Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 30/01/2023-11:11:00 AM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2023 của tỉnh Ninh Bình

Năm 2023 tiếp tục được dự báo còn nhiều khó khăn, thách thứckhi lạm phát kéo dài, lãi suất tăng, thị trường việc làm suy yếu và những bất ổn về chính trị…Để phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh thông qua; các cấp, các ngành, các đơn vị đã tập trung triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh, Kế hoạch và các văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh ngay từ những ngày đầu năm. Tiếp tục kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 và các dịch bệnh mới phát sinh, quan tâm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân để phát triển sản xuất, kinh doanh.

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Nhiệm vụ trọng tâm của sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tháng là tiếp tục thu hoạch các loại cây trồng vụ Đông; thực hiện làm đất, lấy nước gieo cấy vụ Xuân; chăm sóc cây trồng vật nuôi, phòng chống rét và dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, thủy sản.

1.1. Nông nghiệp

1.1.1. Trồng trọt

Sản xuất vụ Đông:Năm 2023, sản xuất vụ Đông tiếp tục phát triểntheo hướng thực chất với quy mô hợp lý, sản xuất gắn liền với tiêu thụsản phẩm trên cơ sở phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng địa phương.

Theo tiến độ của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đến ngày 26/01/2023, diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông năm trên địa bàn toàn tỉnh đạt 7.382 ha, trong đó: diện tích ngô đạt 1.489 ha; diện tích khoai lang đạt 340 ha; diện tích đậu tương đạt 53 ha; diện tích lạc đạt 315 ha; diệntích rau, đậu các loại đạt 4.933 ha, diện tích khoai tây đạt 252 ha.

Trong tháng, bà con nông dân tiếp tục thu hoạch các loại cây trồng vụ Đông. Đến nay, ước tính toàn tỉnh đã thu hoạch được 5.073,0 ha cây vụ Đông, trong đó gồm: 1.077 ha ngô,116 hakhoai lang,4 hađậu tương, 121 ha lạc, và 3.755 ha rau các loại

Sản xuất lúa vụ Đông Xuân: Các địa phương trong tỉnh đang tập trung làm đất, lấy nước chuẩn bị cho sản xuất vụ Đông Xuân. Đến ngày 26/01/2023, diện tích làm đất lần 1 đạt 37,7 nghìn ha, bằng 96,2% kế hoạch gieo cấy lúa toàn tỉnh; diện tích làm đất lần 2 đạt 5,7 nghìn ha; diện tích mạ đã gieo được 542 ha (trong đó: Nho Quan 360 ha, Gia Viễn 180 ha...), các ngành chức năng khuyến cáo bà con nông dân không lơ là, chủ quan phải thường xuyên theo dõi diễn biến của thời tiết, chủ động bảo vệ mạ đã gieo. Diện tíchlúa đã cấyđược 1.640,5 ha, tập trung chủ yếu ở huyện Nho Quan 1.050 ha, huyện Gia Viễn 570 ha...

1.1.2. Chăn nuôi

Tại thời điểm báo cáo, đàn trâu ước đạt 12,9 nghìn con, tăng 0,6% (+ 0,07 nghìn con) so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò ước đạt 35,6 nghìn con, tăng 1,6% (+ 0,6 nghìn con); đàn lợn ước đạt 274,2 nghìn con, tăng 3,3% (+ 8,8 nghìn con); tổng đàn gia cầmđạt 6,3 triệu con, tăng 1,9% (+ 0,1 triệu con) so với cùng thời điểm năm trước; trong đó, đàn gà ước đạt 4,4 triệu con, tăng 2,6% (+ 0,1 triệu con).

Tình hình dịch bệnh: dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh đến nay đã được khống chế hoàn toàn. Chăn nuôi gia cầm phát triển tốt, không có dịch bệnh xảy ra.

1.2. Lâm nghiệp

Tiếp tục thực hiệnKế hoạch số 70/KH-UBND ngày 24/5/2021 của UBND tỉnh về việc trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025, thực hiện Chỉ thị số 8733/CT-BNN-TCLN ngày 23/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tổ chức phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp xuân Quý Mão và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng năm 2023;ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh uỷ thông báo số 490-TB/TU ngày 09/01/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình đã ban hành Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 12/01/2023 về việc tổ chức Lễ phát động “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” xuân Quý Mão năm 2023.

Lễ phát động Tết trồng cây trên địa bàn tỉnh được thực hiện tại 10 điểm, bắt đầu từ 8 giờ sáng ngày 27/01/2023 tức ngày 06 tháng giêng năm Quý Mão. Trong đó địa điểm phát động Tết trồng cây của tỉnh tổ chức tại tuyến đường Du lịch Cúc Phương Nho Quan và khuôn viên sân vận động xã Cúc Phương, huyện Nho Quan. Dự kiến số cây trồng trong ngày đầu Lễ phát động là trên 82,5 nghìn cây, trong đó tại điểm phát động là gần 1,4 nghìn cây gồm các loại cây như: Xoài, Sấu, Phi lao,...

Sản lượng gỗ khai thác trong tháng ước đạt 1.852 m3, tăng 2% (+ 36 m3) so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 2.063 ste, giảm 1,0%.

Công tác quản lý, chăm sóc và bảo vệ rừng tiếp tục được thực hiện nghiêm ngặt, trong tháng không có vụ cháy rừng, chặt phá rừng trái phép nào xảy ra.

1.3. Thuỷ sản

Trong tháng, sản xuất thủy sản phát triển bình thường, không códịch bệnh xảy ra, sản phẩm đảm bảo cung cấp được cho nhu cầu của thị trường trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão.

Hiện nay, các hộ nuôi trồng thủy sảntập trung thu hoạch những diện tích nuôi cá trên ruộng lúa để chuẩn bị gieo cấy lúa vụ Đông Xuân năm 2023. Tại vùng sản xuất nước lợ huyện Kim Sơn, các hộ đã cơ bản thu hoạch xong vụ 2 năm 2022 và tiến hành tu bổ, cải tạo, khử khuẩn ao đầm để chuẩn bị cho vụ nuôi mới năm 2023.

Tổng sản lượng thủy sản tháng Một năm nay ước đạt 5,5 nghìn tấn, tăng 4,0% (+ 0,2 nghìn tấn) so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 3,2 nghìn tấn, tăng 3,3%; tôm đạt 0,2 nghìn tấn, tăng 11,5%; thủy sản khác đạt 2,1 nghìn tấn, tăng 4,6%; sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 5,0 nghìn tấn, tăng 4,3%; sản lượng thủy sản khai thác đạt 0,5 nghìn tấn, tăng 1,4%.

2. Sản xuất công nghiệp

Tình hình sản xuất công nghiệp tháng Một năm 2023 của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn do không có đơn đặt hàng mới,thiếu linh kiện, nhu cầu tiêu dùng giảm sút, giá nguyên vật liệu đầu vào duy trì ở mức cao, thị trường xuất khẩu không thuận lợi. Bên cạnh đó, tháng Một trùng với dịp nghỉ Tết Nguyên đán (từ ngày 20 đến hết ngày 26 tháng 01/2023), hầu hết các doanh nghiệp đều sắp xếp công việc, bố trí thời gian để cán bộ, công nhân nghỉ Tết theo đúng quy định.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)toàn tỉnh tháng Một năm nay ước tính giảm 6,93% so với cùng kỳ năm trước chủ yếu do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 7,43%, trong khi 03 ngành còn lại đều tăng, cụ thể: khai khoáng tăng 7,63%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,98%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,04%.

So với tháng trước (tháng 12/2022), chỉ số IIP toàn tỉnh tháng này giảm 14,82%, trong đó ngành khai khoáng giảm 27,16%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 14,21%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 29,84%; ngành cung cấp nước và hoạt động quản lý, xử lý rác thải, nước thải giảm 0,15%.

Giá trị sản xuất:Tính theo giá so sánh 2010, giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh trong tháng Một ước đạt 7.744,8 tỷ đồng, giảm 3,4% so với tháng 01/2022. Trong đó: khai khoáng ước đạt 48,1 tỷ đồng, tăng 6,4%; công nghiệp chế biến, chế tạo 7.598,6 tỷ đồng, giảm 3,6%; sản xuất và phân phối điện 72,3 tỷ đồng, tăng 4,2%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 25,8 tỷ đồng, tăng 8,5%.

Sản phẩm công nghiệp chủ yếu:Trong tháng Một năm 2023 một số sản phẩm công nghiệp có sản lượng sản xuất tăng khá so với cùng tháng năm trước là: đá các loại 0,2 triệu m3, tăng 7,4%; ngô ngọt đóng hộp 0,2 nghìn tấn, tăng 27,7%; dứa đóng hộp 0,6 nghìn tấn, tăng 7,7%; thức ăn gia súc 3,0 nghìn tấn, tăng 44,4%; nước khoáng không có ga 0,4 triệu lít, tăng 34,1%; găng tay 0,4 triệu đôi, tăng 7,9%; phân NPK 8,2 nghìn tấn, tăng 95,2%; thanh nhôm, que nhôm, nhôm ở dạng hình 5,2 nghìn tấn, tăng 20,9%; tai nghe điện thoại di động 0,8 triệu cái, tăng 84,0%; ghế ngồi dùng cho xe có động cơ 25,4 nghìn chiếc, tăng 44,3%; búp bê 20,0 triệu con, gấp 2,4 lần; điện thương phẩm 0,2 tỷ KWh, tăng 6,8%; nước máy thương phẩm 2,4 triệu m3, tăng 8,1%... Bên cạnh đó, một số sản phẩm có mức sản xuất giảm sút như: nước dứa tươi 0,2 triệu lít, giảm 25,9%; quần áo các loại 5,6 triệu cái, giảm 51,5%; giày dép các loại 4,8 triệu đôi, giảm 13,6%; phân Ure 41,2 nghìn tấn, giảm 12,5%; phân lân nung chảy 10,1 nghìn tấn, giảm 41,6%; kính nổi 31,9 nghìn tấn, giảm 9,1%; xi măng 0,5 triệu tấn, giảm 33,3%; clanke 70,0 nghìn tấn, giảm 67,3%; thép cán các loại 16,5 nghìn tấn, giảm 33,2%; linh kiện điện tử 8,0 triệu cái, giảm 23,8%; modul camera 25,9 triệu cái, giảm 20,6%; kính máy ảnh 40,0 nghìn cái, giảm 67,3%; xe ô tô 5 chỗ ngồi trở lên 3,6 nghìn chiếc, giảm 17,0%; xe ô tô chở hàng hóa 0,6 nghìn chiếc, giảm 47,8%; cần gạt nước ô tô 0,4 triệu cái, giảm 64,5%; đồ chơi hình con vật 1,0 triệu con, giảm 26,4%…

Sản lượng tồn kho một số sản phẩm công nghiệp đến 31/12/2022 là: giày, dép 1,6 triệu đôi; đạm urê 44,0 nghìn tấn; phân NPK 40,8 nghìn tấn; phân lân nung chảy 19,5 nghìn tấn; kính xây dựng 82,7 nghìn tấn; xi măng 17,1 nghìn tấn;thanh, que sắt hoặc thép không hợp kim, được cán nóng 12,6 nghìn tấn; bản vi mạch điện tử18,0 triệu chiếc; modul camera 19,8 triệu cái; xe ô tô lắp ráp 941 chiếc...

3. Vốn đầu tư và phát triển

Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn trong tháng Một năm nay có sự sụt giảm so với cùng kỳ năm trước nguyên nhân là do hầu hết các công trình, dự án đều tạm dừng thi công để nghỉ Tết, cùng với đó các công trình thi công trong tháng chủ yếu là các công trình chuyển tiếp, các công trình mới theo kế hoạch đầu tư trong năm đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

Tổng số vốn đầu tư phát triển thực hiện trong tháng Một năm 2023 toàn tỉnh ước đạt 2.287,8 tỷ đồng, giảm 9,7% so với cùng tháng năm trước. Chia ra: vốn Nhà nước đạt 412,8 tỷ đồng, giảm 13,0%; vốn ngoài Nhà nước đạt 1.667,9 tỷ đồng, giảm 0,9%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 207,1 tỷ đồng, giảm 44,9%.

Vốn đầu tư thực hiện trong tháng của một số dự án, công trình có khối lượng lớn là:

Dự án xây dựng tuyến đường ĐT.482 kết nối quốc lộ 1A với quốc lộ 10 và kết nối quốc lộ 10 với quốc lộ 12B ước đạt 50,0 tỷ đồng; dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển qua tỉnh Ninh Bình (Giai đoạn 1) ước đạt 22,0 tỷ đồng;dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất tại khu dân cư phía sau Trường THPT Yên Khánh A ước đạt 15,6 tỷ đồng; dự án nâng cấp cải tạo tuyến đường kết nối QL12B với QL10 đoạn Yên Mô - Kim Sơn ước đạt 10,5 tỷ đồng;dự án xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch sinh thái Tràng An và các dự án thành phần ước đạt 9,0 tỷ đồng; dự án xây dựng đường giao thông đối ngoại đường vào Cụm công nghiệp Cầu Yên - Ninh Phong thành phố Ninh Bình ước đạt 8,0 tỷ đồng; dự án xây dựng Trụ sở Huyện Ủy - HĐND - UBND huyện Kim Sơn ước đạt 6,0 tỷ đồng; dự án xây dựng cầu Hồi Thuần phục vụ cứu hộ, cứu nạn ngoại đê Hồi Thuần huyện Kim Sơn ước đạt 6,0 tỷ đồng; dự án xây dựng đường kết nối trung tâm 2 xã Yên Đồng - Yên Thành huyện Yên Mô ước đạt 5,5 tỷ đồng;dự án xây dựng tuyến đường Đông – Tây tỉnh Ninh Bình (Giai đoạn 1) ước đạt 5,0 tỷ đồng…

Một số dự án, công trình khởi công mới trong tháng như: Dự án dải thảm asphalt một số tuyến đường trên địa bàn thành phố Ninh Bình với tổng mức đầu tư 28,6 tỷ đồng; dự án xây dựng Trường Mầm non xã Yên Mỹ, huyện Yên Mô với tổng mức đầu tư 15,0 tỷ đồng; dự án xây dựng cầu Hòa Lạc xã Như Hòa, huyện Kim Sơn với tổng mức đầu tư 15,0 tỷ đồng; dự án xử lý cấp bách kè chống sạt lở đường ngăn nước ngoại lai đê Bình Minh 2 kéo dài, xã Lai Thành, huyện Kim Sơn với tổng mức đầu tư 14,9 tỷ đồng; dự án xây dựng cầu Yên Bình, xã Yên Lộc, huyện Kim Sơn với tổng mức đầu tư 13,9 tỷ đồng; dự án cải tạo, nâng cấp đường xóm 3+4 xã Khánh Thịnh, huyện Yên Mô với tổng mức đầu tư 13,1 tỷ đồng; dự án xây dựng đường phát triển cơ sở hạ tầng khu dân cư cống Đanh, huyện Yên Mô với tổng mức đầu tư 12,7 tỷ đồng…

Trong tháng, tiếp tục đẩy nhanh tiến độ một số công trình để bảo đảm đáp ứng nhu cầu vui chơi, sinh hoạt của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 như: Công trình đường giao thông, cải tạovỉa hè, công trình điện chiếu sáng, cải tạo hệ thống thoát nước…

4. Thương mại, dịch vụ và giá cả

Tháng một năm nay trùng với tháng Chạp Âm lịch và kỳ nghỉ Tết Nguyên đán nên nhu cầu mua sắm, đi lại, du lịch, vui chơi, giải trí của người dân đều tăng cao, vì thế hoạt động thương mại, vận tải, dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh trong tháng có sự tăng trưởng mạnh so với tháng trước và so với tháng cùng kỳ năm trước.

4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Sở Công thương đã phối hợp với các ban, ngành liên quan, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh chủ động thực hiện các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường cuối năm 2022 và dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, khan hàng, hàng hoá tăng giá đột biến nhất là các mặt hàng thiết yếu, có nhu cầu tiêu dùng cao trọng dịp Tết. Các hoạt động khuyến khích lưu thông hàng hoá được tập trung triển khai thực hiện như: hướng dẫn, tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh thương mại chủ động triển khai các chương trình kết nối cung cầu, bình ổn giá thị trường hàng hoá; chương trình khuyến mại, giảm giá, kích cầu người tiêu dùng; Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, Khu, Cụm công nghiệp; tổ chức Hội chợ xuân, thương mại điện tử...

Tổng mức bán lẻ hàng hóa trong tháng ước đạt trên 4.510,3 tỷ đồng, tăng 11,0% so với tháng trước và tăng 39,3% so với cùng tháng năm trước. So với tháng 01/2022, tất cả các nhóm hàng hoá đều có doanh thu bán lẻ tăng, trong đó các nhóm mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng nhiều trong dịp Tết có tốc độ tăng trưởng cao như: lương thực, thực phẩm ước đạt 1.555,4 tỷ đồng, tăng 68,1%; hàng may mặc 367,7 tỷ đồng, tăng 57,0%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình 455,2 tỷ đồng, tăng 35,2%; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) 43,8 tỷ đồng, tăng 34,9%; dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác 123,3 tỷ đồng, tăng 39,7%...

Tháng Một năm nay là tháng bắt đầu mùa Lễ hội xuân 2023 nên lượng khách du lịch đến Ninh Bình tăng cao, vì thế doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành trong tháng tăng trưởng đột biến so với tháng Một năm 2022. Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt trên 65,5 tỷ đồng, gấp 3,6 lần; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt trên 526,1 tỷ đồng, tăng 84,5%; doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt gần 0,6 tỷ đồng (trong khi háng Một năm trước, các đơn vị hoạt động du lịch lữ hành phải tạm ngừng hoạt động do ảnh hưởng của dịch Covid-19). Doanh thu một số ngành dịch vụ trong tháng ước đạt gần 482,2 tỷ đồng, tăng 69,7% so với cùng tháng năm trước.

4.2. Chỉ số giá

Tuy là tháng có 2 kỳ nghỉ Tết dương lịch và Tết Nguyên đán, là thời điểm mua sắm lớn nhất trong năm, nhưng do nguồn cung hàng hoá được đảm bảo, công tác ổn định thị trường, bình ổn giá được triển khai có hiệu quả nên thị trường hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh trong tháng nhìn chung vẫn ổn định, không có sự tăng giá đột biến.

Chỉ số giá tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chung (CPI) trên địa bàn tỉnh trong tháng Một năm 2023 tăng 0,38% so với tháng trước và tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước (CPI tăng cao so với cùng kỳ vì tháng 01/2022 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã tác động đến thu nhập của phần lớn người dân nên nhu cầu mua sắm hàng hóa chuẩn bị cho Tết Nguyên đán của người dân giảm).

So với tháng trước (tháng 12/2022), trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng, có 08 nhóm có chỉ số giá tăng, cụ thể: nhóm đồ uống và thuốc lá tăng cao nhất 2,65% chủ yếu do nhu cầu sử dụng các mặt hàng này trong dịp Tết tăng cao (nước khoáng và nước có ga tăng 2,36%; rượu các loại tăng 3,89%; bia các loại tăng 1,45%; thuốc hút tăng 3,03%); nhóm giao thông tăng 0,97% do giá xăng được điều chỉnh tăng 2,2% kéo theo giá nhóm nhiên liệu tăng 2,11% cùng với nhu cầu đi lại của người dân tăng cao trong dịp Tết nên giá nhóm dịch vụ giao thông công cộng tăng 3,09% (vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 28,78%; vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 32,42%); nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,44% (lương thực tăng 0,82%; thực phẩm tăng 0,52%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,08%); nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,37%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,26%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,21%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,16%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,02%. Duy nhất có 01 nhóm có chỉ số giá giảm là nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,02%. Hai nhóm còn lại có chỉ số ổn định gồm nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục.

So với tháng 01/2022, có đến 09/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng mạnh nhất 9,79% (lương thực tăng 5,6%; thực phẩm tăng 11,63%; ăn uống ngoài gia đình tăng 6,69%); nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 6,01%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,55%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,62%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,24%; nhóm giáo dục tăng 1,78%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,75%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,24% và nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng nhẹ 0,01%. Hai nhóm còn lại có chỉ sốgiá giảm: nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,34%; nhóm giao thông giảm 0,15%.

Chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ:Chỉ số giá vàng tháng này tăng 0,54% so với tháng trước và giảm 0,61% so với tháng 01/2022. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01 năm nay tăng 0,09% so với tháng 12/2022 và tăng 5,18% so với cùng tháng năm 2022.

4.3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Xuất khẩu:Ước tính giá trị xuất khẩu tháng Một năm 2023 đạt trên 272,5 triệu USD, tăng 5,4% so với cùng tháng năm trước. Các mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn trong tháng gồm: quần áo các loại đạt 23,3 triệu USD; xi măng và clanke 62,4 triệu USD; camera và linh kiện đạt 68,1 triệu USD; giày dép đạt 79,9 triệu USD; linh kiện điện tử đạt 7,6 triệu USD; phôi nhôm 5,1 triệu USD....

Trong tháng Một năm nay, nhiều mặt hàng xuất khẩu sụt giảm lớn so với cùng kỳ như: dứa, dưa chuột đóng hộp 885,5 tấn, giảm 14,7%; nước dứa cô đặc 100,0 tấn, giảm 13,0%; quần áo các loại 6,3 triệu chiếc, giảm 37,9%; thảm cói 12,3 nghìn m2, giảm 48,9%; camera và linh kiện 26,5 triệu sản phẩm, giảm 17,7%; đồ chơi trẻ em 656,2 nghìn chiếc, giảm 16,9%... Bên cạnh đó, một số mặt hàng vẫn tăng khá như: xi măng, clanke 1,6 triệu tấn, gấp gần 2,1 lần; hàng thêu ren 14,1 nghìn chiếc, tăng 66,9%; sản phẩm cói khác 106,3 nghìn sản phẩm, tăng 6,5%; kính quang học 100,0 nghìn chiếc, tăng 25,6%; sản phẩm cói khác 106,3 nghìn sản phẩm, tăng 6,5%; túi nhựa 170,6 tấn, tăng 4,6%. Một số mặt hàng giảm về lượng tuy nhiên giá trị xuất khẩu vẫn tăng như: giày dép các loại, đồ chơi trẻ em.

Nhập khẩu:Giá trị nhập khẩu tháng này ước đạt gần 290,3 triệu USD, tăng 1,7% so với tháng Một năm 2022. Trong đó, trị giá các nhóm mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tháng gồm: linh kiện điện tử 84,8 triệu USD; linh kiện phụ tùng ô tô các loại 96,6 triệu USD; ô tô 17,6 triệu USD; phụ liệu sản xuất giày dép 45,4 triệu USD.

4.4. Vận tải hành khách và hàng hóa

Với nhu cầu vận chuyển tăng cao trong những tháng cuối năm và dịp nghỉ Tết Nguyên đán, các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh đã chủ động tổ chức các phương án vận tải phù hợp: kiểm tra chặt chẽ điều kiện an toàn vận tải, chủ động bán vé trước cho hành khách bằng nhiều hình thức và ứng dụng công nghệ thôn tin, bố trí đủ phương tiện và nhân lực trên các tuyến vận tải, đồng thời tuân thủ nghiêm quy định về phòng, chống dịch Covid-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế.Các ngành chức năng phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm trật tự an toàn giao thông nhằm đảm bảo giao thông được thông suốt, an toàn, phục vụ tốt nhất nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá của Nhân dân.

Vận tải hành khách:ước thực hiện trong tháng Một đạt gần 4,2 triệu lượt khách vận chuyển, gấp gần 2,2 lần so với cùng tháng năm trước và luân chuyển gần 202,8 triệu lượt khách.km, tăng 93,8%. Trong đó: chủ yếu là vận tải đường bộ ước đạt 3,3 triệu lượt khách, tăng 84,9% và 199,5 triệu lượt khách.km, tăng 91,5%; vận tải đường thủy nội địa 0,9 triệu lượt khách, gấp gần 6,9 lần và 3,3 triệu lượt khách.km, gấp 6,8 lần[1].

Vận tải hàng hóa:khối lượng hàng hóa vận chuyển thực hiện trên địa bàn tỉnh ước đạt gần 9,5 triệu tấn, tăng 69,7% so với tháng 01/2022. Trong đó: vận tải đường bộ ước đạt 4,7 triệu tấn, tăng 70,0%; vận tải đường thủy nội địa 4,6 triệu tấn, tăng 71,4%; vận tải biển 0,2 triệu tấn, tăng 38,7%. Khối lượng hàng hóa luân chuyển toàn tỉnh ước thực hiện gần 1.136,6 triệu tấn.km, tăng 49,4%. Trong đó: vận tải đường bộ ước đạt 216,0 triệu tấn.km, tăng 49,8%; vận tải đường thủy nội địa 801,4 triệu tấn.km, tăng 51,0%; vận tải biển 119,2 triệu tấn.km, tăng 38,9%.

Doanh thu vận tải:trong tháng Một, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện trên địa bàn tỉnh ước đạt gần 1.139,3 tỷ đồng, tăng 66,4% so với cùng tháng năm trước, trong đó phân theo loại hình vận tải: vận tải hành khách ước thực hiện 199,2 tỷ đồng, gấp 2,2 lần; vận tải hàng hóa 915,4 tỷ đồng, tăng 58,9%; hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải 24,1 tỷ đồng, tăng 28,9%; bưu chính chuyển phát 0,6 tỷ đồng, giảm 27,4%.

4.5. Du lịch

Ước tính số lượt khách đến các điểm tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh trong tháng Một đạt gần 879,0 nghìn lượt khách, gấp 10,3 lần so với tháng Một năm 2022, trong đó: khách trong nước ước đạt gần 848,0 nghìn lượt, gấp gần 10,2 lần; khách quốc tế 31,0 nghìn lượt, gấp 12,4 lần. Tổng số lượt khách đến các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh ước đạt trên 128,5 nghìn lượt khách, gấp 8,2 lần; số ngày khách lưu trú ước đạt trên 173,7 nghìn ngày khách, gấp 8,4 lần. Doanh thu du lịch trong tháng ước đạt trên 721,8 tỷ đồng, gấp gần 11,4 lần so với cùng tháng năm trước, trong đó: doanh thu khách sạn 63,7 tỷ đồng, gấp trên 6,5 lần; doanh thu nhà hàng 391,9 tỷ đồng, gấp 14,0 lần.

Nguyên nhân lượng khách tăng cao là do tháng Một năm nay có những ngày nghỉ Tết Nguyên đán, thêm vào đó, cùng tháng năm trước vẫn bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên lượng khách đến các điểm thăm quan, du lịch còn hạn chế.

5. Một số vấn đề xã hội

5.1. Văn hóa thông tin

Hoạt động văn hóa thông tin trong tháng diễn ra sôi nổi, thiết thực tạo không khí vui tươi, hướng tới kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và đón xuân Quý Mão 2023;tuyên truyền kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; công tác xây dựng Đảng và đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong năm 2022, nhiệm vụ năm 2023. Các hoạt động đa dạng như: kẻ vẽ pa no, chăng treo khẩu hiệu, tổ chức văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, tổ chức triển lãm, Hội chợ hoa Xuân, tuyên truyền những thành tựu kinh tế - xã hội của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang bị hệ thống màn hình Led, cổng chào tại các trung tâm huyện, thành phố...

Nhà hát Chèo thực hiện 12 buổi biểu diễn các chương trình ca múa nhạc và các vở Chèo phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ Nhân dân trong tỉnh.Trung tâm Văn hóa tỉnh đã tổ chức 29 buổi chiếu phim lưu động phục vụ Nhân dân.

5.2. Thể dục thể thao

Trong tháng,tiếp tục duy trìđào tạo, huấn luyện nâng cao thành tích cho vận động viên các tuyến tại Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao tỉnh. Bên cạnh đó, tổ chức các giải thể thao quần chúng mừng Đảng, mừng Xuân mới Quý Mão 2023 như: giải Quần vợt, Bóng chuyền hơi; Hội thi đấu Vật... nhằm nâng cao sức khỏe và tạo không khi vui tươi phấn khởi cho Nhân dân vui Xuân, đón Tết.

5.3. Hoạt động y tế

Trong tháng, ngành Y tế tiếp tục triển khai các văn bản chỉ đạo của tỉnh và của Trung ương về công tác phòng, chống dịch bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm và các dịch bệnh mới nổi như: Covid-19, sốt xuất huyết, Adeno virus, tay chân miệng...; đồng thời triển khai và tăng cường kiểm tra, quản lý chặt chẽ giá thuốc, giá các dịch vụ y tế, có phương án đảm bảo đủ thuốc thiết yếu, nhân lực hỗ trợ phục vụ Nhân dân; chỉ đạo các bệnh viện trên địa bàn xây dựng kế hoạch, bố trí lực lượng tổ chức trực liên tục 24/24h, đảm bảo công tác khám, điều trị bệnh cho Nhân dân trước, trong và sau Tết; thực hiện tốt chính sách thăm hỏi người bệnh tại cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023; tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, tổ chức thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm; tiếp tục triển khai tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho đối tượng từ 18 tuổi trở lên và triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi và trẻ em dưới 5 tuổi.

Trong tháng Mười Hai năm 2022, toàn tỉnh đã ghi nhận 27ca ngộ độc thực phẩm lẻ tẻ; không có tử vong do ngộ độc thực phẩm; có 38 trường hợp mắc sốt xuất huyết;927 ca mắc cúm;302 ca mắc tiêu chảy; 36 ca mắc thủy đậu...

Công tác khám chữa bệnh luôn đ­ược quan tâm thực hiện: Tại các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh, trong tháng 12/2022 đã khám bệnh cho 85 nghìn lượt bệnh nhân; điều trị nội trú cho 12 nghìn l­ượt bệnh nhân; khám phụ khoa 7,2 nghìn lượt; điều trị phụ khoa 1,7 nghìn lượt; khám thai 10,0 nghìn l­ượt.

Công tác phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng Mười Hai, phát hiện 14 người nhiễm mới HIV, có 03 trường hợp tử vong do AIDS.

Tình hình dịch Covid-19: tính từ khi có dịch đến 15h00 ngày 26/01/2023, trên địa bàn tỉnh có 107.156 trường hợp dương tính với SARS-CoV-2, đã điều trị khỏi và xuất viện 107.018 trường hợp; đang điều trị 0 trường hợp; chuyển Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương 31 trường hợp; tử vong 107 trường hợp (trong đó có 3 ca thuộc tỉnh khác); tổng số trường hợp được cách ly và giám sát là 328.308 trường hợp, trong đó: cách ly tại cơ sở y tế là 28.233 trường hợp; cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung là 29.141 trường hợp; cách ly y tế tại nhà và nơi lưu trú là 270.934 trường hợp; tổng số mẫu đã lấy 767.038 mẫu, số ca đã lấy mẫu xét nghiệm 614.177 ca.

Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin cho người từ 18 tuổi trở lên: tỷ lệ bao phủ mũi 1 là 99,90%, mũi 2 là 99,39%, mũi 3 là 93,99%, tiêm mũi 4 cho 219.115 người và mũi bổ sung cho 226.900 người; đối với nhóm đối tượng từ 12-17 tuổi: tỷ lệ bao phủ mũi 1, mũi 2 là 100%, mũi 3 là 79,75%; nhóm đối tượng từ 5 đến dưới 12: tuổi tỷ lệ bao phủ mũi 1 là 99,62%, mũi 2 là 87,24%.

5.4. Giáo dục, đào tạo

Trong tháng,ngành Giáo dục tích cực thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn, ổn định nề nếp và tổ chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch thời gian năm học. Bên cạnh đó, tổ chức và tham gia các cuộc thi dành cho giáo viên, học sinh như: tổ chức Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh dành cho học sinh trung học năm học 2022 - 2023, có 107 sản phẩm đăng ký dự thi ở 7/22 lĩnh vực trong danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Kết quả: có 68 dự án đoạt giải, trong đó có: 05 giải Nhất, 28 giải Nhì, 18 giải Ba và 17 giải Tư; tổ chức Hội thi thể dục thể thao học sinh trung học tỉnh Ninh Bình năm học 2022 – 2023, có 683 vận động viên tham dự ở 4 môn thi: Điền kinh, Cầu lông, Bóng chuyền và Bóng rổ; tham gia hội thao Giáo dục quốc phòng và an ninh học sinh trung học phổ thông toàn quốc lần thứ III năm 2022, đoàn tuyển Ninh Bình có 12 vận động viên dự thi. Kết quả: Xếp thứ 16/54 đoàn tham dự, trong đó có 06 giải cá nhân gồm 02 giải Nhất, 02 giải Nhì, 01 giải Ba, 01 giải Khuyến khích và 05 giải tập thể gồm 01 giải Nhì, 01 giải Ba, 03 giải Khuyến khích; tham gia Cuộc thi Xây dựng thiết bị dạy học số lần thứ I cấp toàn quốc, có 2/4 sản phẩm dự thi đoạt giải, gồm 01 giải Ba (Kho học liệu điện tử môn Giáo dục công dân 6), 01 giải Khuyến khích (tích hợp dạy học số vào bài chất kết tinh và hỗn hợp).

5.5. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

Trong tháng, thực hiện quyết liệt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, huy động tối đa lực lượng, phương tiện, sử dụng đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, kết hợp với tấn công, trấn áp mạnh các loại tội phạm. Công an tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1038/KH-CAT-PV01 ngày 04/11/2022 về mở đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, bảo đảm ANTT Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 và Kế hoạch số 13/KH-CAT-PV1 ngày 13/01/2023 về việc đảm bảo an ninh, trật tựhoạt động du lịch, lễ hội trong dịp tết Nguyên đán và Lễ hội Hoa Lư năm 2023.

Tính từ 15/12/2022 đến 14/01/2023 trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 07 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm chết 03 người và 07 người bị thương; xảy ra 29 vụ phạm pháp hình sự; phát hiện 50 vụ buôn bán, vận chuyển, tàng trữ ma tuý với 56 đối tượng; xảy ra 01 vụ cháy, không có thươngvong về người, thiệt hại về tài sản 20 triệu đồng.

5.6. Đời sống dân cư

Để đảm bảo mọi nhà, mọi người đều được vui tết, đón xuân, các cấp, các ngành từ Trung ương đến Địa phương, các tổ chức cá nhân và cộng đồng dân cư đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực và hiệu quả như: tổ chức thăm hỏi và tặng quà cho các đối tượng là gia đình chính sách, người có công với cách mạng; người cao tuổi; các hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; gia đình có quân nhân đang làm nhiệm vụ ở biên giới, hải đảo, nơi khó khăn; các đối tượng bảo trợ xã hội tại các trung tâm; giáo viên mầm non ngoài biên chế ... tổng kinh phí 61.487,7 triệu đồng, tặng cho 150.069 lượt đối tượng; trong đó quà của Chủ tịch nước là 8.379,3 triệu đồng, tặng cho 27.308 đối tượng; quà của tỉnh là 18.503,4 triệu đồng, tặng cho 47.225 đối tượng; quà của huyện, xã: 15.963,3 triệu đồng, tặng cho 51.053 lượt đối tượng; quà xã hội hoá: 18.618,7 triệu đồng, tặng cho 24.483 lượt đối tượng.Cụ thể:

- Thăm hỏi, tặng quà và hỗ trợ Người có công, tổng kinh phí là 24.655,9 triệu đồng, tặng cho 77.419 lượt đối tượng.

- Thăm tặng quà người cao tuổi, tổng kinh phí là 8.158,1 triệu đồng, tặng cho 22.115 lượt đối tượng.

- Trợ giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, gia đình có quân nhân đang làm nhiệm vụ ở biên giới hải đảo, vùng khó khăn, đối tượng bảo trợ đang nuôi dưỡng tại các trung tâm, giáo viên mầm non ngoài biên chế..., tổng kinh phí là 28.663,7 triệu đồng, tặng cho 50.535 lượt đối tượng.

Ngoài ra các đơn vị, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư đã thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng, thể hiện tinh thần tương thân, tương ái với nghĩa cử cao đẹp, góp phần động viên và khích lệ tinh thần giúp mọi người dân ổn định cuộc sống, có điều kiện đón Tết, vui Xuân đầm ấm./.


Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình

  • Tổng số lượt xem: 493
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)