngọt đóng hộp 2,0 nghìn tấn, giảm 16,2%; nước khoáng không có ga 3,6 triệu lít, giảm 3,9%; phân ure 364,0 nghìn tấn, giảm 12,3%; phân NPK 74,3 nghìn tấn, giảm 28,5%; clanke 1,5 triệu tấn, giảm 40,8%; linh kiện điện tử 89,3 triệu cái, giảm 21,1%; tai nghe điện thoại di động 4,4 triệu cái, giảm 18,3%; kính máy ảnh 1,0 triệu cái, giảm 41,3%; xe ô tô 5 chỗ ngồi trở lên 43,4 nghìn chiếc, giảm 20,4%; cần gạt nước ô tô 8,3 triệu cái, giảm 27,8%; điện sản xuất 0,4 tỷ Kwh, giảm 18,2%…
Sản lượng tồn kho một số sản phẩm chủ yếu đến 30/9/2022: giày dép 1,4 triệu đôi; đạm ure 17,4 nghìn tấn; phân NPK 26,5 nghìn tấn; phân lân nung chảy 19,8 nghìn tấn; kính xây dựng 39,6 nghìn tấn; xi măng 29,1 nghìn tấn; thanh, que sắt hoặc thép không hợp kim, được cán nóng 25,5 nghìn tấn; bản vi mạch điện tử 17,8 triệu cái; camera và linh kiện điện tử 15,1 triệu cái; xe ô tô từ 5 chỗ ngồi trở lên 1.282 chiếc...
3. Vốn đầu tư và phát triển
Tổng số vốn đầu tư phát triển tháng Mười năm 2022 toàn tỉnh ước đạt 2.201,9 tỷ đồng, tăng 8,7% so với cùng tháng năm trước. Chia ra: vốn Nhà nước đạt 392,0 tỷ đồng, giảm 26,1%; vốn ngoài Nhà nước đạt 1.687,4 tỷ đồng, tăng 19,0%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 122,5 tỷ đồng, tăng 59,5%.
Tính chung lại, tổng vốn đầu tư phát triển 10 tháng đầu năm 2022 toàn tỉnh ước đạt 24.159,0 tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2021. Chia ra: vốn Nhà nước đạt 4.226,3 tỷ đồng, tăng 6,0%; vốn ngoài Nhà nước đạt 17.126,3 tỷ đồng, tăng 1,2%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 2.806,4 tỷ đồng, gấp 2,1 lần.
Vốn đầu tư thực hiện trong tháng của một số dự án, công trình có khối lượng lớn là:
- Khu vực đầu tư công:Dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển qua tỉnh Ninh Bình (Giai đoạn 1) ước đạt 35,4 tỷ đồng; dự án xây dựng tuyến đường ĐT.482 kết nối quốc lộ 1A với quốc lộ 10 và kết nối quốc lộ 10 với quốc lộ 12B ước đạt 30,0 tỷ đồng;dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch sinh thái Tràng An và các dự án thành phần ước đạt 10,6 tỷ đồng;dự án xây dựng Công viên cây xanh, quảng trường, nhà văn hóa Trung tâm huyện Nho Quan ước đạt 7,2 tỷ đồng; dự án cải tạo nâng cấp đường ĐT 477 đoạn từ ngã ba Gián Khẩu đến hết phạm vi Khu 50 ha mở rộng KCN Gián Khẩu ước đạt 5,0 tỷ đồng; dự án nâng cấp tuyến đê hữu Hoàng Long và sông Đáy kết hợp giao thông đoạn từ Bái Đính đi Kim Sơn ước đạt 5,0 tỷ đồng; dự án cải tạo, nâng cấp kênh điều hòa Khu công nghiệp Khánh Phú nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao đời sống dân sinh thôn Hào Phú, xã Khánh Phú, huyện Yên Khánh ước đạt 5,0 tỷ đồng; dự án xử lý cấp bách cống Tân Hưng tại K2+757 đê tả Hoàng Long, huyện Gia Viễn ước đạt 5,0 tỷ đồng…
- Khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy HTMT số 2 phục vụ lắp ráp, sản xuất ô tô của Công ty Cổ phần Sản xuất ô tô Hyundai Thành Công Việt Nam ước đạt 45,0 tỷ đồng;dự án mua tài sản, lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ sản xuất camera module của Công ty TNHH MCNEX Vina ước đạt 42,4 tỷ đồng; dự án xây dựng nhà máy của Công ty TNHH Dream Plastic Kim Sơn ước đạt 19,5 tỷ đồng; dự án xây dựng nhà xưởng phục vụ sản xuất giày của Công ty TNHH giày Athena Việt Nam ước đạt 10,5 tỷ đồng…
Một số dự án, công trình khởi công mới trong tháng như: Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư xóm 12 xã Hồi Ninh, huyện Kim Sơn với tổng mức đầu tư 39,2 tỷ đồng; dự án xây dựng phòng học và các hạng mục phụ trợ Trường mầm non xã Đức Long huyện Nho Quan với tổng mức đầu tư 28,0 tỷ đồng; dự án cải tạo nâng cấp Trường THCS xã Xích Thổ huyện Nho Quan với tổng mức đầu tư 24,5 tỷ đồng; dự án nâng cấp tuyến đường trục xã Gia Tường, huyện Nho Quan với tổng mức đầu tư 23,0 tỷ đồng; dự áncải tạo đường Trương Hán Siêu (đoạn từ đường Trần Hưng Đạo đến đường Hải Thượng Lãn Ông) phường Phúc Thành, thành phố Ninh Bình với tổng mức đầu tư 15,0 tỷ đồng…
Các công trình, dự án có khối lượng lớn vốn đầu tư thực hiện trong 10 tháng đầu năm 2022 như sau:
- Khu vực đầu tư công:Dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển qua tỉnh Ninh Bình (Giai đoạn 1) ước đạt 192,4 tỷ đồng; dự ánsửa chữa nâng cao an toàn đập tỉnh Ninh Bình ước đạt 140,0 tỷ đồng; dự án cải tạo nâng cấp đường ĐT.477 đoạn từ ngã ba Gián Khẩu đến hết phạm vi khu 50 ha mở rộng KCN Gián Khẩu ước đạt 105,0 tỷ đồng;dự án xây dựng tuyến đường ĐT.482 kết nối quốc lộ 1A với quốc lộ 10 và kết nối quốc lộ 10 với quốc lộ 12B ước đạt 96,0 tỷ đồng; dự án đầu tư xây dựng Âu Kim Đài phục vụ ngăn mặn giữ ngọt và ứng phó với tác động nước biển dâng cho 06 huyện, thành phố khu vực nam tỉnh Ninh Bình ước đạt 65,0 tỷ đồng; dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch sinh thái Tràng An và các dự án thành phần ước đạt 62,4 tỷ đồng; dự án nâng cấp tuyến đê hữu Hoàng Long và sông Đáy kết hợp giao thông đoạn từ Bái Đính đi Kim Sơn ước đạt 57,0 tỷ đồng; dự ánxây dựng công viên cây xanh, quảng trường, nhà văn hóa Trung tâm huyện Nho Quan ước đạt 52,4 tỷ đồng…
- Khu vực doanh nghiệp Nhà nước: Các dự ánsửa chữa lớn tài sản cố định của Công ty TNHH MTV Đạm Ninh Bình ước đạt gần 166,0 tỷ đồng; dự ánxây dựng, sửa chữa công trình điện, mua sắm máy móc, thiết bị của Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình ước đạttrên 121,9tỷ đồng; dự án mua sắm máy móc, sửa chữa lớn tài sản cố định của Công ty TNHH MTV Xi măng Tam Điệp ước đạt gần 14,9 tỷ đồng; dự án xây dựng công trình thủy lợi của Công tyTNHH MTV Khai thác Công trình Thủy lợi Ninh Bình ước đạt trên 9,7 tỷ đồng…
- Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy HTMT số 2 phục vụ lắp ráp, sản xuất ô tô của Công ty Cổ phần Sản xuất ô tô Hyundai Thành Công Việt Nam ước đạt trên 1.379,5 tỷ đồng; dự án mua tài sản, lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ sản xuất camera module của Công ty TNHH MCNEX Vina ước đạt 519,9 tỷ đồng; dự án mua sắm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất giày của Công ty TNHH giày Athena Việt Nam ước đạt 297,2 tỷ đồng; dự án xây dựng nhà máy của Công ty TNHH Dream Plastic Kim Sơn ước đạt 213,9 tỷ dự án xây dựng nhà máy sản xuất ghế ngồi ô tô của Công ty TNHH Deawon Auto Vina ước đạt 90,3 tỷ đồng; dự án xây dựng nhà xưởng phục vụ sản xuất giày của Công ty TNHH Regis ước đạt 50,1 tỷ đồng…
4. Thương mại, dịch vụ và giá cả
Trong tháng, hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh tiếp tục diễn ra sôi động. Nguồn cung hàng hóa phong phú, đa dạng đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, dịch Covid-19 tiếp tục được kiểm soát tốt tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu dùng của người dân và các hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ phát triển.
4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng Mười năm 2022 ước đạt trên 3.599,6 tỷ đồng, tăng 76,9% so với cùng tháng năm trước. Tính chung 10 tháng, tổng mức bán lẻ toàn tỉnh ước đạt trên 31.182,6 tỷ đồng, tăng 67,9% so với cùng kỳ năm 2021. Toàn bộ 12/12 nhóm hàng đều tăng, cụ thể: lương thực, thực phẩm ước đạt 9.243,6 tỷ đồng tăng 46,9%; hàng may mặc 2.376,0 tỷ đồng, gấp 2,5 lần; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 3.354,5 tỷ đồng, tăng 83,2%; vật phẩm văn hoá, giáo dục 402,9 tỷ đồng, gấp gần 2,7 lần; gỗ và vật liệu xây dựng 6.394,4 tỷ đồng, gấp 2,0 lần; ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) 2.883,2 tỷ đồng, tăng 26,0%; phương tiện đi lại (trừ ô tô con, kể cả phụ tùng) 1.008,5 tỷ đồng, tăng 78,0%; xăng, dầu các loại 3.442,1 tỷ đồng, tăng 51,3%; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) 320,5 tỷ đồng, tăng 97,3%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm 285,7 tỷ đồng, gấp 2,4 lần; hàng hoá khác 622,1 tỷ đồng, gấp 2,1 lần; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 849,1 tỷ đồng, tăng 90,4%.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống trong tháng Mười ước đạt 529,0 tỷ đồng, gấp 2,9 lần so với cùng tháng năm trước; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 0,5 tỷ đồng; doanh thu một số ngành dịch vụ khác ước đạt gần 439,2 tỷ đồng, tăng 71,3%.
Trong 10 tháng đầu năm nay, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 3.854,2 tỷ đồng, gấp trên 2 lần cùng kỳ (trong đó: doanh thu lưu trú 391,8 tỷ đồng, tăng 87,8%; doanh thu dịch vụ ăn uống 3.462,4 tỷ đồng, gấp gần 2,1 lần); doanh thu du lịch lữ hành ước đạt gần 3,0 tỷ đồng, gấp 3,1 lần; doanh thu một số ngành dịch vụ khác ước đạt trên 3.176,0 tỷ đồng, tăng 27,3%.
4.2. Chỉ số giá
Giá xăng, giá thịt lợn và thịt gia cầm, giá gas, giá gạo giảm và nhu cầu sử dụng điện sinh hoạt giảm là những nguyên nhân chủ yếu tác động làm chỉ số giá tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ chung (CPI) trên địa bàn tỉnh tháng 10/2022giảm 0,15% so với tháng trước; tăng 5,21% so với tháng 12/2021 và tăng 5,36% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 10 tháng năm 2022 CPI tăng 3,23% so với 10 tháng năm 2021.
Với những biện pháp điều hành giá linh hoạt nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định thị trường hàng hoá, giá cả những tháng cuối năm và cả năm của Chính phủ cũng như các địa phương, tiếp đà giảm của tháng Chín so với tháng trước CPI tháng Mười đã giảm 0,15%. Trong đó có 04 nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá giảm, 04 nhóm có chỉ số giá tăng và 03 nhóm giữ chỉ số ổn định. Bốn nhóm có chỉ số giá giảm gồm: nhóm giao thông giảm sâu nhất với 2,38% do sau 03 kỳ điều chỉnh giá trong tháng, giá xăng đã giảm 6,25%, giá dầu diezen giảm 0,6% khiến giá nhóm nhiên liệu giảm 6,06%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,26%, trong đó: nhóm lương thực giảm 0,87% do trong tháng người dân bắt đầu thu hoạch lúa vụ Mùa nên nguồn cung gạo tăng dẫn đến giá gạo giảm 1,69%, nhóm thực phẩm giảm 0,26% nguyên nhân do giá thịt lợn giảm 2,27% khi dịch tả lợn Châu Phi hoàn toàn được khống chế tạo điều kiện cho hộ chăn nuôi mở rộng quy mô, tập trung tái đàn nên nguồn cung thịt lợn tăng cùng với đó giá thịt gia cầm cũng giảm 6,15%, nhóm ăn uống ngoài gia đình giữ nguyên; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,06% và nhóm giáo dục giảm 0,02%. Bốn nhóm có chỉ số giá tăng cụ thể: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 1,03% do tình trạng thiếu thuốc và vật tư y tế (giá thuốc các loại tăng 4,18%; giá dụng cụ y tế tăng 2,82%); nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,66%; nhóm nhà ở điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,2%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,19%. Ba nhóm còn lại giữ chỉ số ổn định gồm: nhóm may mặc, mũ nón và giày dép, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình và nhóm bưu chính viễn thông.
CPI bình quân 10 tháng năm 2022 tăng 3,23% so với 10 tháng 2021. Có đến 09 nhóm trong tổng số 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số tăng, gồm: nhóm giao thông tăng cao nhất với 12,7%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,19%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,92% (lương thực tăng 2,56%; thực phẩm tăng 3,14%; ăn uống ngoài gia đình tăng 2,45%); nhóm giáo dục tăng 2,12%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,6%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,53%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,92%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,8%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,42%. Hai nhóm còn lại có chỉ số giá giảm là: nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,89%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,28%.
Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ:Chỉ số giá vàng tháng 10/2022 giảm 0,69% so với tháng trước, giảm 4,46% so với tháng 12/2021 và giảm 2,29% so với cùng tháng năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng này tăng 1,62% so với tháng 9/2022, tăng 4,27% so với tháng 12 năm trước và tăng 5,23% so với tháng 10/2021. Bình quân 10 tháng năm 2022, chỉ số giá vàng tăng 0,07%, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 2,81% so với cùng kỳ năm 2021.
4.3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Xuất khẩu:Giá trị xuất khẩu hàng hóa tháng Mười ước đạt 282,6 triệu USD, tăng 6,9% so với tháng Mười năm 2021. Tính chung lại, tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa 10 tháng năm nay ước đạt trên 2.692,3 triệu USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn là: quần áo các loại đạt 346,5 triệu USD; xi măng, clanke đạt 446,8 triệu USD; giày, dép các loại đạt 748,3 triệu USD; camera và linh kiện 745,1 triệu USD; linh kiện điện tử 70,9 triệu USD…
Trong 10 tháng năm nay, một số mặt hàng xuất khẩu đạt khá so với cùng kỳ năm trước như: dứa, dưa chuột đóng hộp 13,9 nghìn tấn, tăng 38,1%; nước dứa cô đặc 2,1 nghìn tấn, tăng 98,6%; quần áo các loại 71,1triệu chiếc, tăng 27,1%;thảm cói 137,3 nghìn m2, gấp 11,1 lần; giày dép các loại 67,1 triệu đôi, tăng 36,3%; camera và linh kiện 271,5 triệu sản phẩm, tăng 21,5%; phôi nhôm 15,0 nghìn tấn, gấp tăng 45,5%; đồ chơi trẻ em 11,7 triệu con, tăng 41,1% ... Tuy nhiên một số sản phẩm lại có mức xuất khẩu giảm sút so với cùng kỳ như: xi măng, clanke 10,1 triệu tấn, giảm 21,8%; kính quang học 0,9 triệu chiếc, giảm 36,9%; sản phẩm cói khác 1,4 triệu sản phẩm, giảm 15,4%; hàng thêu ren 126,0 nghìn sản phẩm, giảm 10,6%.
Nhập khẩu:Giá trị nhập khẩu tháng Mười năm nay ước đạt gần 318,5 triệu USD, tăng 14,1% so với cùng tháng năm trước. Tổng giá trị nhập khẩu 10 tháng ước đạt 2.831,1 triệu USD, tăng 10,9% so với 10 tháng năm 2021. Trong đó, giá trị các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: linh kiện điện tử 863,6 triệu USD; linh kiện phụ tùng ô tô các loại 886,2 triệu USD; phụ liệu sản xuất giày dép 484,4 triệu USD; ô tô 167,8 triệu USD; vải và phụ liệu may 126,6 triệu USD...
4.4. Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hành khách:Khối lượng vận chuyển hành khách trong tháng ước thực hiện gần 2,9 triệu lượt khách, gấp 3,0 lần và luân chuyển trên 143,5 triệu lượt khách.km, gấp trên 2,4 lần so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng 2022, vận tải hành khách toàn tỉnh ước thực hiện trên 22,4 triệu lượt khách, tăng 61,4% so với 10 tháng 2021 và luân chuyển gần 1.120,5 triệu lượt khách.km, tăng 48,2%. Trong đó, vận tải đường bộ ước đạt 19,1 triệu lượt khách, tăng 48,0% và 1.107,7 triệu lượt khách.km, tăng 47,3%; vận tải đường thủy nội địa 3,3 triệu lượt khách, gấp 3,3 lần và 12,8 triệu lượt khách.km, gấp 3,2 lần.
Vận tải hàng hóa:Tháng Mười ước thực hiện trên 7,8 triệu tấn vận chuyển, tăng 67,3% và luân chuyển 991,6 triệu tấn.km, tăng 52,5% so với tháng 10/2021. Ước tính trong 10 tháng năm 2022, khối lượng hàng hoá vận chuyển toàn tỉnh đạt gần 57,8 triệu tấn, tăng 36,5% và luân chuyển trên 7.504,1 triệu tấn.km, tăng 31,1% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải đường bộ ước thực hiện 28,3 triệu tấn, tăng 32,2% và 1.371,1 triệu tấn.km, tăng 25,2%; vận tải đường thủy nội địa 27,9 triệu tấn, tăng 42,3% và 5.302,8 triệu tấn.km, tăng 35,3%; vận tải đường biển gần 1,6 triệu tấn, tăng 18,7% và 830,2 triệu tấn.km, tăng 17,1%.
Doanh thu vận tải:Trong tháng Mười ước đạt 954,2 tỷ đồng, tăng 76,5% so với tháng 10/2021. Ước tính trong 10 tháng đầu năm, doanh thu vận tải toàn tỉnh đạt gần 7.265,4 tỷ đồng, tăng 41,5% so với cùng kỳ. Chia theo loại hình vận tải: vận tải hành khách ước thực hiện 1.057,2 tỷ đồng, tăng 65,4%; vận tải hàng hóa 5.989,2 tỷ đồng, tăng 37,5%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải 213,6 tỷ đồng, tăng 58,1%; doanh thu bưu chính, chuyển phát 5,4 tỷ đồng, tăng 21,0%.
4.5. Hoạt động du lịch
Ước tính sốlượng kháchđến cácđiểm thăm quan, du lịch trênđịa bàn toàn tỉnh trong tháng Mườiđạt trên 302,7 nghìn lượt trong khi cùng tháng năm trước không cókhách du lịch do cácđiểm thăm quan, du lịch trênđịa bàn tỉnh tiếp tục tạm dừngđón kháchđểphòng chống dịch Covid-19. Sốlượt kháchđến các cơsởlưu trú ướcđạt 103,4 nghìn lượt khách, gấp 16,0 lần; sốngày khách lưu trúướcđạt 135,5 nghìn ngày khách, gấp 16,3 lần. Doanh thu du lịch trong thángướcđạt trên 264,5 tỷđồng, gấp 24,3 lần so với cùng kỳnăm trước.
Tính chung lại, tổng sốlượngkháchđến cácđiểm thăm quan, du lịch trênđịa bàn toàn tỉnh 10 tháng năm nayđạt trên 3.075,7 nghìn lượt, gấp 3,3 lần so với 10 tháng năm 2021, chia ra: khách trong nướcđạt 3.032,3 nghìn lượt, gấp 3,3 lần; khách quốc tế43,4 nghìn lượt khách, gấp 3,2 lần. Sốlượt kháchđến các cơsởlưu trúđạt 726,3 nghìn lượt khách, gấp gần 3,9 lần; sốngày khách lưu trúướcđạt trên 952,6 nghìn ngày khách, gấp 3,8 lần.
Doanh thu du lịch trong 10 thángđầu năm nayước thực hiện trên 2.221,8 tỷđồng, gấp 3,6 lần so với cùng kỳnăm trước, trongđó: doanh thu lưu trú 382,5 tỷđồng, gấp 2,8 lần; doanh thu nhàhàng 955,9 tỷđồng, gấp 4,3 lần.
5. Một số vấn đề xã hội
5.1. Văn hoá thông tin
Hoạt động văn hóa thông tin trong tháng diễn ra các hoạt động văn hóa, văn nghệ chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn và các sự kiện trọng đại của đất nước cũng như của địa phương như: Kỷ niệm 92 năm Ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 20/10; kỷ niệm ngày Quốc tế Người cao tuổi 01/10; ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10… Các hoạt động như: chăng, treo băng rôn, khẩu hiệu; tổ chức hội thi; biểu diễn nghệ thuật; thi đấu thể thao...
Trong tháng, Nhà hát Chèo thực hiện13 buổibiểu diễn nghệ thuật đặc sắc phục vụ nhiệm vụ chính trị và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh.Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng bóng đã thực hiện 20 buổi chiếu phim lưu động; thư viện tỉnh thực hiện cấp và đổi mới20thẻ bạn đọc, luân chuyển88,9nghìn lượt sách, báo tạp chí, phục vụ bạn đọc.
5.2. Thể dục thể thao
Hoạt động thể thao trong tháng tiếp tục duy trì công tác đào tạo, huấn luyện nâng cao thành tích cho vận động viên tại Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao. Bên cạnh đó các đoàn vận động viên tham gia thi đấu các giải trong nước, đạt được các thành tích như: đoàn VĐV Bowling tham dự giải vô địch Bowling các câu lạc bộ quốc gia năm 2022 tại thành phố Hồ Chí Minhđạt 01 HCV; đoàn VĐV Bóng chuyền nữ Ninh Bình Doveco tham gia thi đấu giải Bóng chuyền Cúp Quân đội mở rộng năm 2022 tại Nghệ An xếp hạng Nhì của giải; đoàn VĐV Bóng chuyền Nam Tràng An tham gia thi đấu giải Bóng chuyền Cúp Quân đội mở rộng năm 2022 tại Nghệ An xếp hạng Tư của giải.
Ngoài ra, tổ chức thành công Lễ khai mạc Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Ninh Bình lần thứ VII, phối hợp tổ chức thành công 02 trận bóng đá trong khuôn khổ giải Bóng đá hạng Nhất quốc gia năm 2022 tại sân vận động tỉnh; tổ chức thành công giải Bóng bàn cúp báo Ninh Bình lần thứ XVI năm 2022, và nhiều giải thể thao quần chúng khác nhằm chào mừng các sự kiện, các ngày lễ trọng đại và khơi dậy phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe trong Nhân dân.
5.3. Hoạt động y tế
Trước tình hình thời tiết giao mùa là điền kiện thuận lợi cho các dịch bệnh bùng phát và lây lan trong cộng đồng như:sốt xuất huyết, tay chân miệng, cúm mùa,đặc biệt là các dịch bệnh nguy hiểm trên thế giới có nguy cơ lây lan nhanh như Covid 19, đậu mùa khỉ... ngành y tế đã chủ động xây dựng các kịch bản để đối phó với các tình huống xảy ra theo tinh thần và giải pháp "sớm một bước, cao hơn một mức", không để xảy ra dịch chồng dịch, bảo vệ sức khỏe, tính mạng người dân.
Trong tháng Chín năm naytrên địa bàn tỉnhđãxảy ra62 ca ngộ độc thực phẩm lẻ tẻ, không có tử vong do ngộ độc thực phẩm; có 49ca mắc sốt xuất huyết;358 ca mắc cúm; 364 ca tiêu chảy; 09 ca thủy đậu….
Công tác khám chữa bệnh luôn được quan tâm, duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác khám chữa bệnh, đáp ứng tốt nhu cầu khám chữa bệnh của Nhân dân. Tại các cơ sở y tế trong tỉnh đã khám bệnh cho 99,2 nghìn lượt bệnh nhân, điều trị nội trú cho 13,8 nghìn lượt; khám thai 6,3 nghìn lượt, khám phụ khoa gần 3,8nghìn lượt, đặt vòng 228 ca, triệt sản 03 ca.
Cũng trong tháng Chín, đã phát hiện mới 09 người nhiễm mới HIV,khôngcó trường hợptử vong do AIDS. Lũy tích số người nhiễm HIV là 2.941 người.
Công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19:tiếp tục thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Y tế về công tác phòng, chống dịch Covid-19; tiếp tục triển khai tiêm vắc xin cho đối tượng từ 12 tuổi trở lên; đẩy mạnh công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về Chiến dịch tiêm vắc xin phòng Covid-19.
5.4. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh đã tổ chức thi chọn đội tuyển học sinh giỏicấp tỉnh và tuyển chọn các đội dự tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia năm học 2022-2023.Kết quả có 329/489 thí sinh dự thi đạt giải, trong đó 22 giải Nhất, 101 giải Nhì, 121 giải Ba; tuyển chọn được 107 học sinh vào đội tuyển quốc gia thuộc 10 bộ môn: Lịch sử, Địa lý, Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Tiếng Anh, Tiếng Pháp.
5.5. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Hưởng ứng tháng cao điểm bảo đảm trật tự an toàn giao thông (TTATGT), Công an tỉnh đã quyết liệt thực hiện nhiều giải pháp trọng tâm, góp phần giảm tai nạn giao thông trên địa bàn; tăng cường tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm về TTATGT, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch tuần tra kiểm soát xử lý vi phạm theo các chuyên đề “Người điều khiển phương tiện mà trong cơ thể có chất ma túy, nồng độ cồn”, “Chở hàng quá tải, quá trọng, quá khổ giới hạn, tự ý cải tạo phương tiện trên đường bộ”.
Tính từ ngày 15/9/2022 đến ngày 14/10/2022 toàn tỉnh đã xảy ra 06vụ tai nạn giao thông đường bộ làm chết 04 người và bị thương05người; xử lý27vụ phạm pháp hình sự; phát hiện và xử lý22 vụ buôn bán, vận chuyển và tàng trữ chất ma túy với 78 đối tượng; không xảy ra vụ cháy nổ.
Số liệu cộng dồn từ 15/12/2021 đến 14/10/2022 toàn tỉnh đã xảy ra79 vụ tai nạn giao thôngđường bộ và 01 vụ tai nạn giao thông đườngsắt, làm chết 26 người và bị thương 72người (giảm 20 vụ,giảm 03người chết và 11 người bị thương so với cùng kỳ năm 2021); xử lý 256 vụ phạm pháp hình sự (giảm 38vụ); phát hiện và xử lý280 vụ buôn bán, vận chuyển và tàng trữ chất ma túy với 392 đối tượng (giảm02 vụ vàgiảm 09đối tượng). Xảy ra 05 vụ cháy nổ gây thiệt hại về tài sản ước tính 670 triệu đồng, không có thiệt hại về người./.
File đính kèm: Infor_KTXH_10_thang_2022.pdf
Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình