I. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP)
Tốc độ tăng trưởng (GRDP) năm 2022 tỉnh Cà Mau (theo giá so sánh 2010) ước tăng 6,50% so cùng kỳ. Trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,39%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,64%; khu vực dịch vụ tăng 10,73%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm giảm 1,00% so cùng kỳ.
Cơ cấu kinh tế: khu vực ngư, nông, lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 34,64%; khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 28,49%; khu vực dịch vụ chiếm 32,87%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,00%.
2. Ngư, nông, lâm nghiệp
2.1. Thủy sản
Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản của tỉnh tháng 12/2022 ước đạt 56,59 nghìn tấn, tăng 11,93% so cùng kỳ; trong đó: tôm 18,50 nghìn tấn, tăng 1,10% so cùng kỳ. Lũy kế năm 2022 sản lượng thủy sản ước đạt 622,10 nghìn tấn, tăng 2,16% so cùng kỳ; trong đó: tôm 227,95 nghìn tấn, tăng 6,47% so cùng kỳ. Chia ra:
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 12/2022 ước đạt 34,58 nghìn tấn, tăng 13,15% so cùng kỳ. Lũy kế năm 2022 ước đạt 390,00 nghìn tấn, tăng 6,37% so cùng kỳ; trong đó: tôm 218,45 nghìn tấn, tăng 6,41% so cùng kỳ.
- Sản lượng thủy sản khai thác tháng 12/2022 ước đạt 22,02 nghìn tấn, tăng 10,08% so cùng kỳ. Lũy kế năm 2022 sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 232,10 nghìn tấn, giảm 4,22% so cùng kỳ. Nhìn chung, tình hình khai thác biển tháng 12 sản lượng tăng khá. Các tàu/thuyền tích cực ra khơi khai thác chuẩn bị sản phẩm phục vụ cho Tết nguyên đán năm 2023.
2.2. Nông nghiệp
2.2.1. Trồng trọt
Xuống giống
- Xuống giống lúa vụ mùa:tổng diện tích xuống giống lúa vụ mùa đến thời điểm này đạt 40.850,70 ha, đạt 104,83% so kế hoạch. Chia ra: xuống giống lúa mùa đạt 3.112 ha; xuống giống lúa tôm đạt 37.738,70 ha. Nhìn chung, tiến độ xuống giống lúa tôm nhanh hơn cùng kỳ năm trước, nguyên nhân là do năm nay mưa sớm, lượng mưa nhiều thuận lợi cho người dân xổ phèn, rửa mặn, làm đất để xuống giống lúa vụ mùa.
- Xuống giống lúa vụ đông xuân:đến thời điểm này diện tích gieo trồng lúa vụ đông xuân đạt 35.169 ha, đạt 99,79% so kế hoạch, tăng 0,44% so cùng kỳ. Nhìn chung, tiến độ gieo xạ lúa vụ đông xuân nhanh hơn cùng kỳ năm trước, nguyên nhân do điều kiện thời tiết mưa sớm, lượng mưa nhiều và phân bố đều các nơi trong tỉnh thuận lợi cho khâu làm đất nên tiến độ gieo xạ nhanh hơn so cùng kỳ.
Kết quả thu hoạch lúa năm 2022
Tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm 2022 của tỉnh Cà Mau đạt 110.975,25 ha (chiếm 91,69% tổng diện tích cây hàng năm), tăng 10,88% so cùng kỳ; năng suất gieo trồng bình quân đạt 49,02 tạ/ha, tăng 6,89%; sản lượng thu hoạch đạt 543.991,47 tấn, tăng 18,51% so với cùng kỳ năm 2021. Diện tích gieo trồng lúa năm 2022 tăng chủ yếu là tăng diện tích lúa vụ mùa; cụ thể:
- Lúa vụ mùa:tổng diện tích gieo trồng lúa vụ mùa năm 2022 của tỉnh Cà Mau đạt 40.458,25 ha, tăng 39,26% so cùng kỳ năm 2021; diện tích thu hoạch đạt 39.811,25 ha, chiếm 98,40% diện tích gieo trồng; sản lượng đạt 165.963,83 tấn, tăng 202,21% so với cùng kỳ năm 2021. Diện tích gieo trồng lúa vụ mùa năm 2022 tăng chủ yếu là do năm 2021 trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng nặng nề của bão và hạn mặn, nhiều diện tích lúa tôm không đủ điều kiện xuống giống do không thể rửa mặn và bị thiệt hại nhiều. Năm nay điều kiện thuận lợi, đa phần diện tích lúa tôm có thể rửa mặn tiếp tục canh tác cộng với khuyến cáo của ngành chức năng nên bà con nông dân chủ động rửa mặn, vệ sinh đồng ruộng để xuống giống cho kịp mùa vụ. Đồng thời, việc triển khai nhiều dự án sản xuất lúa như: hỗ trợ trực tiếp giống lúa mới, đặc biệt là giống ST24, ST25, sản xuất lúa hữu cơ để bảo vệ và phát triển nhãn hiệu lúa sạch của địa phương, hệ thống thủy lợi phát triển ngăn chặn xâm nhập mặn, trình độ nắm bắt thông tin khoa học - kỹ thuật của nông dân ngày càng nâng cao làm cho năng suất, sản lượng thu hoạch tăng so cùng kỳ.
- Lúa vụ đông xuân:tổng diện tích gieo trồng lúa vụ đông xuân năm 2022 của tỉnh Cà Mau đạt 35.273 ha, giảm 1,26% so cùng kỳ năm 2021; diện tích thu hoạch đạt 100% diện tích gieo trồng; năng suất thu hoạch bình quân đạt 60,81 tạ/ha, giảm 6,69%; sản lượng thu hoạch đạt 214.488,52 tấn, giảm 7,88% so với vụ đông xuân năm 2021. Diện tích gieo trồng lúa vụ đông xuân giảm chủ yếu là do người dân chuyển mục đích sử dụng sang đất lâm nghiệp và trồng các loại cây khác. Tuy nhiên, nhờ được sự hướng dẫn, tuyên truyền của Sở Nông nghiệp và các ngành chức năng về tác hại của việc đưa nước mặn vào vùng ngọt hóa, cũng như tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý tình trạng đưa nước mặn vào nuôi tôm một cách tự phát của người dân nên đa phần diện tích trồng lúa đông xuân năm trước được giữ vững. Năng suất lúa giảm so cùng kỳ là do điều kiện sản xuất không thuận lợi như năm trước, bên cạnh đó giá cả các loại vật tư nông nghiệp như: phân bón, thuốc trừ sâu, nhiên liệu, vật liệu,… tăng cao nên người dân giảm lượng sử dụng.
- Lúa vụ hè thu:tổng diện tích gieo trồng lúa vụ hè thu năm 2022 của tỉnh Cà Mau đạt 35.244 ha, giảm 0,19% so cùng kỳ năm 2021; diện tích thu hoạch đạt 100% diện tích gieo trồng; năng suất gieo trồng bình quân đạt 46,40 tạ/ha, giảm 4,33%; sản lượng thu hoạch đạt 163.539,12 tấn, giảm 4,51% so với vụ hè thu năm 2021. Năng suất và sản lượng lúa hè thu giảm so cùng kỳ là do vào đầu vụ một số diện tích lúa bị thiệt hại do đất bị nhiễm phèn, mặn, sinh trưởng và phát triển kém. Ngoài ra, vào những tháng cuối vụ do ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới nên xuất hiện nhiều cơn mưa lớn kéo dài kèm theo gió mạnh làm nhiều diện tích lúa bị ảnh hưởng, đặc biệt là đối với diện tích lúa đang trong giai đoạn trổ - chín. Bên cạnh đó, giá cả các loại vật tư nông nghiệp như: phân bón, thuốc trừ sâu, nhiên liệu, vật liệu,… tăng cao nên người dân giảm lượng sử dụng phân bón nên ảnh hưởng đến năng suất.
Tình hình sản xuất các loại cây trồng hàng năm khác ngoài lúa năm 2022
Tổng diện tích các loại cây trồng hàng năm khác ngoài lúa ước đạt 10.054,38 ha (chiếm 8,31% tổng diện tích), giảm 0,44% so cùng kỳ. Trong đó:
- Diện tích gieo trồng rau các loại đạt 7.598,16 ha, giảm 0,84% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 67,25 tạ/ha, giảm 3,34%; sản lượng thu hoạch ước đạt 51.098,28 tấn, giảm 4,15% so với năm 2021.
- Diện tích đậu các loại đạt 187,34 ha, giảm 9,21% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 28,78 tạ/ha, tăng 2,97%; sản lượng thu hoạch ước đạt 539,14 tấn, giảm 6,51% so với năm 2021.
Tình hình sản xuất cây lâu năm
Tổng diện tích cây lâu năm của tỉnh Cà Mau năm 2022 ước đạt 15.962,21 ha, giảm 0,07% so với cùng kỳ. Diện tích cây lâu năm không biến động lớn, giảm nhẹ so với cùng kỳ. Trong đó:
- Diện tích cây ăn quả ước đạt 8.641,53 ha, tăng 0,25% so với cùng kỳ năm 2021.
- Diện tích cây lấy quả chứa dầu (dừa) ước đạt 7.320,48 ha (chiếm 45,86% tổng diện tích cây lâu năm), giảm 0,40% so cùng kỳ, trong đó diện tích cho sản phẩm đạt 6.993,48 ha, giảm 0,29%; năng suất trên diện tích cho sản phẩm ước đạt 52,93 tạ/ha, tăng 3,04%; sản lượng thu hoạch ước đạt 37.016,49 tấn, tăng 2,74% so với năm 2021.
Tình hình sâu bệnh
- Trên lúa: diện tích lúa bị gây hại bởi bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, cháy bìa lá, lem lép hạt, bọ trĩ, chuột, ốc bươu vàng, … gây hại rải rác với mức độ thiệt hại không lớn, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế là 30.715 ha, người dân đã phòng trừ và khắc phục kịp thời.
- Trên rau màu: ảnh hưởng bởi sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh, bọ nhảy, ruồi đục trái, rầy mềm, bọ trĩ, thối nhũn,… xuất hiện rải rác trên rau, màu ở một vài nơi trong tỉnh mức độ thiệt hại không đáng kể, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế là 639,50 ha, người dân đã phòng trừ xong.
- Cây ăn trái: bị ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, ruồi đục trái gây hại trên xoài; sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt, sâu đầu đen gây hại trên dừa mức độ thiệt hại không lớn.
2.2.2. Kết quả chăn nuôi
- Đàn lợn: ước năm 2022 có 110.030 con, tăng 21,11% so cùng kỳ. Đàn lợn nuôi ở hộ gia đình là chủ yếu. Sản lượng lợn hơi xuất chuồng năm 2022 là 19.470 tấn, tăng 18,72% so cùng kỳ. Tổng đàn lợn và sản lượng xuất chuồng tăng là do giá lợn hơi hiện nay tương đối ổn định, người chăn nuôi có lãi, từ đó đã thúc đẩy người chăn nuôi tái đàn để phát triển kinh tế hộ gia đình. Hơn nữa, công tác phòng, chốngdịch bệnh được triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả,các ổ dịch được kiểm soát, khống chế nhanh, không tái phát và lây lan rộngtạo điều kiện thuận lợi cho người chăn nuôi tái đàn, khôi phục và phát triển sản xuất.
- Đàn gia cầm: ước năm 2022 có 3.253,9 ngàn con, giảm 2,44% so cùng kỳ; đàn gia cầm nuôi ở hộ gia đình là chủ yếu. Lũy kế năm 2022 sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng là 12.174,00 tấn, giảm 7,60% so cùng kỳ.
2.3. Lâm nghiệp
Công tác trồng rừngvà chăm sóc rừng:tổng diện tích trồng rừng mới tập trung năm 2022 là 4.092,3 ha, giảm 2,10% so cùng kỳ. Trong đó: rừng sản xuất trồng mới và sau khai thác 3.554,3 ha, rừng phòng hộ trồng mới 528 ha, rừng đặc dụng trồng mới 10 ha. Theo quy định các đơn vị, chủ rừng, Công ty Lâm nghiệp, Ban quản lý rừng và các xã có rừng,… năm trước đơn vị nào có diện tích rừng khai thác trắng thì năm sau phải trồng mới lại, công tác trồng rừng được thực hiện theo kế hoạch phát triển lâm nghiệp bền vững năm 2022.
Tổng diện tích rừng trồng được chăm sóc năm 2022 là 11.943 ha, tăng 7,11% so cùng kỳ. Diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh là 300 ha, không thay đổi so với cùng kỳ, khoanh nuôi chuyển tiếp tại Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau.
Khai thác gỗ và lâm sản:tổng số gỗ khai thác năm 2022 là 239.420 m3, tăng 2,83% so cùng kỳ; củi khai thác là 145.260 ste, giảm 5,37% so cùng kỳ.
3. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 12/2022 tăng 10,55% so tháng trước, giảm 4,92% so cùng kỳ. Lũy kế 12 tháng năm 2022 chỉ số sản xuất tăng 5,72% so cùng kỳ. Cụ thể từng ngành công nghiệp như sau:
- Ngành khai khoáng: chỉ số sản xuất tháng 12/2022 ước tính tăng 28,02% so tháng trước, tăng 77,43% so cùng kỳ; nguyên nhân chỉ số tháng 12 tăng so với tháng trước và cùng kỳ là do khí Cà Mau tiếp tục vận hành các hệ thống khí an toàn, ổn định, liên tục để đáp ứng nhu cầu nhận khí từ các nhà máy điện và đạm tăng cao vào những tháng cuối năm. Lũy kế năm 2022 chỉ số sản xuất giảm 6,54% so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: chỉ số sản xuất tháng 12/2022 ước tính tăng 8,69% so tháng trước, giảm 11,82% so cùng kỳ. Lũy kế năm 2022 chỉ số sản xuất tăng 6,90% so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng: chỉ số sản xuất tháng 12/2022 ước tính tăng 13,89% so tháng trước, tăng 59,54% so cùng kỳ.Nguyên nhân chỉ số tháng 12 tăng cao so với tháng trước và cùng kỳ là do tình hình cấp khí ổn định; nhu cầu phụ tải trên hệ thống điện tăng cao vào những tháng cuối năm nên Công ty chủ trương vận hành tối đa theo khả năng cấp khí nhằm tối ưu sản lượng.Lũy kế năm 2022 chỉ số sản xuất tăng 8,04% so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: chỉ số sản xuất tháng 12/2022 giảm 1,90% so tháng trước, tăng 1,20% so cùng kỳ. Lũy kế năm 2022 chỉ số sản xuất tăng 8,05% so cùng kỳ.
4.Tài chính, tín dụng
4.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn:lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/12/2022 đạt 4.969,60 tỷ đồng, đạt 112,92% so dự toán ngân sách năm 2022, giảm 11,87% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 4.630,11 tỷ đồng, đạt 108,03% dự toán, giảm 13,35% so cùng kỳ; nguồn thu thuế xuất nhập khẩu đạt 339,48 tỷ đồng, đạt 295,20% dự toán, tăng 14% so cùng kỳ.
- Chi ngân sáchđịa phương:lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/12/2022 là 9.539,81 tỷ đồng, đạt 89,66% dự toán năm 2022, giảm 8,99% so cùng kỳ; trong đó: chi ngân sách tỉnh trong cân đối 4.575,18 tỷ đồng, đạt 74,95% so dự toán, giảm 9,25% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã trong cân đối 4.957,89 tỷ đồng, đạt 109,63% dự toán, giảm 8,88% so cùng kỳ; chi trả nợ gốc 6,75 tỷ đồng, đạt 49,96% so dự toán năm 2022.
4.2. Hoạt động tín dụng
- Tổng nguồn vốn hoạt động tháng 12/2022 ước đạt 67.700 tỷ đồng, tăng 0,28% so tháng trước, tăng 10,06% so đầu năm. Trong đó: nguồn vốn huy động tại địa phương ước đạt 38.919 tỷ đồng, tăng 2,09% so tháng trước (tương ứng tăng 795 tỷ đồng), tăng 14,25% so đầu năm (tương ứng tăng 4.853 tỷ đồng). Cụ thể: tiền gửi tiết kiệm ước đạt 27.963 tỷ đồng, tăng 2,29% so tháng trước, tăng 10,35% so đầu năm; tiền gửi của các tổ chức kinh tế ước đạt 10.574 tỷ đồng, tăng 1,65% so tháng trước, tăng 27,41% so đầu năm; huy động kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác ước đạt 382 tỷ đồng, giảm 1,04% so tháng trước, giảm 10,33% so đầu năm.
Tình hình huy động vốn củacác chi nhánh Ngân hàng - TCTDtrên địa bàn tỉnh vẫn ổn định và tăng trưởng;các chi nhánh Ngân hàng - TCTD thực hiện nghiêm túc quy định mức lãi suất huy động vốn theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN. Nguồn vốn huy độngđáp ứng được62,10% so với tổng dư nợ cho vay, so với cuối năm 2021 tăng 0,08% (cuối năm trước là 62,02%), phần còn lại các chi nhánh Ngân hàng - TCTD tranh thủ nhận vốn điều hòa trong từng hệ thống để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Tổng dư nợ cho vay tháng 12/2022 ước đạt 62.667 tỷ đồng, tăng 0,97% so tháng trước (tương ứng tăng 603 tỷ đồng), tăng 14,09% so đầu năm (tương ứng tăng 7.740 tỷ đồng). Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 40.913 tỷ đồng, tăng 0,56% so tháng trước, tăng 20,16% so đầu năm; dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 21.754 tỷ đồng, tăng 1,75% so tháng trước, tăng 4,20% so đầu năm.
5.Giá cả,Thương mại - dịch vụ
5.1. Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá chung hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tỉnh Cà Mau tháng 12/2022 giảm 0,07% so tháng trước, tăng 4,70% so cùng kỳ. Bình quân 12 tháng năm 2022 tăng 3,69% so cùng kỳ. Tình hình biến động chỉ số giá tiêu dùng trên địa bàn tỉnh trong tháng 12 ổn định, nguồn cung hàng hóa dồi dào, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân, không để xảy ra tình trạng sốt giá, giá hàng hóa tăng đột biến. Cụ thể tình hình tăng, giảm giá các nhóm hàng trong tháng 12/2022 như sau:
- Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống giảm 0,02% so tháng trước, tăng 6,20% so cùng kỳ. Bình quân 12 tháng năm 2022 tăng 2,79% so cùng kỳ. Trong đó:
+ Chỉ số giá hàng lương thực giảm 0,19% so tháng trước, tăng 2,79% so cùng kỳ. Bình quân 12 tháng năm 2022 tăng 3,14% so cùng kỳ.
+ Chỉ số giá hàng thực phẩm tăng 0,03% so tháng trước, tăng 6,52% so cùng kỳ. Bình quân 12 tháng năm 2022 tăng 1,64% so cùng kỳ.
- Chỉ số giá các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm: giá hàng đồ uống và thuốc lá tăng 0,50% so tháng trước, tăng 6,07% so cùng kỳ, bình quân năm 2022 tăng 4,54% so cùng kỳ; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,92% so tháng trước, tăng 5,38% so cùng kỳ, bình quân năm 2022 tăng 2,79% so cùng kỳ; nhóm hàng nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 0,46% so tháng trước, tăng 6,44% so cùng kỳ, bình quân năm 2022 tăng 5,39% so cùng kỳ;nhóm hàng thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,04% so tháng trước, tăng 2,94% so cùng kỳ, bình quân năm 2022 tăng 3,62% so cùng kỳ;giánhóm hàng giao thông giảm 2,50% so tháng trước, tăng 0,23% so cùng kỳ, bình quân năm 2022 tăng 11,46% so cùng kỳ;...
* Chỉ số giá vàng tháng 12/2022 tăng 0,26% so tháng trước, tăng 2,30% so cùng kỳ. Bình quân 12 tháng năm 2022 tăng 2,30% so cùng kỳ. Chỉ số giá đồng USD giảm 2,81% so tháng trước, tăng 4,40% so cùng kỳ. Bình quân 12 tháng năm 2022 tăng 2,04% so cùng kỳ.
5.2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và hoạt động lưu trú
Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 12/2022 ước đạt 6.433,53 tỷ đồng, tăng 6,22% so tháng trước, tăng 34,32% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 5.781,78 tỷ đồng, tăng 6,66% so tháng trước, tăng 31,27% so cùng kỳ. Lũy kế năm 2021 tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ ước đạt 73.533,59 tỷ đồng, tăng 23,41% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 65.802,24 tỷ đồng, tăng 20,62% so cùng kỳ.
Lượt khách lưu trú tháng 12/2022 ước đạt 114,88 nghìn lượt khách, tăng 6,14% so tháng trước, tăng 3,85 lần so cùng kỳ. Năm 2022 ước đạt 1.128,79 nghìn lượt khách, tăng 80,20% so cùng kỳ.
5.3. Hoạt động giao thông vận tải
Khối lượngvận chuyển hành khách tháng 12/2022 ước đạt 8.473,67 nghìn hành khách, tăng 3,68% sothángtrước, tăng 194,01% so cùng kỳ. Lũy kế năm 2022 ước đạt 91.248,22 nghìn HK, tăng 49,91% so cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 12/2022 ước đạt238.787,68nghìn HK.Km, tăng 3,12% sothángtrước, tăng 2,10 lần so cùng kỳ. Lũy kế năm 2022 ước đạt2.620.300,52nghìnHK.Km, tăng 52,92% so cùng kỳ.
Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 12/2022 ước đạt 411,16 nghìn tấn, tăng 10,45% so tháng trước, tăng 44,26% so cùng kỳ. Lũy kế năm 2022ước đạt 3.323,77 nghìn tấn, tăng 10,41% so cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 12/2022 ước đạt 55.215,25 nghìn tấn.km, tăng 9,93% so tháng trước, tăng 38,56% so cùng kỳ. Lũy kế năm 2022ước đạt 445.208,92 nghìn tấn.km, tăng 10,83% so cùng kỳ.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giáo dục:công tác giáo dục tháng 12/2022 tập trung vào thực hiện các công việc trọng tâm sau:
- Chỉ đạo các đơn vị, trường học thực hiện nghiêm túc Kế hoạch thời gian năm học 2022 - 2023 đối với Giáo dục mầm non, Giáo dục phổ thông và Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Cà Mau; tiếp tục thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023; tiếp tục kế hoạch thẩm định tài liệu Giáo dục địa phương lớp 2, 3, 7 và 10.
- Tăng cường công tác bảo quản, sửa chữa tài sản trường học, xây dựng cơ sở vật chất các trường học và tiếp tục kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau; phối hợp với Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới xem xét tiêu chí về xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; tính đến ngày 30/11/2022, toàn tỉnh hiện có 344/499 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 68,94%. Trong đó, có 102/132 trường Mầm non, tỷ lệ 77,27%; 150/220 trường Tiểu học, tỷ lệ 68,18%; 89/114 trường THCS, tỷ lệ 78,07% và 03/33 trường THPT, tỷ lệ 9,09%. Đầu năm đến nay đã công nhận 24 trường.Tiếp tục kế hoạch kiểm tra đánh giá đối với các trường mầm non, phổ thông trong tỉnh đề nghị công nhận đạt chuẩn quốc gia.
- Tổng kết Hội thi Giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp Tiểu học:kết quảcó 138/145 thí sinh là thầy cô giáo được công nhận giáo viênchủ nhiệm lớp giỏilần này, đạt tỷ lệ 95,17%. Trong đó,19 thí sinh có kết quả tốt nhất được Sở GD&ĐT khen thưởng; tổ chức tổng kết, trao giải thể thao học sinh phổ thông cấp tỉnh năm 2022 gồm: điền kinh, bơi lội, bóng đá học sinh tiểu học; tất cả các Phòng GD&ĐT tham gia đều đạt giải.
2. Lĩnh vực lao động việc làm, an sinh - xã hội
Lao động,việc làm và dạy nghề
Năm 2022 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 44.425/39.700 lao động, đạt 111,90% kế hoạch; trong đó: trong tỉnh 11.719 lao động; ngoài tỉnh 32.386 lao động; ngoài nước 320 lao động. Năm 2022 tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng 34.183/28.000 người, đạt 122% kế hoạch; trong đó: cao đẳng, trung cấp 1.328 người; đào tạo sơ cấp 10.790 người; đào tạo, bồi dưỡng 22.065 người.
Công tác chăm sóc người có công
- Thực hiện công nhận và giải quyết chính sách ưu đãi đầy đủ, kịp thời cho 110.858 người có công. Số đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng trên 16.696 người.
- Công tác đền ơn đáp nghĩa tiếp tục được quan tâm thực hiện, trong năm toàn tỉnh đã vận động trên 12,46/9,5 tỷ đồng, đạt 131,15% kế hoạch; qua đó các địa phương đã triển khai xây dựng, sửa chữa 348 căn nhà tình nghĩa cho người có công với cách mạng (trong đó: xây mới 191 căn, sửa chữa 157 căn). Thực hiện Kế hoạch số 94/KH-ĐƠĐN ngày 15/9/2022 của Trưởng Ban quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh Cà Mau, qua đó Ban Quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa tỉnh đã hỗ trợ để xây dựng, sửa chữa thêm 70 căn nhà (xây mới 49 căn và sửa chữa 21 căn) với số tiền là 2,975 tỷ đồng. Nâng tổng số thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa cho người có công với cách mạng năm 2022 lên 418 căn (xây mới 240 căn, sửa chữa 178 căn). Ngoài ra, thực hiện xã hội hóa với tổng số tiền 2,287 tỷ đồng từ Quỹ Thiện Tâm thuộc Tập đoàn Vingroup, Công ty xổ số kiến thiết, Công ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau hỗ trợ 104 Thương binh, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên trên địa bàn tỉnh Cà Mau; 96 Bà mẹ Việt Nam anh hùng và 37 hộ gia đình người có công là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn.
3. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao
Hoạt động văn hóa
- Công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng thực hiện với nhiều hoạt động như: tuyên truyền, vận động Nhân dân trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; phát động tích cực tham gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; nâng chất hoạt động các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở; tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; xây dựng gia đình hạnh phúc,…
- Tập trung thực hiện hoạt động tuyên truyền cổ động như: treo băng rôn, khẩu hiệu, pa nô, các hoạt động văn nghệ, xe ô tô lưu động,… với nhiều nội dung phong phú, tiêu biểu như: Mừng Đảng, mừng Xuân, kỷ niệm 25 năm tái lập tỉnh, chào mừng, kỷ niệm các ngày lễ, Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, tuyên truyền phòng, chống dịch COVID-19, tuyên truyền xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng đô thị văn minh, an toàn giao thông,...
Phong trào thể dục, thể thao
- Công tác thể dục thể thao quần chúng:tiếp tục triển khai, thực hiện và hưởng ứng Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021- 2030, được các địa phương tổ chức thực hiện gắn liền với các hoạt động thi đấu thể thao bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú đã thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Tổ chức thành công các hoạt động, hội thao và giải thể thao kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện quan trọng của tỉnh trong năm 2022. Trong đó, nổi bật tổ chức thành công: Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh Cà Mau lần thứ VI năm 2022; Hoạt động đi bộ thể thao xuyên rừng hoạt động trải sự kiện "Hương rừng U Minh" ; Giải Đất Mũi Marathon - Cà Mau 2022 trong chuỗi sự kiện "Cà Mau - Điểm đến 2022”.
-Công tác thể dục thể thao thành tích cao:tình hình phát triển thể thao thành tích cao trong năm 2022 có chuyển biến tích cực trước bối cảnh bình thường mới sau đại dịch COVID-19. Năm 2022, tham gia thi đấu tổng số 24 giải (21 giải toàn quốc và 03 giải quốc tế) đạt được 53 huy chương (16 huy chương vàng, 10 huy chương bạc, 27 huy chương đồng). Ngoài ra, trong năm 2022 với thành tích huy chương đạt được, thể thao thành tích cao còn đạt được 02 kiện tướng thể thao, 26 vận động viên cấp I và 15 vận động viên II.
4. Thiên tai, cháy nổ
Thiên tai:công tác phòng chống lụt bão - khắc phục thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh được kiểm tra thường xuyên và luôn được duy trì. Trong tháng do ảnh hưởng của mưa và áp thấp nhiệt đới, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra các loại thiên tai, số vụ và mức độ thiệt hại cụ thể như sau: 02 cơn dông lốc, làm thiệt hại 02 căn nhà; 09 vụ sạt lở đất ven sông với tổng chiều dài đất bị sạt lở là 416 m và làm thiệt hại 02 căn nhà. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai trong tháng khoảng 294 triệu đồng. Sau khi xảy ra sự việc các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn ổn định lại cuộc sống.
Số vụ cháy, nổ:công tác phòng chống cháy, nổ luôn được các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm, chỉ đạo kiểm tra thường xuyên, đồng thời ý thức về công tác phòng chống cháy, nổ của người dân ngày càng được nâng lên. Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy nổ.
Bên cạnh đó, các ngành chức năng tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống khu vực ven sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc tránh thiệt hại về người và tài sản.
5. Tai nạn giao thông tháng 12/2022:(từ ngày 15/11/2022 đến ngày 14/12/2022)
Trong tháng 12/2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông, tăng 01 vụ so tháng trước; làm chết 02 người, tăng 01 người so với tháng trước. Trong đó:
- Tai nạn giao thông đường bộ: tháng 12/2022 xảy ra 02 vụ, tăng 01 vụ so với tháng trước; làm chết 02 người, tăng 01 người so với tháng trước. Địa bàn xảy ra vụ tai nạn trong tháng là huyện Cái Nước.
- Tai nạn giao thông đường thủy: tháng 12/2022 không xảy ra.
6. Y tế
Công tác phòng chống bệnh dịch
Trong tháng 12/2022, tình hình một số bệnh gây dịch cụ thể như sau: bệnh tiêu chảy mắc 166 ca, tăng 33,87% so tháng trước, tăng 14,09 lần so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 198 ca, giảm 32,88% so tháng trước, tăng 2,47 lần so cùng kỳ; bệnh viêm não vi rút mắc 01 ca, giảm 75,00% so tháng trước, giảm 50,00% so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 233 ca, giảm 7,91% so tháng trước.
Lũy kế 12 tháng năm 2022, bệnh tiêu chảy mắc 1.052 ca, giảm 0,09% so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 2.085 ca, tăng 36,99% so cùng kỳ; bệnh viêm não vi rút mắc 24 ca, giảm 17,24% so cùng kỳ; bệnh sởi mắc 15 ca, giảm 51,61% so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 1.717 ca, tăng 49,17% so cùng kỳ.
Công tác khám chữa bệnh
Trong tháng 12/2022, tổng số lượt khám bệnh là 355.288 lượt, tăng 0,10% so tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 17.657 lượt, giảm 10,60% so tháng trước; ngày điều trị nội trú 112.265 ngày, giảm 4,13% so với tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các đơn vị cụ thể như sau:05 Bệnh viện tuyến tỉnh đạt trung bình 87,3%, 05 Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố đạt trung bình 87,7%, 04 Trung tâm Y tế có giường bệnh đạt trung bình 78,3%,07 Phòng khám đa khoa khu vực đạt trung bình 0,9%,Y tế ngành đạt 40,4%,Bệnh viện ngoài công lập đạt 50,1%./.