A.KINH TẾ
I. NÔNG LÂM NGHIỆP
1. Nông nghiệp
Vụ mùa 2013 toàn tỉnh ước gieo trồng được 39.934ha, giảm 2,8% so cùng kỳ năm trước. Chia ra: Cây lúa ước gieo trồng 10.736 ha, giảm 2,3%; năng suất ước đạt 32,1tạ/ha, tăng 0,7%; sản lượng ước đạt 34.476 tấn, giảm 1,5% so với cùng kỳ năm trước; Bắp ước gieo trồng được 4.890ha, giảm 2,9%; năng suất ước đạt 34,7 tạ/ha, tăng 1,3%, sản lượng ước đạt 16.961tấn, giảm 1,6%. Nhóm cây lấy củ có chất bột ước gieo trồng 20.142 ha, giảm 1,9% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: khoai lang 268 ha, giảm 23%, năng suất ước đạt 60,6 tạ/ha, sản lượng ước đạt 1.624 tấn; cây khoai mỳ 19.184 ha, giảm 1,2%). Cây mía 272 ha, giảm 9%, năng suất ước 350,3 tạ/ha, sản lượng 9.528 tấn, giảm 7%; Nhóm cây có hạt chứa dầu 348 ha, giảm 17,7% (trong đó: đậu nành 52 ha, giảm 27,8%; đậu phộng 291 ha, giảm 15,2%). Nhóm cây rau, đậu, hoa, cây cảnh3.086 ha, giảm 6,7% (trong đó: cây rau các loại 2.232ha, giảm 8,3%; cây đậu các loại 755 ha, giảm 1,8%). Nhóm cây hàng năm khác 404 ha, giảm 14,2% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ mùa năm 2013 ước đạt 51.437 tấn, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung tình hình gieo trồng cây hàng năm vụ mùa năm 2013 giảm so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân chính là do thời tiết không thuận lợi cho việc xuống giống của tất cả các loại cây trồng, thứ hai là việc gieo trồng các loại cây hàng năm xen trên cây lâu năm nay bị hạn chế do cây lâu năm đã khép tán và trồng không còn hiệu quả.
Đối với cây lâu năm diện tích các loại cây vẫn tiếp tục tăng, nhưng tốc độ tăng sẽ không bằng so với những năm trước do quỹ đất ngày càng bị thu hẹp.
♦Số liệu nông nghiệp tháng 10/2013
2. Chăn nuôi
Nhìn chung tổng đàn gia súc, gia cầm phát triển tương đối ổn định, không phát sinh các dịch bệnh như cúm gia cầm, heo tai xanh, lở mồm long móng. Công tác kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y được thực hiện thường xuyên.
II. CÔNG NGHIỆP
1. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10/2013 tăng 4,6% so với tháng trước và tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Công nghiệp khai thác mỏ giảm 2,7% so với tháng trước và tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: Công nghiệp chế biến tăng 5,5% và tăng 16,2%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 5,1% và giảm 12,4%; Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 4,9% và tăng 19,5%. Trong đó chỉ số một số sản phẩm chủ yếu: Đá xây dựng giảm 1,8% so với tháng trước, tăng 2,7% so cùng kỳ năm trước. Tương ứng hạt điều nhân tăng 8,2%, tăng 7,6%; Clinke giảm 5,9%, giảm 5,6%, xi măng tăng 41,9%, giảm 15%; mạchđiện tử tích hợp tăng 8%, tăng 45,3%; điện sản xuất giảm 3,6%, giảm 13%...
Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp (IIP) tăng so với tháng trước là do các ngành đều đẩy mạnh sản xuất. So tháng cùng kỳ tăng chủ yếu là một số sản phẩm như: Đá xây dựng (+2,7%), hạt điều nhân (+7,6%); Ván ép (+ 6,9%), mạch điện tử (+45,3%); đây cũng là nguyên nhân chủ yếu làm cho tăng chỉ số IIP toàn tỉnh.
Lũy kế 10 tháng năm 2013 chỉ số IIP tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai thác mỏ giảm 4,8%, ngành chế biến tăng 12,1% Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 8,2%, ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 22,8% . Trong đó chỉ số một số sản phẩm chủ yếu: Đá xây dựng giảm 3,9%, Hạt điều nhân tăng 12,1%; Clinke tăng 0,8%, Xi măng tăng 4,1%, Điện sản xuất giảm 9,3%; Điện thương phẩm tăng 2,3%.
♦Số liệu về chỉ số phát triển công nghiệp (IIP)
2. Phát triển doanh nghiệp
Tính đến ngày 20/10/2013 có 27DN đăng ký hoạt động kinh doanh với tổng vốn đăng ký là 62,4 tỷ đồng, trong đó DNTN (4 đơn vị), CTy TNHH 1 thành viên (20 đơn vị), CTy TNHH 2 thành viên (2 đơn vị), CTy cổ phấn (1 đơn vị).
Lũy kế 10 tháng năm 2013 thu hút được 378 DN với tổng số vốn đăng ký 1.421,68 tỷ đồng, giảm 3,6% về số doanh nghiệp và 4% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước.
♦Số liệu về dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép mới
♦Số vốn đăng ký và vốn bổ sung của các dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép mới
III. VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2013 ước 146,1 tỷ đồng. (Trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 115,4 tỷ đồng, chiếm 78,9%, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 30,8 tỷ đồng, chiếm 21,1%).
Lũy kế 10 tháng năm 2013tổng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 1.138,1 tỷ đồng, đạt 48% kế hoạch năm, trong đó cấp tỉnh 728,5 tỷ đồng, đạt 42,6% kế hoạch năm và cấp huyện 409,6 tỷ đồng, đạt 60,1% kế hoạch năm.
Đến cuối tháng 9/2013 toàn tỉnhgiải ngân được 939,4 tỷ đồng, đạt 39,6% kế hoạch năm điều chỉnh, trong đó: giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung được 808,6 tỷ đồng, đạt 40,3% kế hoạch năm , trong đó: vốn cấp tỉnh quản lý đạt 37,7% kế hoạch điều chỉnh (627,7 tỷ đồng); vốn phân cho cấp huyện quản lý đạt 52,8% kế hoạch điều chỉnh (181 tỷ đồng);
Vốn trái phiếu Chính phủ giải ngân đạt 39%, trong đó thủy lợi đạt 43,6%, y tế đạt 15% và giáo dục đạt 46,5%.
Vốn chương trình mục tiêu giải ngân đạt 33,8%, trong đó giáo dục đạt 35,2%, chương trình nước sạch nông thôn đạt 43,1%, chương trình giảm nghèo bền vững đạt 51,1%, chương trình nông thôn mới đạt 29,8%, chương trình y tế đạt 43,8%, chương trình dân số - KHHGĐ đạt 49,8%, chương trình VSATTP đạt 53,9%, chương trình văn hóa đạt 54,7%, chương trình phòng chống ma túy đạt 60%...
♦Số liệu vốn đầu tư phát triển tháng 10/2013
IV. THƯƠNG MẠI – GIÁ CẢ - GIAO THÔNG VẬN TẢI
1. Nội Thương
a. Tổng mức bán lẻ hàng hoá
Tháng 10/2013 tổng mức bán lẻ hàng hoá ước thực hiện 1.827,2 tỷ đồng, tăng 1% so với tháng trước và tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Kinh tế nhà nước ước 55,1 tỷ đồng, giảm 0,2% so với tháng trước và giảm 6,8% so cùng kỳ năm trước; Tương ứng: Kinh tế tập thể ước 2,7 tỷ đồng, bằng 100% và tăng 3,8%; Kinh tế cá thể ước 1.329,9 tỷ đồng, tăng 1,3% và tăng 26,9%; Kinh tế tư nhân 439,5 tỷ đồng, tăng 0,2% và giảm 12,8%.
Lũy kế 10 tháng năm 2013 tổng mức bán lẻ hàng hóa ước thực hiện 18.847,2 tỷ đồng, tăng 17,7% so cùng kỳ năm trước. Chia theo thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước chiếm 3,3%, tăng 16,3% so cùng kỳ năm trước; Tương ứng: Kinh tế tập thể chiếm 0,2%, tăng 26,9%; Kinh tế cá thể chiếm 69,9%, tăng 24,4%; Kinh tế tư nhân chiếm 26,6%, tăng 3,3%. Chia theo ngành kinh tế: Thương nghiệp chiếm 76,2%, tăng 17% so cùng kỳ năm trước, tương ứng: Khách sạn - Nhà hàng chiếm 13,3%, tăng 22,2%; Dịch vụ chiếm 10,5%, tăng 17,9%.
Nhìn chung tổng mức bán lẻ hàng hóa của các thành phần kinh tế và ngành kinh tế trong tháng đều tăng lên so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ chủ yếu là do giá cả tăng, chứ thực chất sức mua của người dân không tăng cao như những năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức bán lẻ hàng hóa chỉ tăng gần 3% so cùng kỳ.
♦Số liệu về tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2013
b. Về giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2013 ước tăng 0,93% so với tháng trước.
- Có 05nhóm hàng hóa, dịch vụ có chỉ số giá tăng là: Nhóm hàng hóa và dịch vụ ăn uống tăng 0,44%; nhómnhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,58%; nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 1,05%; nhóm giáo dục tăng 7,10%;nhóm văn hóa giải trí và du lịch tăng 0,46%.
- Có 05 nhóm có chỉ số giá giảm là: nhóm đồ uống thuốc lá giảm 0,02%; nhóm may mặc, mủ nón, giày dép giảm 0,90%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,04%; nhóm giao thông giảm 0,20%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,09%,
- Có 01 nhóm không tăng giảm là nhóm bưu chính viễn thông.
Nguyên nhân chỉ số giá tháng này tăng chậm hơn so với tháng trước chủ yếu là do trong tháng này nhà nước điều chỉnh giảm giá xăng dầu, giá lương thực giảm do cung lớn hơn cầu. Trong tháng này chỉ có nhóm giáo dục tăng mạnh do học phí đầu năm học của trường mẫu giáo - mầm non tăng.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2013 tăng 5,15% so cùng kỳ năm 2012 và tăng 4,66% so với tháng 12/2012; Chỉ số giá bình quân 10 tháng năm 2013 tăng 10,95% so với bình quân cùng kỳ năm 2012.
♦Số liệu về giá cả trong tháng 10/2013
2. Ngoại Thương
a. Xuất khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu tháng 10/2013 ước thực hiện 66.564 ngàn USD, tăng 7,7% so tháng trước và tăng 19% so cùng kỳ năm trước. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu: kinh tế nhà nước ước thực hiện 12.506 ngàn USD, chiếm 18,8%, tăng 29,1% so tháng trước và giảm 14,4% so với cùng kỳ; Kinh tế tư nhân 37.404 ngàn USD, chiếm 56,2%, giảm 0,1% so tháng trước và tăng 19,1% so với cùng kỳ; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 16.654 ngàn USD, chiếm 25%, tăng 13,6% so tháng trước và tăng 68% so với cùng kỳ.
Một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu trong tháng 10/2013 như sau:
+ Hạt điều nhân ước thực hiện 2.041 tấn (trị giá 14.334 ngàn USD), tăng 9,6% về lượng và tăng 15% về giá trị so tháng trước; tăng 34,5% về lượng và tăng 46,8% về giá trị so cùng kỳ. Nguyên nhân mặt hàng này tăng do các nước nhập khẩu chuẩn bị nhập nguyên liệu để sản xuất bánh kẹo phục vụ lễ Giáng sinh và tết Dương lịch 2014, ngoài ra giá xuất khẩu hạt điều cũng tăng lên làm cho kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này tăng cao so với cùng kỳ. Giá hạt điều nhân xuất khẩu bình quân tháng này ước là 7,02ngàn USD/tấn, tăng 0,586 ngàn USD/tấn so với cùng kỳ.
+ Mủ cao su thành phẩm ước thực hiện 12.337 tấn (trị giá 28.655 ngàn USD), tăng 2,4% về lượng và tăng 5,1% về giá trị so tháng trước; tăng 12,1% về lượng, giảm 9,8% về giá trị so cùng kỳ. Nguyên nhân giá trị xuất khẩu mặt hàng này tăng so tháng trước là do thị trường xuất khẩu được mở rộng; nhu cầu sử dụng mủ cao su thế giới đã phục hồi trở lại sau khủng hoảng kinh tế, nên các Công ty tham gia xuất khẩu mặt hàng này tăng cường thu mua, sản xuất xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu tăng so với cùng kỳ là do lượng mủ cao su xuất khẩu tăng mạnh. Riêng Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp Bình Phước đã mở rộng thị trường xuất khẩu nên đã tăng cường thu mua mủ của các tỉnh bạn và nhập khẩu tái xuất khẩu tăng Giá cao su thành phẩm bình quân tháng này 2,323 ngàn USD/tấn (giảm 0,566 ngàn USD/tấn) so với cùng kỳ năm trước.
+ Hàng nông sản khác ước thực hiện 3.841 ngàn USD, giảm 8,7% so tháng trước, tăng 69,2% so với cùng kỳ.
+ Hàng dệt may ước thực hiện 3.720 ngàn USD, tăng 6,3% so tháng trước và tăng 192,9% so cùng kỳ.
+ Hàng điện tử ước thực hiện 1.995 ngàn USD, tăng 8,5% so tháng trước, giảm 31,4%so cùng kỳ.
+ Sản phẩm bằng gỗ ước thực hiện 6.540 ngàn USD, tăng 16,4% so tháng trước và tăng 223,1% so cùng kỳ.
+ Hàng hóa khác ước thực hiện 6.279 ngàn USD, tăng 5,9% so tháng trước và tăng 54,3% so với cùng kỳ.
Lũy kế 10 tháng năm 2013 kim ngạch xuất khẩu ước thực hiện được 580.962 ngàn USD, tăng 17,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: kinh tế nhà nước ước thực hiện 121.689 ngàn USD, chiếm 20,9%, giảm 10,2% so với cùng kỳ; Kinh tế tư nhân ước 306.752 ngàn USD, chiếm 52,8%, tăng 13,3% so với cùng kỳ; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 152.521 ngàn USD, chiếm 26,3%, tăng 74% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung tình hình xuất khẩu 10 tháng đầu năm đã gặp nhiều thuận lợi, các ngành hàng đều tăng cao so cả về lượng và về mặt giá trị. Đây là tín hiệu vui của nền kinh tế sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
♦Số liệu về xuất khẩu trong tháng 10/2013
b. Nhập khẩu
- Kim ngạch nhập khẩu tháng 10/2013 ước thực hiện 18.031 ngàn USD, tăng 27,8% so tháng trước và tăng 40,5% so cùng kỳ năm trước. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu: Kinh tế tư nhân 2.840 ngàn USD chiếm 32,3%, tăng 5,2% so tháng trước và giảm 27,4% so với cùng kỳ; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 15.191 ngàn USD chiếm 67,7%, tăng 33,2% so tháng trước và tăng 70,2% so cùng kỳ.
Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu :
+ Sơ, xợi dệt ước thực hiện 165 ngàn USD, tăng 17% so tháng trước, tăng 83,3% so cùng kỳ.
+ Vải may mặc ước thực hiện 2.650 ngàn USD, tăng 6% so tháng trước, tăng 20,5% so cùng kỳ.
+ Hàng điện tử ước thực hiện 2.200 ngàn USD, tăng 4,8% so tháng trước, giảm 10,2% so cùng kỳ.
+ Hàng hóa khác ước thực hiện 5.896 ngàn USD, tăng 35,1% so tháng trước, giảm 30,7% so cùng kỳ.
Lũy kế 10 tháng đầu năm 2013 kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện được 136.525 ngàn USD, tăng 33,1% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch nhập khẩu tháng này tăng so với tháng trước chủ yếu là do tăng lượng hàng sơ xợi dệt, vải may mặc, nhóm hàng điện tử và nhóm hàng hóa khác, từ đó làm cho kim ngạch nhập khẩu tháng này của tỉnh tăng cao so với tháng trước; Nguyên nhân tăng cao so với cùng kỳ là do có một số mặt hàng năm trước không phát sinh như nhập máy móc thiết bị (tháng 10/2013 chiếm 39,5% tổng kim ngạch nhập khẩu trong tháng), từ đó làm cho kim ngạch nhập khẩu tăng cao.
♦Số liệu về nhập khẩu trong tháng 10/2013
3. Giao thông vận tải
a. Vận tải hành khách
- Vận tải hành khách trong tháng 10/2013 ước thực hiện 713 ngàn HK và 89.279,6 ngàn HK.km, so với tháng trước tăng 1,2% về vận chuyển và tăng 1% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 6,7% về vận chuyển và tăng 9,6% về luân chuyển.
- Luỹ kế 10 tháng năm 2013 sản lượng vận tải hành khách ước thực hiện được 7.186,1 ngàn HK và 901.011 ngàn HK.km, tăng 7,8% về vận chuyển và tăng 11,1% về luân chuyển so với cùng kỳ năm trước.
- Về doanh thu vận tải hành khách tháng này ước thực hiện 55,5 tỷ đồng, tăng 1,31% so tháng trước, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước.
♦Sốn liệu về vận tải hành khách trong tháng 10/2013
b. Vận tải hàng hoá
- Vận tải hàng hoá tháng 10/2013 ước thực hiện được 150,4 ngàn tấn và 10.215,4 ngàn T.km, so với tháng trước tăng 1,2% về vận chuyển và tăng1,5% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 7,5% về vận chuyển và tăng 7% về luân chuyển.
- Luỹ kế 10 tháng năm 2013 ước thực hiện được 1.449 ngàn tấn và 101.814,8 ngàn tấn.km, so với cùng kỳ tăng 8,4% về vận chuyển và tăng 8,9% về luân chuyển.
- Về doanh thu vận tải hàng hoá tháng này ước thực hiện 32,28 tỷ đồng, tăng 1% so tháng trước, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước.
♦Số liệu về vận tải hàng hóa trong tháng 10/2013
V. TÀI CHÍNH
1. Tài chính
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 10/2013 ước thu 300 tỷ đồng, Trong đó: Thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 60 tỷ đồng; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 95 tỷ đồng; Thu tiền sử dụng đất là 22 tỷ đồng. Luỹ kế 10 tháng năm 2013 ước thu là 2.571 tỷ đồng, đạt 55,9% so kế hoạch năm. Nhìn chung tình hình thu ngân sách còn gặp rất nhiều khó khăn.
2. Tổng chi ngân sách địa phương tháng 10/2013 ước chi 350 tỷ đồng. Trong đó: Chi thường xuyên 120 tỷ đồng; chi đầu tư phát triển 50 tỷ đồng. Luỹ kế 10 tháng năm 2013 ước chi là 4.143 tỷ đồng, đạt 61,5% so kế hoạch năm.
♦Số liệu về thu chi ngân sách trong tháng 10/2013
B. XÃ HỘI
1. Hoạt động Văn hoá
- Công tác tuyên truyền cổ động trực quan: Trong tháng 10, toàn Ngành Văn hóa – Thể thao & Du lịch tập trung tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, văn hóa văn nghệ phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương. Kết quả công tác tuyên truyền trực quan: thực hiện được 590m2 panô, 700m2 banner, 1.880m băng rôn, cắm 900 lượt cờ các loại, treo 300 lồng đèn, tuyên truyền bằng xe thông tin lưu động được hơn 430 giờ. Tổ chức thành công Liên hoan Nghệ thuật quần chúng tỉnh Bình Phước lần thứ IX năm 2013. Tổ chức tuyên truyền lưu động phục vụ tại cơ sở với chủ đề “Trái tim Việt Nam” được 3 buổi, phục vụ hơn 1.000 lượt xem và cổ vũ cho chương trình.
- Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Tổ chức nói chuyện chuyên đề “Văn hóa các dân tộc tỉnh Bình Phước - Cách tiếp cận và nghiên cứu”; phục dựng “Lễ hội xuống đồng của người Khmer Bình Phước”; triển khai chương trình “Nghiên cứu, khảo sát và định dạng âm nhạc của người S’tiêng Bình Phước” thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa năm 2013. Thường xuyên duy trì mở cửa các di tích phục vụ khách tham quan, trong tháng đón tiếp khách trong và ngoài tỉnh với tổng số 2.730 lượt người.
- Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trong tháng 10, Đoàn Ca múa nhạc tổng hợp tỉnh đã biểu diễn phục vụ nhân các ngày lễ kỷ niệm, phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa. Tổng số buổi biểu diễn là 03 buổi, thu hút khoảng 900 lượt người xem.
- Hoạt động chiếu bóng: Triển khai 06 đội chiếu bóng lưu động đi chiếu phim phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, cán bộ và chiến sĩ bộ đội biên phòng và vùng biên giới được 74 tối chiếu, thu hút khoảng 5.664 lượt người xem.
- Hoạt động Thư viện: Duy trì trao đổi báo, tạp chí địa phương với thư viện các tỉnh miền Đông và Cực Nam Trung Bộ; trưng bày sách chuyên đề kỷ niệm ngày thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, trưng bày sách mới phục vụ bạn đọc và trưng bày sách với chủ đề “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Trong tháng phục vụ 5.135 lượt bạn đọc (trong đó có 420 lượt bạn đọc thư viện điện tử), luân chuyển 28.576 lượt sách báo.
2. Y tế
Về tình hình dịch bệnh:
-Sốt rét: Trong tháng 10/2013 toàn tỉnh có 27 cas mắc sốt rét, không có ca tử vong. Tuy nhiên ngành chức năng vẫn thường xuyên phối hợp cùng Viện Sốt Rét Ký sinh trùng thành phố Hồ Chí Minh giám sát dịch tể tại xã Đăk Nhau huyện Bù Đăng, Bù Gia Mập và Đăk Ơ huyện Bù Gia Mập.
-Sốt xuất huyết: Tổng số mắc sốt xuất huyết trong tháng là 149 ca.
- Bệnh tay - chân - miệng: Tổng số mắc trong tháng 29 ca.
- Tiêu chảy cấp: Tổng số bệnh nhân tiêu chảy: 164 ca.
- An toàn vệ sinh thực phẩm: Tổng số bệnh nhân nhập viện do ngộ độc thức ăn 88 ca.Ngoài ra trong tháng ngành Y tế đã phối hợp cùng với Sở Công Thương thẩm định đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại huyện Chơn Thành; Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tập huấn phổ biến kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường Dân tộc nội trú tỉnh.
- Các chương trình, mục tiêu y tế: Tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống lao, phong, bướu cổ,… vẫn duy trì hoạt động theo kế hoạch.
Về Hoạt động khám chữa bệnh: (số liệu ghi nhận từ các bệnh viện) Tổng số Bệnh nhân vào viện: 8.127 lượt người; Tổng số bệnh nhân ra viện: 7.270 lượt người; Tổng số bệnh nhân chuyển tuyến: 566 lượt người; Tổng số Bn ngoại trú:6809 lượt người; Tổng số ca phẫu thuật: 1.058 lượt người, Trong đó: Loại I: 242;loại II: 373; loại III: 443;mổ mắt: 20; Sọ não: 6
Về tình hình diễn biến của dịch đau mắt đỏ tại 8 huyện/thị. Tổng số: 10.371 ca, cấp thuốc cung ứng: 1.150 lọ cloracin.
Nhìn chung công tác khám chữa bệnh đảm bảo công tác thu dung điều trị và thực hiện tốt các Quy chế bệnh viện, làm tốt công tác khám chữa bệnh BHYT. Đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc có chất lượng đến người bệnh, sử dụng an toàn, hiệu quả, giá cả hợp lý.
3. Lao động việc làm
Trong tháng Trung tâm xúc tiến việc làm tỉnh đã tư vấn nghề, việc làm cho 1.973 lao động; giới thiệu việc làm cho 47 lao động; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho 301 lao động.
Tính đến tháng 10/2013, đã đào tạo nghề cho 3.806 học viên, trong đó trình độ sơ cấp nghề là 1.253 người, dưới 3 tháng là 2.553 người đạt 63,4% kế hoạch
4.Lĩnh vực Người có công
Các Ngành chức năng trong tháng đã giải quyết chế độ mai táng phí cho 29 đối tượng; mua thẻ bảo hiểm y tế cho 97 đối tượng theo Quyết định số 290/QĐ-TTg, 345 đối tượng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg; giải quyết trợ cấp một lần cho 64 đối tượng. Trình UBND tỉnh miễn truy thu trợ cấp chất độc hóa học đối với 119 đối tượng do điều chỉnh mức trợ cấp từ Nghị định 47/2012/NĐ-CP qua Nghị định số 31/2013/NĐ-CP.
5. Lĩnh vực xã hội
Nhân ngày Người cao tuổi, SởLao động – Thương binh & Xã hội đã phối hợp cùng các sở ngành liên quan tổ chức thăm, chúc thọ mừng thọ người cao tuổi năm 2013 cho 431 người với tổng kinh phí 550 triệu đồng.
Hiện trung tâm Bảo trợ xã hộiđang quản lý nuôi dưỡng tập trung 40 đối tượng (18 người già, 05 trẻ mồ côi và 17 người tâm thần); trong tháng 10/2013 đã tổ tổ chức đón tiếp 25 đoàn khách đến thăm và tặng quà với tổng số tiền là 52.856.000 đồng.
6. Tình hình thiếu đói giáp hạt
Trong tháng qua, trên địa bàn thị xã Đồng Xoài đã xảy ra thiếu đói trong nông dân, theo thống kê có đến 753 hộ (1.209 khẩu) bị thiếu đói, trong đó thiếu đói gay gắt chiếm 97,2% số hộ thiếu đói. Trước thực trạng trên các ngành chức năng đã hỗ trợ khẩn cấp 18,3 tấn gạo cho đồng bào thiếu đói.
7. Tình hình An toàn giao thông
Từ 15/9 đến 15/10/2013 lực lượng cảnh sát giao thông đã lập biên bản xử lý 9.496 trường hợp vi phạm TTATGT, xử phạt 5.212,9 triệu đồng, tạm giữ 1.799 phương tiện các loại, tước 898 giấy phép lái xe. Tai nạn giao thông xảy ra 31 vụ, làm chết 15 người, bị thương 40 người, hư hỏng 52 phương tiên các loại./.
Website Cục Thống kê Bình Phước