I. TÌNH HÌNH KINH TẾ
1. Ngư, nông, lâm nghiệp
1.1. Thủy sản
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 02/2023 ước đạt 52.230 tấn, giảm 0,94% so tháng trước, tăng 6,55% so cùng kỳ; trong đó: tôm ước đạt 19.248 tấn, tăng 0,80% so tháng trước, tăng 6,05% so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng năm 2023 ước đạt 104.663 tấn, tăng 3,12% so với cùng kỳ; trong đó: tôm 38.244 tấn, tăng 1,93% so với cùng kỳ. Chia ra:
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 02/2023 ước đạt 33.000 tấn, tăng 1,54% so tháng trước, tăng 4,76% so cùng kỳ; trong đó: tôm ước đạt 18.500 tấn, tăng 1,65% so tháng trước, tăng 5,71% so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng năm 2023 ước đạt 65.500 tấn, tăng 3,15% so với cùng kỳ; trong đó: tôm 36.700 tấn, tăng 1,94% so với cùng kỳ.
- Sản lượng thủy sản khai thác tháng 02/2023 ước đạt 19.230 tấn, giảm 4,92% so tháng trước, tăng 9,77% so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng năm 2023 ước đạt 39.163 tấn, tăng 3,07% so cùng kỳ.
1.2. Nông nghiệp
Tình hình sản xuất và thu hoạch lúa:
- Lúa vụ mùa ước tính sẽ thu hoạch dứt điểm trong tháng 02 với tổng diện tích thu hoạch khoảng 40.852,05 ha (đạt 100% so diện tích gieo trồng), sản lượng ước đạt 177.297,90 tấn. Chia ra: diện tích lúa tôm thu hoạch 37.740,05 ha, lúa mùa thu hoạch 3.112 ha.
- Diện tích thu hoạch lúa vụ đông xuân đến nay đạt khoảng 16.441 ha (đạt 46,65% so diện tích gieo trồng), sản lượng thu hoạch ước đạt 98.026 tấn.
Do điều kiện thời tiết thuận lợi nên tiến độ gieo trồng và thu hoạch các trà lúa vụ mùa và vụ đông xuân năm 2023 sớm hơn so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình sâu bệnh:
- Trên cây lúa: bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt, bọ trĩ, chuột,… gây hại rải rác với mức độ thiệt hại nhẹ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế là 5.246 ha, đã phòng trừ.
- Trên rau màu: diện tích bị ảnh hưởng bởi sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh, bọ trĩ, thối nhũn,… xuất hiện rải rác trên rau, màu ở một vài nơi trong tỉnh mức độ thiệt hại nhỏ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 59 ha, người dân đã phòng trừ và khắc phục kịp thời.
- Cây ăn trái: bị ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, bệnh cháy lá gây hại trên xoài; sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt, sâu đầu đen gây hại trên dừa mức độ thiệt hại không lớn.
1.3. Lâm nghiệp
Trồng rừng:công tác trồng rừng năm 2022 vừa kết thúc nên trong tháng 02 chưa thực hiện công tác trồng rừng năm 2023; chủ yếu đôn đốc việc tra dặm và nghiệm thu công tác trồng rừng năm 2022 tại các đơn vị.
Công tác quản lý bảo vệ rừng:khu vực rừng ngập mặn đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm tra quản lý bảo vệ rừng, chống chặt phá cây rừng và vận chuyển lâm sản và động vật hoang dã trái pháp luật không để diễn biến phức tạp. Trong tháng 02 năm 2023 xảy ra 03 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; lũy kế từ đầu năm là 03 vụ, giảm 06 vụ so với cùng kỳ.
Công tác phòng chống cháy rừng:khu vực rừng U Minh Hạ, rừng cụm đảo Hòn Khoai và các đơn vị quản lý rừng tiếp tục triển khai thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy rừng mùa khô năm 2023; Hạt Kiểm lâm các huyện U Minh, Trần Văn Thời, các Đội Kiểm Lâm cơ động duy trì thường xuyên công tác kiểm tra các cống, đập giữ nước và tiến độ triển khai thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của các đơn vị quản lý rừng. Vận động nhân dân phát quang bờ thửa, kênh mương và trồng cây tạo thành đường băng xanh cản lửa như: chuối, khoai mì, đu đủ, cây keo, bạch đàn,… kết hợp với làm vệ sinh sạch sẽ bờ bao khuôn hộ, đảm bảo không còn vật liệu dễ cháy ở những nơi dễ cháy xảy ra; không vào rừng trong thời gian cao điểm mùa khô, nghiêm cấm hầm than, đốt dọn đất nông nghiệp khu vực lân cận để lửa lây lan gây cháy rừng.
2.Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 02 năm 2023tăng 5,31% so với tháng trước,tăng 14,73% so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2023 tăng 4,31% so với cùng kỳ. Cụ thể tình hình sản xuất từng ngành như sau:
- Ngành khai khoáng: ước tính tháng 02 năm 2023tăng 29,87% so với tháng trước,tăng 69,01% so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2023 tăng 60,37% so với cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: ước tính tháng 02 năm 2023tăng 3,69%so với tháng trước,tăng 11,04% so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2023 giảm 0,20% so với cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng: ước tính tháng 02 năm 2023giảm 14,54%so với tháng trước,giảm 2,53% so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2023 tăng 17,55% so với cùng kỳ.Ước tính chỉ số sản xuất tháng 02 giảm so với tháng trước và cùng kỳ là do tình hình cung cấp khí không ổn định: từ ngày 31/01/2023 đến 07/02/2023 hệ thống cung cấp khí PM3 - Cà Mau liên tục bị sự cố, theo thống kê đã xảy ra 04 lần sự cố, với tổng số giờ sự cố là 46,15 giờ. Tuy phải đối mặt với các sự cố nêu trên của PV Gas, Công ty vẫn cố gắng nỗ lực làm việc với các bên liên quan để đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho hệ thống điện Quốc gia.
- Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: ước tính tháng 02 năm 2023giảm 3,16%so với tháng trước,giảm 10,76% so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2023 giảm 8,90% so với cùng kỳ.
3. Tài chính, tín dụng
3.1.Thu, chi ngân sách Nhà nước
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn:thu phát sinh từ đầu tháng đến ngày 22/02/2023 đạt 361,28 tỷ đồng; lũy kế từ đầu năm đạt 826,73 tỷ đồng, đạt 17,10% so dự toán ngân sách năm 2023, tăng 28,00% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa là 811,18 tỷ đồng, đạt 17,18% dự toán, tăng 26,00% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu là 15,55 tỷ đồng, đạt 13,76% dự toán, tăng 7,58 lần so cùng kỳ.
- Chi ngân sáchđịa phương:chi phát sinh từ đầu tháng đến ngày 22/02/2023 là 234,78 tỷ đồng; tổng chi lũy kế từ đầu năm là 1.501,57 tỷ đồng, đạt 12,77% so dự toán năm 2023, tăng 17,00% so cùng kỳ; trong đó: chi ngân sách tỉnh trong cân đối đạt 715,46 tỷ đồng, đạt 10,12% so dự toán, tăng 58,00% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã trong cân đối đạt 786,11 tỷ đồng, đạt 16,84% so dự toán, giảm 5,00% so cùng kỳ.
3.2. Hoạt động tín dụng
- Tổng nguồn vốn hoạt động tháng 02/2023 ước đạt 68.100 tỷ đồng, tăng 0,87% so với tháng trước, tăng 9,56% so với cùng kỳ. Trong đó: nguồn vốn huy động tại địa phương ước đạt 39.311 tỷ đồng, tăng 1,76% so với tháng trước, tăng 13,16% so với cùng kỳ.
+ Tiền gửi tiết kiệm ước đạt 28.611 tỷ đồng, tăng 1,74% so với tháng trước, tăng 7,47% so với cùng kỳ.
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế ước đạt 10.293 tỷ đồng, tăng 2,09% so với tháng trước, tăng 33,97% so với cùng kỳ.
+ Huy động kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác ước đạt 407 tỷ đồng, giảm 4,68% so với tháng trước, giảm 6% so với cùng kỳ.
Tình hình huy động vốn của các chi nhánh Ngân hàng - TCTD trên địa bàn tỉnh vẫn ổn định và tăng trưởng; các chi nhánh Ngân hàng - TCTDthực hiện nghiêm túc quy định mức lãi suất huy động vốn theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN. Nguồn vốn huy độngđáp ứng được62,45% so với tổng dư nợ cho vay, giảm 0,30% so với cùng kỳ, phần còn lại các chi nhánh Ngân hàng - TCTD tranh thủ nhận vốn điều hòa trong từng hệ thống để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Tổng dư nợ cho vay tháng 02/2023 ước đạt 62.953 tỷ đồng, tăng 1,51% so với tháng trước, tăng 13,72% so với cùng kỳ. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 40.991 tỷ đồng, tăng 1,40% so với tháng trước, tăng 18,77% so với cùng kỳ; dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 21.961 tỷ đồng, tăng 1,73% so với tháng trước, tăng 5,36% so với cùng kỳ.
4.Giá cả,Thương mại - dịch vụ
4.1. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2023 tăng 0,48% so với tháng trước, tăng 4,54% so cùng kỳ. Bình quân 02 tháng năm 2023 tăng 4,84% so cùng kỳ. Cụ thể tình hình tăng, giảm giá các nhóm hàng trong tháng 02/2023 như sau:
- Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống giảm 0,30% so tháng trước, tăng 4,94% so tháng cùng kỳ. Trong đó:
+ Chỉ số giá hàng lương thực tăng 0,18% so với tháng trước, tăng 4,19% so cùng kỳ.
+ Chỉ số giá hàng thực phẩm giảm 0,93% so tháng trước, tăng 5,15% so cùng kỳ.
+ Nhóm hàng ăn uống ngoài gia đình tăng 1,36% so với tháng trước; tăng 4,94% so cùng kỳ.
- Chỉ số giá các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm: chỉ số giá nhóm hàng đồ uống và thuốc lá giảm 0,28% so với tháng trước, tăng 6,50% so cùng kỳ; nhóm may mặc, mũ nón, giày déptăng 0,18% so với tháng trước, tăng 3,84% so cùng kỳ; nhóm hàng thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,25% so với tháng trước, tăng 2,49% so cùng kỳ; nhóm hàng nhà ở, điện nước chất đốt và VLXD tăng 2,15% so với tháng trước, tăng 9,38% so cùng kỳ;nhóm hàng giao thông tăng 2,48% so với tháng trước (do ảnh hưởng của các nhóm hàng: phương tiện đi lại tăng 0,79%; phụ tùng tăng 0,09%; nhiên liệu tăng 5,15%, dầu mỡ nhờn tăng 0,08%), giảm 1,20% so tháng cùng kỳ;...
Chỉ số giá vàng tháng 02/2023 tăng 0,35% so với tháng trước, tăng 0,30% so với cùng kỳ, bình quân 02 tháng năm 2023 tăng 1,16% so với cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2023 tăng 0,93% so với tháng trước, tăng 4,54% so với cùng kỳ, bình quân 02 tháng năm 2023 tăng 3,97% so cùng kỳ.
4.2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và hoạt động lưu trú
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 02/2023 ước đạt 5.937,56 tỷ đồng, giảm 11,60% so tháng trước, tăng 7,58% so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2023 tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ ước đạt 12.653,94 tỷ đồng, tăng 15,60% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 02/2023 ước đạt 5.124,58 tỷ đồng, giảm 12,89% so với tháng trước, tăng 2,68% so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm 2023 ước đạt 11.007,46 tỷ đồng, tăng 11,31% so với cùng kỳ.
- Lượt khách lưu trú trong tháng 02/2023 ước đạt 116.630 lượt khách, tăng 2,09% so với tháng trước, tăng 79,16% so cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm ước đạt 230.871 lượt khách, tăng 1,56 lần so cùng kỳ.
5. Hoạt động giao thông vận tải
Khối lượngvận chuyển hành khách tháng 02/2023 ước đạt8.700,02 ngàn HK, giảm 16,63% so với thángtrước.Lũykế 02 tháng đầu năm 2023 đạt 19.135,96ngàn HK, tăng 56,91% so với cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 02/2023 ước đạt155.880,88 ngàn HK.km, giảm 18,56% so với thángtrước.Lũykế 02 tháng đầu năm 2023 đạt 347.278,42ngàn HK.km, tăng 65,03% so với cùng kỳ.
Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 02/2023 ước đạt439,45 ngàn tấn, giảm 9,91% so với tháng trước.Lũykế 02 tháng đầu năm 2023 đạt 927,24ngàn tấn, tăng 88,08% so với cùng kỳ.
Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 02/2023 ước đạt 29.711,24 ngàn tấn.km, giảm 5,36% so với tháng trước. Lũykế 02 tháng đầu năm 2023 đạt 61.105,05ngàn tấn.km, tăng 93,26% so với cùng kỳ.
II. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giáo dục:công tác giáo dục tháng 02/2023 tập trung chủ yếu vào các công việc sau:
- Chỉ đạo các đơn vị, trường học thực hiện nghiêm túc Kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 đối với Giáo dục mầm non, Giáo dục phổ thông và Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Cà Mau; tổ chức đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ học kì I và triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm học 2022-2023.
- Tăng cường công tác bảo quản, sửa chữa tài sản trường học, xây dựng cơ sở vật chất các trường học và tiếp tục kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau; phối hợp với Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới xem xét tiêu chí về xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia;toàn tỉnh hiện có 344/499 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 68,94%. Trong đó: có 102/132 trường Mầm non, tỷ lệ 77,27%; 150/220 trường Tiểu học, tỷ lệ 68,18%; 89/114 trường THCS, tỷ lệ 78,07% và 03/33 trường THPT, tỷ lệ 9,09%.
- Chuẩn bị điều kiện tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT tỉnh Cà Mau năm học 2022-2023; điều động cán bộ, giáo viên coi thi học sinh giỏi quốc gia tại các tỉnh Phú Yên và Bình Phước; phối hợp với các Nhà xuất bản tổ chức giới thiệu sách giáo khoa lớp 4, 8 và 11 theo kế hoạch; tổ chức kiểm tra tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2022-2023 tại huyện Đầm Dơi; hoàn thành thông qua Đề cương tài liệu giáo dục địa phương, tiếp tục tổ chức lấy ý kiến các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; rà soát, thống kê đánh giá chất lượng giáo dục cấp phổ thông Học kỳ I năm học 2022-2023; rà soát, bổ sung Hồ sơ dự thi Khoa học kỹ thuật Quốc gia 2023; thành lập Ban Biên soạn và thẩm định ngân hàng câu hỏi thi trắc nghiệm môn Ngữ văn lớp 6, lớp 7 và lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
2. Lĩnh vực lao động - việc làm, an sinh - xã hội
Lao động,việc làm và dạy nghề:trong tháng 02/2023, giải quyết việc làm tăng 1.681 người; lũy kế đã giải quyết việc làm cho 1.706 người, đạt 4,25% kế hoạch (trong đó: trong tỉnh 369 người, ngoài tỉnh 1.275 người, lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 62 người); tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng không tăng; lũy kế đã tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng 136 người, đạt 0,49% kế hoạch.
Công tác chăm sóc người có công: thực hiện công nhận và giải quyết chính sách ưu đãi cho người có công theo quy định, đến nay toàn tỉnh đã công nhận 110.880 người, số đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng 16.454 người, với kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng trên 27 tỷ đồng.
3. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao
Hoạt động thông tin tuyên truyền:tậptrung thực hiện hoạt động tuyên truyền cổ động như: treo băng rôn, khẩu hiệu, pa nô, các hoạt động văn nghệ, xe ô tô lưu động,… với nhiều nội dung phong phú, tiêu biểu như: Mừng Đảng, mừng Xuân, tuyên truyền xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng đô thị văn minh, an toàn giao thông,...Tổ chức thành công Chương trình biểu diễn nghệ thuật đón giao thừa Xuân Quý Mão 2023 với chủ đề “Cà Mau Niềm tin - Khát vọng”, thu hút hơn 5.000 lượt xem.Hoạt động văn hóa, văn nghệ mừng Đảng, mừng Xuân Quý Mão 2023 được tổ chức rộng khắp từ tỉnh đến cơ sở thu hút đông đảo sự quan tâm, đón nhận nhiệt tình của người dân.
Phong trào thể dục, thể thao:
- Giáo dục thể chất trong trường học được Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quan tâm phối hợp tốt, đến nay giữ vững chỉ tiêu có 100% số trường học trong tỉnh tổ chức hoạt động thể dục thể thao nội khóa, 90% tỷ lệ trường học có hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa.
- Phong trào thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang tiếp tục được quan tâm, duy trì tập luyện với các môn thể thao truyền thống, thể thao quốc phòng.
- Công tác đào tạo năng khiếu thể thao được duy trì tập luyện với 11 môn thể thao như: Cầu lông, boxing, quần vợt, vovinam, kickboxing, đua thuyền, bóng chuyền bãi biển, điền kinh; thể hình; môn vật và cử tạ với 49 vận động viên năng khiếu tập trung tập luyện thường xuyên và 62 vận động viên tuyển, trẻ (trong đó có 31 vận động viên đội tuyển tỉnh và 31 vận động viên đội trẻ tỉnh).
4. Thiên tai, cháy nổ
Thiên tai:công tác phòng chống lụt bão - khắc phục thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh được kiểm tra thường xuyên và luôn được duy trì. Trong tháng 02/2023 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra thiên tai, số vụ và mức độ thiệt hại cụ thể như sau: 01 đợt nước dâng làm vỡ 1.727m bờ bao vuông tôm; 02 đợt gió mạnh trên biển làm chìm 02 chiếc tàu đánh cá; 02 cơn dông lốc làm thiệt hại 02 căn nhà, sập 01 đáy hàng khơi; 01 vụ sạt lở đất ven sông với tổng chiều dài đất bị sạt lở là 20m. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai trong tháng khoảng 3.306 triệu đồng.
Số vụ cháy, nổ:công tác phòng, chống cháy nổ luôn được các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm và chỉ đạo các ngành chức năng kiểm tra thường xuyên; đồng thời, ý thức về công tác phòng, chống cháy nổ của người dân ngày càng được nâng lên. Trong tháng 02/2023, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy nổ.
Sau khi xảy ra sự việc các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi các gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn, ổn định lại cuộc sống. Bên cạnh đó, các ngành chức năng vẫn tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống gần khu vực ven sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc nhằm tránh thiệt hại về người và tài sản.
5. Tai nạn giao thông tháng 02/2023(từ ngày 15/01/2023 đến ngày 14/02/2023)
Trong tháng 02/2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông, giảm 03 vụ so cùng kỳ; bị thương 02 người, giảm 04 người so cùng kỳ. Trong đó:
- Tai nạn giao thông đường bộ: tháng 02/2023 xảy ra 02 vụ, bị thương 02 người.Địa bàn xảy ra tai nạn: huyện Trần Văn Thờivàhuyện Cái Nước.
- Tai nạn giao thông đường thủy: tháng 02/2023 không xảy ra.
6. Y tế
Công tác phòng chống bệnh dịch:trong tháng 02/2023,tình hình một số bệnh gây dịch giảm so với tháng trước nhưng tăng cao so với cùng kỳ, cụ thể như sau: bệnh tiêu chảy mắc 123 ca, giảm 20,65% so tháng trước, tăng 4,86 lần so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 83 ca, giảm 38,52% so tháng trước, tăng 1,13 lần so cùng kỳ; bệnh viêm não vi rút mắc 01 ca, không đổi so tháng trước và cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 51 ca, giảm 71,35% so tháng trước, tăng 50 lần so cùng kỳ.
Lũy kế 02 tháng đầu năm 2023: bệnh tiêu chảy mắc 278 ca, tăng 11,09 lần so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 218 ca, tăng 1,69 lần so cùng kỳ; bệnh viêm não vi rút mắc 02 ca, không đổi so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 229 ca, tăng 113,50 lần so cùng kỳ.
Công tác khám chữa bệnh:trong tháng 02/2023 tổng số lần khám bệnh là 269.545 lượt, giảm 19,48% so với tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 13.967 lượt, giảm 28,12% so với tháng trước; ngày điều trị nội trú 78.490 ngày, giảm 27,49% so với tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các đơn vị cụ thể như sau:05 Bệnh viện tuyến tỉnh đạt trung bình 56,7%, 05 Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố đạt trung bình 66,8%,04 Trung tâm Y tế có giường bệnh đạt trung bình 43%,07 Phòng khám đa khoa khu vực đạt trung bình 1,2%,Y tế ngành đạt 21,6%,Bệnh viện ngoài công lậpđạt 37,9%.