I. TÌNH HÌNH KINH TẾ
1. Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ phát triển tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước tính quý I/2023 tăng 9,05% so cùng kỳ, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,94%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 15,43%, khu vực dịch vụ tăng 10,40%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,76% so cùng kỳ.
2. Ngư, nông, lâm nghiệp
2.1. Thủy sản
Tổng sản lượng thủy sản tháng 3/2023 ước đạt 52.950 tấn, tăng 3,89% so cùng kỳ; trong đó: tôm 20.800 tấn, tăng 5,12% so cùng kỳ. Quý I/2023 tổng sản lượng thủy sản ước đạt 157.535 tấn, tăng 3,33% so cùng kỳ; trong đó: tôm 59.070 tấn, tăng 3,08% so cùng kỳ. Chia ra:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 3/2023 ước đạt 33.500 tấn, tăng 4,69% so cùng kỳ; trong đó: tôm 20.000 tấn, tăng 5,26% so cùng kỳ. Quý I/2023 sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 99.000 tấn, tăng 3,66% so cùng kỳ; trong đó: tôm 56.700 tấn, tăng 3,09% so cùng kỳ.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 3/2023 ước đạt 19.450 tấn, tăng 2,55% so cùng kỳ. Quý I/2023 ước đạt 58.535 tấn, tăng 2,76% so cùng kỳ.
2.2. Nông nghiệp
Tình hình sản xuất và thu hoạch lúa:
Để đáp ứng kịp thời cho việc gieo trồng lúa vụ hè thu đạt kết quả tốt, nhân dân các huyện, thành phố khẩn trương thu hoạch các trà lúa để chuẩn bị cho việc sản xuất mùa vụ tiếp theo kịp thời vụ.
- Lúa vụ mùa: tổng diện tích gieo trồng cây lúa vụ mùa năm 2023 của tỉnh Cà Mau đạt 40.852,05 ha, tăng 393,80 ha (tăng 0,97%) so với chính thức năm 2022; diện tích thu hoạch đạt 40.733,75 ha, chiếm 99,71% diện tích gieo trồng; năng suất thu hoạch bình quân đạt 43 tạ/ha, tăng 1,31 tạ/ha (tăng 3,14%); sản lượng đạt 175.145,02 tấn, tăng 9.181,19 tấn (tăng 5,53%) so với chính thức năm 2022. Diện tích gieo trồng lúa vụ mùa năm 2023 tăng chủ yếu ở huyện Thới Bình, năm nay điều kiện thuận lợi, đa phần diện tích lúa tôm có thể rửa mặn tiếp tục canh tác cộng với khuyến cáo của ngành chức năng nên bà con nông dân chủ động rửa mặn, vệ sinh đồng ruộng để xuống giống cho kịp mùa vụ. Bên cạnh đó, việc triển khai nhiều dự án sản xuất lúa như: hỗ trợ trực tiếp giống lúa mới, đặc biệt là giống ST24, ST25, sản xuất lúa hữu cơ để bảo vệ và phát triển nhãn hiệu lúa sạch của địa phương, hệ thống thủy lợi phát triển ngăn chặn xâm nhập mặn, trình độ nắm bắt thông tin khoa học - kỹ thuật của nông dân ngày càng nâng cao làm cho năng suất thu hoạch tăng so cùng kỳ. Diện tích tăng, ít bị thiệt hại do xâm nhập mặn làm cho sản lượng thu hoạch lúa vụ mùa năm 2023 tăng so cùng kỳ.
- Lúa vụ đông xuân: diện tích thu hoạch lúa vụ đông xuân đến nay đạt khoảng 34.683 ha (chia ra: thành phố Cà Mau 2.480 ha, huyện U Minh 3.280 ha, huyện Thới Bình 530 ha, huyện Trần Văn Thời 28.393 ha), năng suất ước đạt 62,30 tạ/ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 216.075,09 tấn.
Tình hình sản xuất các loại cây trồng hàng năm chủ yếu ước quý I/2023:
- Diện tích trồng ngô trong quý I/2023 ước đạt 63,50 ha, tăng 0,79% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 55,50 ha, tăng 0,91% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 273,28 tấn, tăng 1,84% so với cùng kỳ.
- Diện tích trồng mía trong quý I/2023 ước đạt 78,50 ha, giảm 1,87% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 66,50 ha, giảm 2,21% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 2.751,75 tấn, giảm 1,46% so với cùng kỳ.
- Diện tích rau các loại trong quý I/2023 ước đạt 1.950 ha, tăng 1,30% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 1.715 ha, tăng 1,18% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 13.340 tấn, tăng 1,91% so với cùng kỳ. Rau màu được trồng chủ yếu là các loại rau cải, rau muống, bầu, bí, dưa leo,… góp phần bình ổn giá cả thị trường khi nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng.
- Diện tích đậu các loại trong quý I/2023 ước đạt 25,50 ha, tăng 2,00% so cùng kỳ, diện tích thu hoạch ước đạt 22,50 ha, tăng 2,27% so cùng kỳ; sản lượng ước đạt 55,50 tấn, tăng 2,78% so với cùng kỳ.
Tình hình sâu bệnh:
- Trên cây lúa: bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt, bọ trĩ, chuột,… gây hại rải rác với mức độ thiệt hại nhẹ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 5.929 ha, đã phòng trừ xong.
- Trên rau màu: diện tích bị ảnh hưởng bởi sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh, bọ trĩ, thối nhũn,… xuất hiện rải rác trên rau, màu ở một vài nơi trong tỉnh mức độ thiệt hại nhỏ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 146,50 ha, người dân đã phòng trừ và khắc phục kịp thời.
- Cây ăn trái: bị ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, bệnh cháy lá gây hại trên xoài; sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt, mức độ thiệt hại không lớn.
2.3. Lâm nghiệp
Công tác trồng rừng: trong quý I/2023 việc triển khai công tác trồng rừng mới chưa thực hiện, do vừa mới kết thúc mùa vụ năm 2022, việc thực hiện chủ yếu hiện nay là đôn đốc, tra dặm và nghiệm thu công tác trồng rừng năm 2022 ở các đơn vị.
Công tác phòng chống cháy rừng: các chủ rừng cần đẩy mạnh hơn nữa trong việc triển khai các giải pháp phòng cháy chữa cháy rừng. Tiếp tục chỉ đạo, kiểm tra công tác giữ nước, công tác triển khai phương án phòng cháy chữa cháy rừng khu vực rừng U Minh Hạ, rừng cụm đảo Hòn Khoai,... Hiện tại các chủ rừng đã có những chuẩn bị bước đầu cho công tác phòng cháy rừng theo phương châm “bốn tại chỗ”. Khi dự báo ở cấp cháy cao sẽ bố trí kịp thời lực lượng, phương tiện xuống ứng trực tại những khu vực trọng điểm; thực hiện tốt chế độ ứng trực và báo cáo thông tin, không bị động trong chỉ huy và điều hành chữa cháy rừng khi có cháy xảy ra.
Công tác quản lý bảo vệ rừng: khu vực rừng ngập mặn, các đơn vị chủ rừng tiếp tục đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm tra quản lý bảo vệ rừng, chống chặt phá cây rừng, hầm than, mua bán, vận chuyển lâm sản và động vật hoang dã trái phép. Trong quý I/2023 phát hiện và xử lý 13 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng, chủ yếu là tình trạng chặt phá, khai thác, vận chuyển và mua bán lâm sản trái phép.
3. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 3/2023 tăng 2,03% so tháng trước, tăng 8,96% so cùng kỳ. Quý I/2023 chỉ số sản xuất tăng 4,80% so cùng kỳ. Cụ thể từng ngành công nghiệp như sau:
- Ngành khai khoáng: chỉ số sản xuất tháng 3/2023 ước tính tăng 9,08% so tháng trước, tăng 7,94% so cùng kỳ. Quý I/2023 chỉ số sản xuất tăng 25,26% so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: chỉ số sản xuất tháng 3/2023 ước tính tăng 1,52% so tháng trước, tăng 8,44% so cùng kỳ. Quý I/2023 chỉ số sản xuất tăng 2,02% so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng: chỉ số sản xuất tháng 3/2023 ước tính giảm 0,21% so tháng trước, tăng 26,70% so cùng kỳ. Quý I/2023 chỉ số sản xuất tăng 33,69% so cùng kỳ. Nguyên nhân ước tính tháng 3 tăng cao so với cùng kỳ là do nhu cầu phụ tải trên hệ thống điện trong năm 2023 tăng cao vì các nhà máy thủy điện giảm công suất phát do mực nước thấp nên huy động điện khí tăng. Vì vậy Công ty chào giá theo phương án chạy tối đa 03 tổ trong thời gian cao điểm và chạy tối thiểu 02 tổ trong thời gian thấp điểm để kịp thời cung ứng điện lên hệ thống.
- Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: chỉ số sản xuất tháng 3/2023 ước tính giảm 4,76% so tháng trước, giảm 2,28% so cùng kỳ. Quý I/2023 chỉ số sản xuất giảm 0,99% so cùng kỳ.
4. Tài chính, tín dụng
4.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: lũy kế từ đầu năm đến ngày 22/3/2023 đạt 1.124,08 tỷ đồng, đạt 23,25% so dự toán ngân sách năm 2023, tăng 13,01% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa là 1.096,35 tỷ đồng, đạt 23,22% dự toán, tăng 12,76% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu là 27,73 tỷ đồng, đạt 24,54% dự toán, tăng 24,06% so cùng kỳ.
- Chi ngân sách địa phương: lũy kế từ đầu năm đến ngày 22/3/2023 là 2.184,08 tỷ đồng, đạt 18,60% dự toán chi NSĐP năm 2023, tăng 11,21% so cùng kỳ; trong đó: chi ngân sách tỉnh trong cân đối 1.042,67 tỷ đồng, đạt 14,74% so dự toán, tăng 46,75% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã trong cân đối 1.141,41 tỷ đồng, đạt 24,45% so dự toán, giảm 8,94% so cùng kỳ.
4.2. Hoạt động tín dụng
- Tổng nguồn vốn quý I/2023 ước đạt 68.250 tỷ đồng, tăng 0,09% so với đầu năm, tăng 7,62% so với cùng kỳ. Trong đó: nguồn vốn huy động tại địa phương ước đạt 39.657 tỷ đồng, tăng 3,13% so với đầu năm, tăng 10,05% so với cùng kỳ.
+ Tiền gửi tiết kiệm ước đạt 28.971 tỷ đồng, tăng 5,04% so với đầu năm, tăng 7,89% so với cùng kỳ.
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế ước đạt 10.280 tỷ đồng, giảm 1,79% so với đầu năm, tăng 17,70% so với cùng kỳ.
+ Huy động kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác ước đạt 406 tỷ đồng, tương đương so với đầu năm, giảm 9,38% so với cùng kỳ.
Tình hình huy động vốn của các chi nhánh Ngân hàng - TCTD trên địa bàn tỉnh vẫn ổn định và tăng trưởng; các chi nhánh Ngân hàng - TCTD thực hiện nghiêm túc quy định mức lãi suất huy động vốn theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN. Nguồn vốn huy động đáp ứng được 61,92% so với tổng dư nợ cho vay, so với cùng kỳ năm trước (63,41%) giảm 1,49%, phần còn lại các chi nhánh Ngân hàng - TCTD tranh thủ nhận vốn điều hòa trong từng hệ thống để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Tổng dư nợ cho vay quý I/2023 ước đạt 64.047 tỷ đồng, tăng 1,84% so với đầu năm, tăng 12,69% so cùng kỳ. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 41.890 tỷ đồng, tăng 1,17% so với đầu năm, tăng 18,06% so với cùng kỳ; dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 22.157 tỷ đồng, tăng 3,15% so với đầu năm, tăng 3,77% so với cùng kỳ.
5. Giá cả, thương mại - dịch vụ
5.1. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 3/2023 giảm 0,35% so với tháng trước, tăng 0,38% so với tháng 12 năm trước, tăng 3,82% so với cùng kỳ. Bình quân quý I năm 2023 tăng 4,50% so cùng kỳ. Cụ thể tình hình tăng, giảm giá các nhóm hàng trong tháng 3/2022 như sau:
- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 3/2023 giảm 0,89% so tháng trước, tăng 4,99% so cùng kỳ. Trong đó:
+ Chỉ số giá hàng lương thực tháng 3/2023 tăng 0,98% so tháng trước, tăng 4,55% so cùng kỳ.
+ Chỉ số giá hàng thực phẩm tháng 3/2023 giảm 1,30% so tháng trước, tăng 4,97% so cùng kỳ.
- Chỉ số giá các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm: giá hàng đồ uống và thuốc lá giảm 0,11% so tháng trước, tăng 5,91% so cùng kỳ; giá hàng may mặc, giày dép, mũ nón giảm 0,15% so tháng trước, tăng 3,51% so cùng kỳ; hàng nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,08% so tháng trước, tăng 8,03% so cùng kỳ; nhóm hàng thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,07% so tháng trước, tăng 2,38% so cùng kỳ; chỉ số giá hàng giao thông giảm 0,28% so tháng trước, giảm 5,65% so cùng kỳ;...
Trong tháng 3/2023 chỉ số giá vàng tăng 0,31% so tháng trước, tăng 1,82% so tháng 12 năm trước, giảm 2,69% so cùng kỳ. Chỉ số giá đồng USD giảm 0,42% so tháng trước, giảm 1,47% so tháng 12 năm trước, tăng 3,17% so cùng kỳ.
5.2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và hoạt động lưu trú
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 3/2023 ước đạt 6.718,49 tỷ đồng, tăng 5,35% so tháng trước, tăng 11,82% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 5.885,13 tỷ đồng, tăng 5,48% so tháng trước, tăng 9,14% so cùng kỳ. Quý I năm 2023 tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ ước đạt 19.752,39 tỷ đồng, tăng 16,92% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 17.347,63 tỷ đồng, tăng 13,52% so cùng kỳ.
- Lượt khách lưu trú trong tháng 3/2023 ước đạt 122.379 lượt khách, tăng 4,60% so tháng trước, tăng 77,38% so cùng kỳ.
6. Hoạt động giao thông vận tải
- Khối lượng vận chuyển hành khách tháng 3/2023 ước đạt 9.407,58 nghìn HK, tăng 5,19% so tháng trước, tăng 38,34% so cùng kỳ. Quý I/2023 ước đạt 28.669,02 nghìn HK, tăng 50,92% so cùng kỳ.
- Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 3/2023 ước đạt 316.135,75 nghìn HK.km, tăng 17,29% so tháng trước, tăng 60,96% so cùng kỳ. Quý I/2023 ước đạt 804.195,19 nghìn HK.km, tăng 44,31% so cùng kỳ.
- Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 3/2023 ước đạt 369,91 nghìn tấn, tăng 5,37% so tháng trước, tăng 59,11% so cùng kỳ. Quý I/2023 ước đạt 1.123,93 nghìn tấn, tăng 54,93% so cùng kỳ.
- Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 3/2023 ước đạt 38.689,29 nghìn tấn.km, tăng 20,32% so tháng trước, tăng 26,85% so cùng kỳ. Quý I/2023 ước đạt 101.972,37 nghìn tấn.km, tăng 5,63% so cùng kỳ.
II. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giáo dục: công tác giáo dục quý I/2023 đạt được kết quả trọng tâm như sau:
- Thường xuyên rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện có của các cơ sở giáo dục mầm non (GDMN), phổ thông; lập kế hoạch xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo với mục tiêu ưu tiên công trình: phòng học, thư viện, nhà vệ sinh, công trình nước sạch, nhà ăn, phòng ở cho học sinh nội trú, học sinh bán trú; tích cực tham mưu đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường trong kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn trong kế hoạch xây dựng nông thôn mới và tiếp tục đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học. Tiếp tục kế hoạch kiểm tra đánh giá đối với các trường mầm non, phổ thông trong tỉnh đề nghị công nhận đạt chuẩn quốc gia; tính đến ngày 10/3/2023, toàn tỉnh có 353/499 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 70,74% (Đầu năm đến nay công nhận 09 trường). Trong đó, có 104/133 trường MN, tỷ lệ 78,20%; 156/219 trường TH, tỷ lệ 71,23%; 90/114 trường THCS, tỷ lệ 78,95% và 03/33 trường THPT, tỷ lệ 9,09%.
- Thực hiện đúng kế hoạch về công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học; kiểm tra việc tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ, tin học, quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định. Tổ chức vòng thi chung khảo Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh năm học 2022-2023, có 58/115 Dự án đạt giải gồm 05 giải Nhất, 09 giải Nhì, 19 giải Ba và 25 giải Tư; phối hợp tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2022-2023 an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế, có 54 học sinh lớp 12 dự thi học sinh giỏi quốc gia với 09 môn, đạt 01 giải Nhất (môn Ngữ văn), 03 giải Ba (môn Toán, Sinh học và Địa lý), 02 giải Khuyến khích (môn Ngữ văn và Tiếng anh).
2. Lĩnh vực lao động việc làm, an sinh - xã hội
Lao động - Việc làm: lũy kế đã giải quyết việc làm cho 7.166 người, đạt 17,87% kế hoạch (trong đó: trong tỉnh 1.514 người, ngoài tỉnh 5.552 người, lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 100 người); lũy kế đã tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng 198 người, đạt 0,71% kế hoạch; lũy kế từ đầu năm đến nay tiếp nhận 1.089 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và ra quyết định hưởng trợ cấp 823 trường hợp.
Công tác chăm sóc người có công:
- Thực hiện công nhận và giải quyết chính sách ưu đãi cho người có công theo quy định. Đến nay toàn tỉnh đã công nhận 110.880 người, số đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng 16.454 người, với kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng trên 27 tỷ đồng.
- Lũy kế từ đầu năm tỉnh Cà Mau đã vận động quỹ Đền ơn đáp nghĩa được 915,9/9.500 triệu đồng, đạt 9,64% kế hoạch.
- Tổng hợp 944 đối tượng người thờ cúng liệt sĩ (không phải là thân nhân liệt sĩ) có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về nhà ở tại các địa phương để vận động kinh phí xã hội hóa hỗ trợ nhà cho các đối tượng.
3. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao
Hoạt động văn hóa:
- Tập trung thực hiện hoạt động tuyên truyền cổ động như: treo băng rôn, khẩu hiệu, pa nô, các hoạt động văn nghệ, xe ô tô lưu động,… với nhiều nội dung phong phú, tiêu biểu như: hoạt động văn hóa - văn nghệ mừng Đảng, mừng Xuân Quý Mão 2023 được tổ chức rộng khắp từ tỉnh đến cơ sở thu hút đông đảo sự quan tâm, đón nhận nhiệt tình của người dân. Song song đó, còn thực hiện tuyên truyền xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng đô thị văn minh, an toàn giao thông qua chương trình “Câu chuyện giao thông”,...
- Các đơn vị nghệ thuật thực hiện nhiều chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ đời sống tinh thần của người dân nhất là trong chương trình mừng Đảng, mừng Xuân. Tổ chức thành công Chương trình biểu diễn nghệ thuật đón giao thừa Xuân Quý Mão 2023, với Chủ đề “Cà Mau Niềm tin - Khát vọng”; kỷ niệm 82 năm ngày Truyền thống của Đảng bộ, quân và dân tỉnh Cà Mau với Chủ đề "Cà Mau sáng mãi niềm tin"; kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với chủ đề “Những mùa xuân rực rỡ”; hoạt động tuyên truyền kỷ niệm 80 năm ra đời “Đề cương về Văn hóa Việt Nam” (1943- 2023).
Hoạt động thể dục, thể thao:
Thể thao thành tích cao đã tham gia thi đấu tổng số 08 giải (06 giải toàn quốc và 02 giải quốc tế) đạt được 27 huy chương (03 huy chương vàng, 05 huy chương bạc, 19 huy chương đồng). Công tác đào tạo năng khiếu thể thao được duy trì tập luyện với 11 môn thể thao như: Cầu lông, Boxing, Quần vợt, Vovinam, Kickboxing, Đua thuyền, Bóng chuyền Bãi biển, Điền kinh, Thể hình, Vật và Cử tạ với 62 vận động viên năng khiếu tập trung tập luyện thường xuyên và 60 vận động viên tuyển, trẻ (trong đó có 29 vận động viên đội tuyển tỉnh và 31 vận động viên đội trẻ tỉnh).
4. Thiên tai, cháy nổ
Thiên tai: công tác phòng chống lụt bão, khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tiếp tục được kiểm tra thường xuyên và được duy trì. Trong tháng trên địa bàn tỉnh đã xảy ra các loại thiên tai, số vụ và mức độ thiệt hại cụ thể như sau: 01 cơn dông lốc làm thiệt hại 05 căn nhà; 01 vụ sạt lở đất ven sông với tổng chiều dài 27m. Tổng giá trị thiệt hại ước tính khoảng 288 triệu đồng.
Số vụ cháy, nổ: công tác phòng chống cháy, nổ luôn được các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm, chỉ đạo kiểm tra thường xuyên, đồng thời ý thức về công tác phòng chống cháy, nổ của người dân ngày càng được nâng lên. Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ.
Sau khi xảy ra sự việc các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi các gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn ổn định lại cuộc sống. Bên cạnh đó, các ngành chức năng tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống khu vực ven sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc tránh thiệt hại về người và tài sản.
5. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/02/2023 đến ngày 14/3/2023)
Trong tháng 3/2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông, giảm 01 vụ so tháng trước, không đổi so cùng kỳ; làm chết 01 người; không có người bị thương. Trong đó:
+ Tai nạn giao thông đường bộ: tháng 3/2023 xảy ra 01 vụ tại huyện Cái Nước.
+ Tai nạn giao thông đường thủy: trong tháng 3/2023 không xảy ra.
6. Y tế
Công tác phòng chống bệnh dịch: trong tháng 3/2023, tình hình một số bệnh gây dịch như sau: bệnh tiêu chảy mắc 155 ca, tăng 26,02% so tháng trước, tăng 14,50 lần so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 80 ca, giảm 3,61% so tháng trước, tăng 1,67 lần so cùng kỳ; bệnh viêm não vi rút mắc 01 ca, không đổi so tháng trước và cùng kỳ; bệnh sởi mắc 02 ca; bệnh tay chân miệng mắc 35 ca, giảm 31,37% so tháng trước, tăng 16,50 lần so cùng kỳ. Quý I năm 2023 bệnh tiêu chảy mắc 395 ca, tăng 10,97 lần so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 298 ca, tăng 1,68 lần so cùng kỳ; bệnh viêm não vi rút mắc 03 ca, không đổi so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 264 ca, cùng kỳ mắc 04 ca.
Công tác khám chữa bệnh: trong tháng 3/2023 tổng số lần khám bệnh là 327.156 lượt, tăng 21,41% so với tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 15.785 lượt, tăng 13,02% so với tháng trước; ngày điều trị nội trú 67.622 ngày, tăng 24,38% so với tháng trước. 05 Bệnh viện tuyến tỉnh đạt trung bình 77,5%, 05 Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố đạt trung bình 79,8%, 04 Trung tâm Y tế có giường bệnh đạt trung bình 58,2%, 07 Phòng khám đa khoa khu vực đạt trung bình 1,1%, Y tế ngành đạt 29,7%, Bệnh viện ngoài công lập đạt 45,9%./.