I.CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ
1. Ngư, nông, lâm nghiệp
1.1. Thủy sản
Sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác tháng 9/2022 ước đạt 50,23 nghìn tấn, tăng 0,54% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2022 sản lượng thủy sản ước đạt 462 nghìn tấn, tăng 0,66% so cùng kỳ; trong đó: tôm 173,31 nghìn tấn, tăng 7,75% so cùng kỳ. Chia ra:
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 9/2022 ước đạt 32 nghìn tấn, tăng 3,23% so cùng kỳ; trong đó: tôm 18 nghìn tấn, tăng 4,65% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2022 sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 289,32 nghìn tấn, tăng 4,98% so cùng kỳ; trong đó: tôm 166,71 nghìn tấn, tăng 8,11% so cùng kỳ.
Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng 9/2022 ước đạt 18,23 nghìn tấn, giảm 3,85% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2022 ước đạt 172,68 nghìn tấn, giảm 5,83% so cùng kỳ. Nhìn chung, tình hình khai thác sản lượng thủy sản giảm là do từ đầu tháng 02 năm 2022 giá xăng, dầu liên tục tăng cao ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác thủy sản của ngư dân, làm tăng chi phí chuyến biển nên một số phương tiện khai thác không có lãi nên tạm ngưng khai thác hoặc khai thác ít ngày hơn so với cùng kỳ năm trước dẫn đến sản lượng khai thác giảm. Hiện nay, giá xăng, dầu có giảm nhưng vẫn còn cao; thêm vào đó, thời tiết có mưa, giông nên ảnh hưởng đến các hoạt động khai thác thủy sản của ngư dân.
1.2. Nông nghiệp
Xuống giống lúa
-Xuống giống lúa mùa:diện tích gieo mạ lúa mùa lũy kế được 45 ha; xuống giống lúa mùa lũy kế được 1.580 ha, tập trung chủ yếu ở huyện U Minh.
-Xuống giống lúa tôm:diện tích gieo mạ lúa tôm lũy kế được 1.118,30 ha; xuống giống lúa tôm lũy kế được 22.946,20 ha (chia ra: thành phố Cà Mau 430 ha, huyện U Minh 7.620 ha, huyện thới Bình 13.458 ha, huyện Trần Văn Thời 1.162 ha, huyện Cái Nước 276,20 ha). Nhìn chung, tiến độ xuống giống lúa tôm nhanh hơn cùng kỳ năm trước, nguyên nhân là do năm nay mưa sớm, lượng mưa nhiều thuận lợi cho người dân xổ phèn, rửa mặn, làm đất để xuống giống lúa tôm.
-Sản xuất lúa vụ đông xuân:tổng diện tích gieo trồng đạt 35.273 ha, giảm 1,26% so cùng kỳ; năng suất thu hoạch bình quân đạt 60,81 tạ/ha, giảm 6,69%; sản lượng thu hoạch đạt 214.488,52 tấn, giảm 7,88% so với vụ đông xuân năm 2021. Năng suất lúa giảm so cùng kỳ là do điều kiện sản xuất không thuận lợi; bên cạnh đó, giá cả các loại vật tư nông nghiệp như: phân bón, thuốc trừ sâu, nhiên liệu, vật liệu,… tăng cao nên người dân giảm lượng sử dụng.
- Tình hình sản xuất lúa vụ hè thu: tổng diện tích gieo trồng lúa vụ hè thu năm 2022 của tỉnh Cà Mau đạt 35.244 ha, giảm 0,19% so cùng kỳ; năng suất gieo trồng bình quân ước đạt 45,86 tạ/ha, giảm 5,44%; sản lượng thu hoạch ước đạt 161.628,98 tấn, giảm 5,63% so với vụ hè thu năm 2021. Năng suất và sản lượng lúa hè thu giảm so cùng kỳ là do vào đầu vụ một số diện tích lúa bị thiệt hại do đất bị nhiễm phèn, mặn, sinh trưởng và phát triển kém. Ngoài ra, trong những tháng gần đây do ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới nên xuất hiện nhiều cơn mưa lớn kéo dài kèm theo gió mạnh làm nhiều diện tích lúa bị ảnh hưởng, đặc biệt là đối với diện tích lúa đang trong giai đoạn trổ - chín (các ngành chức năng đang tiến hành rà soát và đánh giá mức độ thiệt hại). Bên cạnh đó, giá cả các loại vật tư nông nghiệp như: phân bón, thuốc trừ sâu, nhiên liệu, vật liệu,… tăng cao nên người dân giảm lượng sử dụng phân bón nên ảnh hưởng đến năng suất.
Tình hình sản xuất các loại cây trồng hàng năm chủ yếu ước 9 tháng năm 2022
- Diện tích gieo trồng ngô ước đạt 423 ha, tăng 3,80% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 376 ha, tăng 3,16%; sản lượng thu hoạch ước đạt 1.845 tấn, tăng 1,87% so cùng kỳ.
- Diện tích gieo trồng mía ước đạt 243 ha, giảm 5,81% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 223 ha, giảm 5,91%; sản lượng thu hoạch ước đạt 9.880,50 tấn, giảm 5,08% so cùng kỳ.
- Diện tích gieo trồng rau, cải các loại ước đạt 5.735 ha, giảm 1,92% so cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 5.275 ha, giảm 1,86%; sản lượng thu hoạch ước đạt 37.595 tấn, giảm 2,43% so cùng kỳ.
- Diện tích gieo trồng đậu các loại ước đạt 150 ha, giảm 12 ha so cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 127 ha, giảm 12,50 ha; sản lượng thu hoạch ước đạt 355 tấn, giảm 30 tấn so cùng kỳ. Diện tích đậu các loại chủ yếu là giảm diện tích trồng đậu xanh vụ đông xuân trên ruộng lúa ở huyện Trần Văn Thời.
Tình hình sâu bệnh
- Trên cây lúa: bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, cháy bìa lá, lem lép hạt, bọ trĩ, chuột, ốc bươu vàng,… gây hại rải rác với mức độ thiệt hại nhẹ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 16.141 ha (chia ra: vụ mùa 200 ha, vụ đông xuân 4.244 ha, vụ hè thu 11.697 ha), đã phòng trừ xong.
- Trên rau màu: ảnh hưởng bởi sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh, bọ nhảy, ruồi đục trái, rầy mềm, bọ trĩ, thối nhũn,… xuất hiện rải rác trên rau, màu ở một vài nơi trong tỉnh mức độ thiệt hại không đáng kể, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 492 ha, người dân đã phòng trừ xong.
- Cây ăn trái: bị ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, bệnh cháy lá gây hại trên xoài; sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt, mức độ thiệt hại không lớn.
- Cây dừa: bị bọ cánh cứng tiếp tục gây hại trong giai đoạn cho trái.
1.3. Lâm nghiệp:
Công tác trồng rừng:diện tích rừng trồng mới tập trung ước 9 tháng năm 2022 là 1.465 ha, giảm 4,92% so cùng kỳ. Rừng trồng mới chủ yếu là được trồng lại sau khai thác, hiện nay các Công ty lâm nghiệp, lâm ngư trường, các xã có diện tích trồng rừng đang khẩn trương triển khai thực hiện công tác trồng rừng đúng theo kế hoạch được giao.
Công tác khai thác gỗ và lâm sản:lũy kế 9 tháng năm 2022 tổng số gỗ khai thác được 132.120 m3, tăng 2,96% so cùng kỳ; sản lượng củi khai thác được 108.810 ste củi, giảm 3,81% so cùng kỳ.
2.Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 9/2022 tăng 9,59%so tháng trước, tăng 12,69%so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2022 chỉ số sản xuất tăng 7,00%so cùng kỳ. Trong đó:
- Ngành khai khoáng: chỉ số sản xuất tháng 9/2022 ước tính tăng 55,06%so tháng trước, giảm 6,52%so cùng kỳ.Nguyên nhân chỉ số tăng cao so với tháng trước là do sau thời gian bảo dưỡng sửa chữa, sản lượng khí tháng 9 tăng mạnh, đáp ứng đủ cho các nhà máy điện - đạm Cà Mau hoạt động sản xuất. Lũy kế 9 tháng năm 2022 chỉ số sản xuất giảm 23,77%so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: chỉ số sản xuất tháng 9/2022 ước tính tăng 6,99%so tháng trước, tăng 14,17%so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2022 chỉ số sản xuất tăng 11,48%so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng: chỉ số sản xuất tháng 9/2022tăng 21,90%so tháng trước, tăng 34,56%so cùng kỳ.Nguyên nhân chỉ số tháng 9 tăng cao so với tháng trước là do trong tháng 8 khí ngừng cung cấp khí cho nhà máy điện để bảo dưỡng sửa chữa. Mặt khác, trong tháng 9 nhu cầu phụ tải trên hệ thống điện tăng cao.Lũy kế 9 tháng năm 2022 chỉ số sản xuấtgiảm 8,58%so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: chỉ số sản xuất tháng 9/2022 giảm 4,65%so tháng trước, tăng 1,38%so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2022 chỉ số sản xuất tăng 9,75%so cùng kỳ.
3.Tài chính, tín dụng
3.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn:lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/9/2022 đạt 3.937,59 tỷ đồng, đạt 89,47% so dự toán ngân sách năm 2022, giảm 3,94% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa là 3.627,25 tỷ đồng, đạt 84,63% dự toán, giảm 7,36% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu là 310,34 tỷ đồng, đạt 269,86% dự toán, tăng 68,73% so cùng kỳ.
- Chi ngân sáchđịa phương:lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/9/2022 là 6.986,35 tỷ đồng, đạt 65,66% dự toán chi NSĐP năm 2022, giảm 4,05% so cùng kỳ; trong đó: chi ngân sách tỉnh trong cân đối đạt 3.163,01 tỷ đồng, đạt 51,82% so dự toán, giảm 9,34% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã trong cân đối đạt 3.816,60 tỷ đồng, đạt 84,39% so dự toán, tăng 0,65% so cùng kỳ; chi trả nợ gốc 6,74 tỷ đồng, đạt 49,96% dự toán.
3.2. Hoạt động tín dụng
- Tổng nguồn vốn quý III năm 2022 ước đạt 66.500 tỷ đồng, tăng 1,21% so quý trước, tăng 8,11% so đầu năm, tăng 9,19% so cùng kỳ. Trong đó: nguồn vốn huy động tại địa phương ước đạt 37.383 tỷ đồng, giảm 2,25% so quý trước, tăng 9,74% so đầu năm, tăng 9,30% so cùng kỳ. Cụ thể: tiền gửi tiết kiệm ước đạt 27.735 tỷ đồng, giảm 0,69% so quý trước, tăng 9,45% so đầu năm, tăng 8,74% so cùng kỳ; tiền gửi của các tổ chức kinh tế ước đạt 9.225 tỷ đồng, giảm 6,93% so quý trước, tăng 11,16% so đầu năm, tăng 11,76% so cùng kỳ; huy động kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác ước đạt 423 tỷ đồng, tăng 4,70% so quý trước, giảm 0,70% so đầu năm, giảm 4,73% so cùng kỳ.
Tình hình huy động vốn của các chi nhánh Ngân hàng - TCTD trên địa bàn tỉnh vẫn ổn định và tăng trưởng; các chi nhánh Ngân hàng - TCTDthực hiện nghiêm túc quy định mức lãi suất huy động vốn theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN. Nguồn vốn huy độngđáp ứng được61,08% so với tổng dư nợ cho vay, so với cùng kỳ năm trước giảm 2,53% (cùng kỳ năm trước đáp ứng được 63,61%), phần còn lại các chi nhánh Ngân hàng - TCTD tranh thủ nhận vốn điều hòa trong từng hệ thống để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Tổng dư nợ cho vay quý III năm 2022 ước đạt 61.207 tỷ đồng, tăng 1,85% so quý trước, tăng 11,43% so đầu năm, tăng 13,83% so cùng kỳ. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 39.518 tỷ đồng, tăng 2,30% so quý trước, tăng 16,06% so đầu năm, tăng 21,23% so cùng kỳ; dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 21.689 tỷ đồng, tăng 1,04% so quý trước, tăng 3,89% so đầu năm, tăng 2,44% so cùng kỳ.
4. Thương mại, giá cả
4.1. Giá cả
Chỉ số giá chung hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng9/2022 giảm 0,24% so tháng trước, tăng 4,23% so tháng 12 năm trước, tăng 4,41% so cùng kỳ. Bình quân 9 tháng năm 2022 tăng 3,23% so cùng kỳ. Nhìn chung, tình hình biến động giá tiêu dùng trong tháng 9/2022 thị trường hàng hóa vẫn ổn định, lưu thông hàng hóa được đảm bảo, nguồn cung luôn kịp thời, đầy đủ không xảy ra tình trạng sốt giá, tăng giá. Trong tháng 9, giá cả một số nhóm hàng giảm như lương thực, thực phẩm, giá nhóm giao thông,... Mặt khác, cũng có những mặt hàng giá cả tăng như giá ăn uống ngoài gia đình, đồ uống thuốc lá, may mặc, mũ nón, giá nhà ở,… Cụ thể, tình hình tăng, giảm giá của các nhóm hàng trong tháng 9/2022 như sau:
- Chỉ số giá hàng lương thực giảm 0,13% so tháng trước, tăng 1,53% so tháng 12 năm trước, tăng 2,39% so cùng kỳ.
- Chỉ số giá hàng thực phẩm giảm 0,44% so tháng trước, tăng 5,82% so tháng 12 năm trước, tăng 3,87% so cùng kỳ.
- Các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm: nhóm hàng đồ uống và thuốc lá tăng 0,30% so tháng trước, tăng 5,45% so cùng kỳ; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,30% so tháng trước, tăng 4,81% so cùng kỳ; nhóm hàng thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,11% so tháng trước, tăng 3,96% so cùng kỳ; nhóm hàng nhà ở, điện nước, chất đốt, VLXD tăng 0,25% so tháng trước, tăng 7,54% so cùng kỳ; nhóm giao thông giảm 2,20% so tháng trước, tăng 6,53% so cùng kỳ;...
* Giá vàng bình quân trong tháng 9/2022 là 51,33 triệu đồng/lượng, chỉ số giá vàng giảm 2,84% so tháng trước, giảm 1,46% so tháng 12 năm trước, tăng 0,77% so cùng kỳ. Giá đô la Mỹ bình quân trong tháng 9/2022 là 23.737 VN đồng/1USD, chỉ số giá đồng USD tăng 1,29% so tháng trước, tăng 2,81% so tháng 12 năm trước, tăng 3,79% so cùng kỳ.
4.2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và hoạt động khách sạn, nhà hàng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 9/2022 ước đạt 6.423,08 tỷ đồng, tăng 2,06% so tháng trước, tăng 94,89% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 5.789,18 tỷ đồng, tăng 3,65% so tháng trước, tăng 81,03% so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2022 tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ ước đạt 54.866,98 tỷ đồng, tăng 20,10% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 49.145,99 tỷ đồng, tăng 17,82% so cùng kỳ.
Lượt khách lưu trú tháng 9/2022 ước đạt 106,95 nghìn lượt khách, tăng 6,43% so tháng trước, tăng 5,09 lần so cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2022 ước đạt 811,72 nghìn lượt khách, tăng 44,29% so cùng kỳ.
5. Hoạt động giao thông vận tải
Khối lượngvận chuyển hành khách tháng9/2022ước đạt 8.341,97 nghìn HK, tăng 2,51% so tháng trước, tăng 5,84 lần so cùng kỳ.Lũy kế 9 tháng năm2022 ước đạt 66.585,95nghìn HK, tăng 34,12% so cùng kỳ
Khối lượng luân chuyển hành khách tháng9/2022 ước đạt 238.383,07nghìnHK.km, tăng 2,08% so tháng trước, tăng 6,21 lần so cùng kỳ.Lũy kế 9 tháng năm2022 ước đạt 1.921,55nghìnHK.km,tăng 35,07% so cùng kỳ.
Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng9/2022 ước đạt 262,23nghìntấn, tăng12,31% so tháng trước, tăng 30,54% so cùng kỳ.Lũy kế 9 tháng năm2022 ước đạt 2.203,67nghìntấn,tăng10,99% so cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 9/2022 ước đạt 34.967,26nghìntấn.km, tăng12,19% so tháng trước, tăng 37,43% so cùng kỳ.Lũy kế 9 tháng năm 2022 ước đạt 294.942,69nghìntấn.km,tăng 11,55% so cùng kỳ.
II. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Lĩnh vực lao động việc làm, an sinh - xã hội
Lao động, việc làm và dạy nghề
Lũy kế từ đầu năm đã giải quyết việc làm cho 33.100/39.700 lao động, đạt 83,38% kế hoạch, tăng 60,29% so với cùng kỳ; trong đó: trong tỉnh 7.538 lao động, ngoài tỉnh 25.344 lao động; ngoài nước 218 lao động. Lũy kế từ đầu năm đã tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng 17.746/28.000 người, đạt 63,38% kế hoạch, tăng 85,82% so với cùng kỳ; trong đó: Cao đẳng, trung cấp 1.249 người; đào tạo sơ cấp 8.564 người; đào tạo, bồi dưỡng 7.933 người.
Công tác chăm sóc người có công
- Trong tháng 9/2022, tiếp tục thực hiện chi trả đúng, đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với người có công; tổ chức 01 Đoàn Người có công đi tham quan, điều dưỡng tập trung tại Hà Nội. Lũy kế 9 tháng năm 2022, thực hiện công nhận và giải quyết chính sách ưu đãi đầy đủ, kịp thời cho 110.851 người có công. Số đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng trên 16.995 người. Triển khai thực hiện tốt các hoạt động thăm viếng, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, qua đó có 51.904 lượt người có công được tặng quà; ra quyết định điều dưỡng tại gia đình năm 2022 cho 3.906 người có công; tổ chức đưa 205 đại biểu là người có công đi tham quan tại Hà Nội và điều dưỡng tập trung tại TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Công tác đền ơn đáp nghĩa tiếp tục được quan tâm, vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa 10.084/9.500 triệu đồng, đạt 106,15% kế hoạch; qua đó, các địa phương đã triển khai xây dựng và sửa chữa 281 căn nhà tình nghĩa cho người có công với cách mạng(trong đó xây mới 176 căn, sửa chữa 105 căn), sửa chữa 43 công trình ghi công, mộ liệt sỹ (nghĩa trang liệt sỹ, nhà bia, mộ liệt sỹ quản lý tại gia đình,...). Trong đó: đã hoàn thành bàn giao 135 căn nhà xây dựng mới; 74 căn nhà sửa chữa và 23 công trình ghi công liệt sỹ và 12 mộ liệt sỹ đang chôn cất tại gia đình.
- Ngoài ra, 9 tháng năm 2022 tỉnh đã xã hội hóa với tổng số tiền 2,287 tỷ đồng từ Quỹ Thiện Tâm thuộc Tập đoàn Vingroup, Công ty xổ số kiến thiết, Công ty Cổ phần phân bón Dầu khí Cà Mau hỗ trợ 104 Thương binh, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên trên địa bàn tỉnh Cà Mau; 96 Bà mẹ Việt Nam anh hùng và 37 hộ gia đình người có công là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn.
2. Giáo dục:công tác giáo dục quý III/2022 tập trung vào thực hiện công việc trọng tâm sau:
- Công tác tổ chức Khai giảng, tổ chức dạy và học sau khai giảng năm học 2022 - 2023: có 502/502 cơ sở giáo dục từ mẫu giáo đến cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh tổ chức Lễ khai giảng đồng loạt vào ngày 05/9/2022; trong đó, Nhà trẻ, Mẫu giáo 132 trường, cấp Tiểu học 220 trường, cấp THCS 115 trường, cấp THPT 33 trường, 01 Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh và 01 Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh. Có khoảng 225.753 trẻ, học sinh, học viên; trong đó: Nhà trẻ, Mẫu giáo 24.799 trẻ, cấp Tiểu học 104.010 em, cấp THCS 64.055 em, THPT 32.293 em, 340 học viên của Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh và 256 học sinh của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh.
- Chỉ đạo các trường phổ thông trong tỉnh thực hiện đúng nội dung, chương trình, sách giáo khoa các môn học, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng của tiết học, môn học. Chú trọng việc tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh, tổ chức lớp học và dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục; việc dự giờ và kiểm tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên được tiến hành thường xuyên kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy học của giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thích ứng với công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện có của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông; lập kế hoạch xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo với mục tiêu ưu tiên công trình: phòng học, thư viện, nhà vệ sinh, công trình nước sạch, nhà ăn, phòng ở cho học sinh nội trú, học sinh bán trú; tích cực tham mưu đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường đã đạt chuẩn nhưng tụt chuẩn do xuống cấp theo thời gian, các trường trong kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn trong kế hoạch xây dựng nông thôn mới và tiếp tục đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học. Toàn tỉnh hiện có 336/501 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 67,07%. Trong đó có 99/132 trường MN, tỷ lệ 75,57%; 148/221 trường TH, tỷ lệ 66,97%; 86/115 trường THCS, tỷ lệ 74,78% và 03/33 trường THPT, tỷ lệ 9,09%. Tiếp tục kế hoạch kiểm tra đánh giá đối với các trường mầm non, phổ thông trong tỉnh đề nghị công nhận đạt chuẩn quốc gia.
- Thực hiện đúng kế hoạch về công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học; kiểm tra việc tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ, tin học, quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy định. Tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm 2022; tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2021-2022 an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế; tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT năm 2022 đạt 99,16% (so sánh với tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT của năm 2021 là 99,10%; tăng 0,06%).
- Với tinh thần chủ động, tích cực, Sở GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở giáo dục phổ thông triển khai thực hiện. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được chú trọng đầu tư, đảm bảo yêu cầu tối thiểu triển khai thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2 và lớp 6 (có 100% giáo viên phân công dạy được bồi dưỡng về chương trình, sách giáo khoa mới).
3. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao 9 tháng năm 2022
Hoạt động văn hóa
- Công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tuyên truyền chào mừng, kỷ niệm các ngày lễ, Tết,... được thực hiện kịp thời với nhiều hoạt động: tuyên truyền trực quan; trưng bày, triển lãm, các chương trình văn nghệ, hội thi,... Theo đó, trong tháng 9/2022, đã có nhiều hoạt động văn hóa hướng về cơ sở như: tổ chức thành công các lớp tập huấn văn hóa - thể thao cơ sở, các chương trình nghệ thuật, tuyên truyền lưu động chào mừng kỷ niệm ngày cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 02/9; chương trình nghệ thuật chào mừng 55 năm ngày thành lập ASEAN và 27 năm Việt Nam tham gia ASEAN.
- Việc bảo tồn và phát huy nghệ thuật truyền thống tại địa phương đạt hiệu quả tốt, đội văn nghệ quần chúng, các câu lạc bộ Đờn ca tài tử sinh hoạt khá phong phú thu hút nhiều người tham gia tạo nên phong trào văn nghệ quần chúng sôi nổi và đạt nhiều huy chương tại các cuộc (hội) thi. Song song đó, cùng với Đoàn Cải lương Hương Tràm, Đoàn Nghệ thuật Khmer, câu lạc bộ Đờn ca tài tử, các nhóm nhạc tổ chức 14 chương trình biểu diễn tại sân khấu không gian nghệ thuật.
- Công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng thực hiện với nhiều hoạt động như: tuyên truyền, vận động Nhân dân trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc; phát động tích cực tham gia phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; nâng chất lượng hoạt động các thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở; tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình; xây dựng gia đình hạnh phúc.
Phong trào thể dục, thể thao
Thể thao thành tích cao dần đi vào ổn định và có thành tích khả quan tại các giải đấu. Tham gia thi đấu tổng số 22 giải (19 giải toàn quốc và 03 giải quốc tế) đạt được 51 huy chương (16 huy chương vàng, 09 huy chương bạc, 26 huy chương đồng). Hiện nay, đang tập trung cho công tác tập luyện để tham gia các giải thể thao thành tích cao sắp tới, đặc biệt là Đại hội thể thao toàn quốc năm 2022.
4. Thiên tai, cháy nổ
Thiên tai:công tác phòng chống lụt bão - khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tiếp tục được kiểm tra thường xuyên và duy trì. Trong tháng do ảnh hưởng của bão số 03, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra các loại thiên tai, số vụ và mức độ thiệt hại cụ thể như sau: 04 cơn lốc làm thiệt hại 04 căn nhà và 13 vụ sạt lở đất ven sông với tổng chiều dài đất bị sạt lở là 334 m làm thiệt hại 08 căn nhà. Tổng thiệt hại do thiên tai trong tháng khoảng 1.562 triệu đồng. Sau khi xảy ra sự việc, các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi các gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn, ổn định lại cuộc sống.
Số vụ cháy, nổ:công tác phòng, chống cháy nổ luôn được các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm và chỉ đạo các ngành chức năng kiểm tra thường xuyên; đồng thời, ý thức về công tác phòng, chống cháy nổ của người dân ngày càng được nâng lên. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy nổ.
Bên cạnh đó, các ngành chức năng tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống gần khu vực bờ sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc nhằm tránh thiệt hại về người và tài sản.
5. Y tế
Công tác phòng chống bệnh dịch
Trong tháng 9/2022, tình hình bệnh gây dịch cụ thể: bệnh tiêu chảy mắc 134 ca, giảm 30,57% so tháng trước, tăng 5,38 lần so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 435 ca, tăng 38,10% so tháng trước, tăng 1,58 lần so cùng kỳ; bệnh viêm não vi rút mắc 04 ca, tăng 01 lần so tháng trước, tăng 01 lần so cùng kỳ; bệnh sởi mắc 05 ca, tăng 04 lần so tháng trước; bệnh tay chân miệng mắc 155 ca, giảm 36,99% so tháng trước, tăng 24,83 lần so cùng kỳ.
Lũy kế 9 tháng năm 2022, bệnh tiêu chảy mắc 642 ca, giảm 37,30% so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 1.276 ca, giảm 0,85% so cùng kỳ; bệnh viêm não vi rút mắc 15 ca, giảm 21,05% so cùng kỳ; bệnh sởi mắc 11 ca, giảm 64,52% so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 1.076 ca, giảm 6,11% so cùng kỳ.
Công tác khám chữa bệnh
Trong tháng 9/2022, tổng số lượt khám bệnh là 342.859 lượt, tăng 7,86% so tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 17.134 lượt, tăng 0,88% so tháng trước; ngày điều trị nội trú 109.816 ngày, tăng 7,00% so tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các đơn vị cụ thể như sau:05 Bệnh viện tuyến tỉnh đạt trung bình 90,4%, 05 Bệnh viện đa khoa đạt trung bình 88,5%, 04 Trung tâm Y tế có giường bệnh đạt trung bình 68,4%,07 Phòng khám đa khoa khu vực đạt trung bình 0,92%,Y tế ngành đạt 33,2%,Bệnh viện ngoài công lập đạt 50,4%.
Lũy kế 9 tháng năm 2022, tổng số lượt khám bệnh 2.449.365 lượt, giảm 18,70% so với cùng kỳ; tổng số lượt bệnh nhân điều trị nội trú 127.575 lượt, giảm 3,36% so với cùng kỳ; tổng số ngày điều trị nội trú 794.719 ngày, tăng 4,82% so với cùng kỳ. Bình quân ngày điều trị nội trú/bệnh nhân là 6,2 ngày.
Trên đây là những nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2022 tỉnh Cà Mau.