Dự thảo báo cáo của Ủy ban Nhân dân thành phố Hải Phòng trình kỳ họp thứ 16, Hội đồng Nhân dân khoá 13.
PHẦN I
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI ƯỚC THỰC HIỆN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2009
1. Về kinh tế
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn ước 6 tháng thực hiện đạt 17.254,9 tỷ đồng, tăng 6,9% so cùng kỳ và bằng 40,9% kế hoạch năm; trong đó: khu vực doanh nghiệp nhà nước Trung ương 3.082,2 tỷ đồng, tăng 0,8% so với cùng kỳ, bằng 34,4% kế hoạch; công nghiệp địa phương 6.094,9 tỷ đồng, tăng 7,5% so với cùng kỳ và bằng 44,4% kế hoạch, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 8.077,9 tỷ đồng, tăng 9% so với cùng kỳ và bằng 41,4% kế hoạch. Một số ngành có tốc độ tăng trưởng khá như: ngành sản xuất chất khoáng phi kim loại, ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại, ngành sản xuất hoá chất và các sản phẩm từ hoá chất, sản xuất máy móc thiết bị... Tuy nhiên, một số ngành chiếm tỷ trọng lớn nhưng giá trị sản xuất giảm so với cùng kỳ như: sản xuất giày dép, sản xuất xe có động cơ, sản xuất phương tiện vận tải giảm làm ảnh hưởng tới tốc độ tăng chung của ngành công nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp: sản lượng lúa ước 252,6 nghìn tấn, giảm 0,6% so cùng kỳ; năng suất lúa bình quân ước đạt 62,96 tạ/ha, bằng 99,1% so với vụ đông xuân năm trước. Về chăn nuôi, tổng đàn gia cầm tăng 8,3% so cùng kỳ, đàn trâu giảm 1,5%, đàn lợn giảm 2,2%, đàn bò giảm 6%. Dịch lở mồm long móng đã khống chế qua 38 tháng, dịch lợn tai xanh đã khống chế qua 27 tháng không tái bùng phát. Dịch cúm gia cầm H5N1 đã được khống chế qua 26 tháng, 41 tháng không có trường hợp người nhiễm cúm A (H5N1). Giá trị sản xuất nông nghiệp ước 1.357,7 tỷ đồng, tăng 4,5% so cùng kỳ và bằng 50,2% kế hoạch năm; trong đó giá trị sản xuất trồng trọt ước 869 tỷ đồng, tăng 1,4%, bằng 54,9% kế hoạch năm; giá trị sản xuất chăn nuôi ước 451,7 tỷ đồng, tăng 10,4%, bằng 43,7% kế hoạch năm. Giá trị sản xuất lâm nghiệp ước 12,2 tỷ đồng, giảm 2,4% và bằng 50,9% kế hoạch năm. Về thuỷ sản: tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thuỷ sản ước 6 tháng đạt 45.159 tấn, tăng 7,5% so cùng kỳ và bằng 51,6% kế hoạch năm. Ước giá trị sản xuất ngành thuỷ sản đạt 460,5 tỷ đồng, tăng 7,8% so cùng kỳ, bằng 49,5% kế hoạch năm, trong đó giá trị khai thác ước 212,6 tỷ đồng, tăng 4,3% và bằng 54,5% kế hoạch năm; giá trị nuôi trồng ước 247,9 tỷ đồng, tăng 11%, bằng 41,8% kế hoạch năm.
Công tác quản lý đê điều và phòng chống bão lụt: đến hết tháng 5/2009 cơ bản hoàn thành các hạng mục tu bổ đê, gia cố mặt đê, xây cống, làm kè, thi công đường công vụ phòng chống lụt bão. Các quận, huyện, các ngành, các đơn vị đã tổ chức tổng kết công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2008, triển khai nhiệm vụ năm 2009; xây dựng kế hoạch phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, phương án bảo vệ trọng điểm đê, kè, cống, khu nhà xung yếu.
Hoạt động thương mại, dịch vụ: Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ ước 13.106,2 tỷ đồng, tăng 23,2% so cùng kỳ và bằng 50,4% kế hoạch năm. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6 đã tăng 0,63% so tháng trước, tăng 3,96% so cùng kỳ tăng 2,14% so tháng 12 năm trước. Tổng kim ngạch xuất khẩu ước 741,61 triệu USD, tăng 10,3% so cùng kỳ, bằng 41,8% kế hoạch năm. Tổng kim ngạch nhập khẩu ước 760,1 triệu USD, giảm 24,9% so với cùng kỳ, bằng 36,8% kế hoạch năm. Sản lượng hàng qua các cảng ước 15,17 triệu tấn, tăng 0,8%, bằng 47,4% kế hoạch, trong đó cảng Hải Phòng ước 6,73 triệu tấn, giảm 12,4% so cùng kỳ. Tổng lượt khách du lịch đến thành phố ước 1,865 triệu lượt khách tăng 1,1% so cùng kỳ, bằng 41,6% kế hoạch, trong đó khách quốc tế 337,2 nghìn lượt, giảm 4,8%, bằng 37,5% kế hoạch năm. Bưu chính viễn thông: các doanh nghiệp phát triển mới 400.000 thuê bao điện thoại tăng 180% so với cùng kỳ bằng 66% kế hoạch; số thuê bao Internet ước đạt trên 10.000 thuê bao, tăng 112% so với cùng kỳ.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước 12.232,2 tỷ đồng, giảm 6,4% so cùng kỳ, bằng 50,8% kế hoạch năm, trong đó: thu nội địa 2.062,7 tỷ đồng, tăng 9,6% và bằng 46% kế hoạch năm, thu thuế Hải quan 10.169,5 tỷ đồng, giảm 9,1% và bằng 51,9% kế hoạch năm. Một số nguồn thu có tốc độ tăng khá: thu từ doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, thu thuế ngoài quốc doanh, lệ phí trước bạ... Chi ngân sách địa phương ước 2.049,6 tỷ đồng, tăng 16,3% so cùng kỳ, bằng 45,6% kế hoạch năm, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản ước 678,9 tỷ đồng, tăng 22,9% so cùng kỳ và bằng 49,9% kế hoạch năm; chi đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước ước 5,85 tỷ đồng bằng 46,8% kế hoạch; chi thường xuyên ước 1.329,5 tỷ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ, bằng 44,3% kế hoạch. Tín dụng: tổng nguồn vốn tín dụng huy động ước tăng 34%, tổng dư nợ cho vay ước tăng 28% so cùng kỳ. Triển khai thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất vay ngắn hạn cho các tổ chức, cá nhân vay vốn để sản xuất, kinh doanh theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ, hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã giải ngân cho vay được 7.877 tỷ đồng cho 9.546 khách hàng; cho vay trung, dài hạntheo Quyết định số 443/QĐ-TTg ngày 04/4/2009của Thủ tướng Chính phủ đạt 549 tỷ đồng cho 293 khách hàng. Cho vay để mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, mua vật tư xây dựng nhà ở khu vực nông thôn theo Quyết định 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ đạt 605 triệu đồng cho 7 khách hàng. Cho vay các chương trình chính sách (cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho học sinh, sinh viên vay...) là 1.132 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ.
Đầu tư xây dựng cơ bản: Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố ước thực hiện 9.521,4 tỷ đồng, tăng 30,2% so cùng kỳ, bằng 38,2% kế hoạch năm. Nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương 678,9 tỷ đồng, tăng 22,9% so cùng kỳ và bằng 49,9% kế hoạch. Các dự án công trình trọng điểm được tập trung cao đẩy nhanh tiến độ: dự án Nhà thi đấu đa năng khu liên hợp thể thao, dự án Cơ sở I Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp, dự án xây dựng Trung tâm Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, cầu Khuể… Đã hoàn thành đưa vào sử dụng công trình Trung tâm Hội nghị thành phố, cảng biển PTSC Đình Vũ, Nhà máy nước Kiến An; khánh thành Nhà tưởng niệm lãnh tụ Nguyễn Đức Cảnh và liệt sĩ Hồ Ngọc Lân; Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng đã đóng điện thử nghiệm thành công tổ máy số 1, hoà vào mạng lưới điện quốc gia. Khởi công xây dựng các công trình như: nhà máy tơ sợi tổng hợp Polyeste Đình Vũ – 324,85 triệu USD; Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Hải Phòng – 330 tỷ đồng; nhà máy sản xuất máy phát điện tuabin gió – 61 triệu USD. Tuy nhiên, một số công trình chuyển tiếp từ đầu năm đến nay thực hiện chậm như: các dự án thuộc nguồn vốn Chương trình Biển Đông – Hải đảo, dự án Khu đô thị Ngã 5 – Sân bay Cát Bi, dự án đường Lạch Tray – Hồ Đông. Đầu tư trực tiếp nước ngoài: 6 tháng đầu năm 2009 có 7 dự án được cấp mới với tổng số vốn thu hút 15,33 triệu USD; 3 dự án tăng thêm vốn 40,5 triệu USD. Như vậy tính đến hết tháng 6/2009 tổng số vốn thu hút được là 55,83 triệu USD bằng 5,8% so với cùng kỳ. Giải ngân nguồn vốn ODA: 6 tháng đầu năm ước 66.897 triệu đồngbằng16,69% kế hoạch năm. Thẩm định dự án đầu tư: 6 tháng đầu năm 2009 đã phê duyệt 46 dự án đầu tư, trong đó: 23 dự án duyệt mới với tổng mức đầu tư là 1.296,3 tỷ đồng; 23 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đầu tư là 768,25 tỷ đồng. Đăng ký kinh doanh: ước cấp đăng ký thành lập mới 1.594 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký là 6.278 tỷ đồng, giảm 11,96% về số doanh nghiệp và giảm 26,42% về vốn so cùng kỳ. Công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước: đã hoàn tất thủ tục chuyển đổi 3 doanh nghiệp thành công ty cổ phần; xác định giá trị doanh nghiệp của 1 xí nghiệp để cổ phần hoá. Điều chỉnh giá khởi điểm để bán đấu giá cổ phần nhà máy chế biến thuỷ sản F42 thuộc công ty Chế biến thuỷ sản xuất khẩu Hải Phòng.
Công tác quy hoạch, quản lý và phát triển đô thị: Thẩm định 06 đồ án quy hoạchtỷ lệ 1/2.000 và 25 dự án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, tổ chức công bố 05 quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000; giới thiệu địa điểm cho 35 hồ sơ, cấp chứng chỉ quy hoạch cho 59 hồ sơ khối cơ quan, cấp giấy phép xây dựng cho 97 hồ sơ. Tổ chức kiểm tra các dự án phát triển nhà và khu đô thị mới; lập đề án xây dựng Trung tâm giao dịch Bất động sản, xây dựng đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Hướng dẫn các quận, huyện thực hiện “Quy định tạm thời về điều kiện tối thiểu đối với nhà ở cho người lao động thuê để ở” ban hành theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BXD ngày 7/6/2006 của Bộ Xây dựng. Tiếp tục triển khai các hoạt động của Thanh tra giao thông, tăng cường lập lại trật tự đường hè, duy trì các tuyến đường mẫu, bảo vệ, chống lấn chiếm, đảm bảo an toàn giao thông và quản lý sử dụng hè đường các tuyến phố trung tâm.
Về công tác quản lý tài nguyên, môi trường: Tổ chức thành công Lễ Kỷ niệm Quốc gia Ngày Môi trường Thế giới 5/6/2009 và ngày Đại dương Thế giới 8/6/2009 tại Hải Phòng. Hoàn thiện đề cương quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn thành phố đến năm 2020; hoàn thiện đề án tăng cường năng lực Trung tâm Quan trắc môi trường. Thu hồi đất để bồi thường giải phóng mặt bằng của 36 dự án (246,74 ha); cấp 100 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức; 15.055 giấy cho hộ gia đình, cá nhân, bằng 58,79% kế hoạch năm. Đang hoàn tất các thủ tục để tổ chức đấu thầu chọn chủ đầu tư tại khu đất số 14 Trần Quang Khải; bán Nhà điều hành cụm công nghiệp Vĩnh Niệm. Kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường và hiện trạng gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn quận Dương Kinh, An Lão, Kiến Thuỵ, Thuỷ Nguyên; kiểm tra thực địa về điều kiện nhập khẩu phế liệu cho một số đơn vị, cơ sở; tiến hành kiểm tra và banhành quyết định về việc quản lý sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường đối với 18 đơn vị.
2. Văn hoá - Xã hội
Công tác giáo dục và đào tạo:Tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2009 đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế; kết quả sơ bộ về tỷ lệ tốt nghiệp PTTH đạt 93,78%, đứng thứ 6 toàn quốc về tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp. Năm 2009 Hải Phòng đứng đầu toàn quốc về chất lượng giải học sinh giỏi quốc gia và số lượng học sinh tham gia thi Olympic quốc tế; là đơn vị duy nhất trên toàn quốc 13 năm liền có học sinh đạt giải quốc tế. Tổ chức thành công ngày Hội công nghệ thông tin ngành Giáo dục và Đào tạo lần thứ 4. Tích cực hoàn thiện đề án phát triển bậc mầm non đến năm 2015. Kiểm tra công tác phổ cập bậc trung học và nghề các đơn vị, kết quả 100% đơn vị đều đạt tiêu chuẩn “huy động, hiệu quả”. Đến nay toàn thành phố đã có 201/733 trường đạt chuẩn quốc gia.
Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân: thực hiện tốt công tác khám, chữa bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở các tuyến, từng bước quan tâm tới công tác khám chữa bệnh cho người nghèo, các đối tượng chính sách, bệnh nhân bảo hiểm y tế và trẻ em dưới 6 tuổi. Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến và đẩy mạnh xã hội hoá công tác y tế; đẩy mạnh công tác vận động hiến máu nhân đạo phục vụ cấp cứu bệnh nhân. Tình trạng quá tải ở một số bệnh viện vẫn chưa được giải quyết dứt điểm: bệnh viện Việt Tiệp, bệnh viện Phụ Sản, bệnh viện Trẻ em… Tính đến ngày 17/6/2009 có 94 ca tiêu chảy cấp trong đó có 38 ca dương tính với phẩy khuẩn tả, đã qua 24 ngày không xuất hiện thêm bệnh nhân mới; thành phố đã công bố hết dịch tiêu chảy cấp. Kiểm tra 13/15 quận huyện và các bệnh viện về công tác phòng chống dịch tả, cúm AH1N1 và các dịch bệnh khác. Tập huấn, triển khai công tác phòng chống dịch tả, cúm A (H1N1) và các dịch bệnh mùa hè cho các đơn vị. Tiếp tục hoàn thiện và phát triển kỹ thuật mới, kỹ thuật mũi nhọn tại các bệnh viện tuyến thành phố và các trung tâm chuyên khoa. Tổ chức thanh, kiểm tra việc thực hiện “Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2009” trên địa bàn thành phố; xử phạt hành chính 14 cơ sở, cá nhân vi phạm. Các dự án phòng chống HIV cùng như công tác chăm sóc hỗ trợ và điều trị thuốc kháng vi rút cho người nhiễm HIV và bệnh nhân AIDS tại bệnh viện Lao và Bệnh phổi, bệnh viện Việt Tiệp, đảm bảo 75% người nhiễm HIV được quản lý tư vấn và chăm sóc. Thực hiện triển khai dự án điều trị thay thế Methadone cho người nghiện theo đúng tiến độ, tổng số bệnh nhân đang được điều trị là 750 người; các bệnh nhân được điều trị bằng Methadone đã có sự cải thiện đáng kể về thể chất nên nhiều người đã tìm được việc làm ổn định.
Công tác dân số, gia đình và trẻ em: Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện công tác tuyên truyền chuyển đổi hành vi năm 2009, kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao chất lượng Dân số tại các quận, huyện. Thực hiện chiến dịch truyền thông lồng ghép, đáp ứng dịch vụ dân số kế hoạch hoá gia đình cho 114 xã, phường trong đợt I năm 2009. Đến hết tháng 5/2009 số trẻ em là con thứ 3 trở lên giảm 0,5% so với cùng kỳ, toàn thành phố có 138/223 xã, phường không có người sinh con thứ 3 trở lên.
Công tác văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao: Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, thể thao chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và thành phố. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo tình hình an ninh, trật tự trong các hoạt động kinh doanh dịch vụ như quán Bar, vũ trường, karaoke, nhà hàng, băng đĩa hình. Tiến hành thống kê, rà soát việc đặt biển quảng cáo và tình trạng xâm hại các di tích văn hoá, lịch sử trên địa bàn nhằm tăng cường công tác quản lý các hoạt động quảng cáo và bảo vệ các di tích tại các địa phương… Thể dục - thể thao: Tích cực triển khai nhiều hoạt động thể dục - thể thao trên địa bàn thành phố, thu hút và đáp ứng nhu cầu của đông đảo quần chúng nhân dân. Các bộ môn thể thao đã tham gia thi đấu 22 giải quốc gia và quốc tế giành tổng số 72 huy chương, trong đó có 18 huy chương vàng. Tiếp tục duy trì tốt công tác đào tạo, huấn luyện, chuẩn bị lực lượng tham gia các giải thi đấu thể thao quốc gia và quốc tế diễn ra trong thời gian tới. Triển khai thực hiện có hiệu quả các công việc chuẩn bị cho công tác tổ chức 02 môn thể thao: Thể dục Aerobic và Bắn cung trong nhà trong hệ thống các môn thi đấu tại Đại hội Thể thao Châu Á trong nhà lần thứ 3 năm 2009 do Việt Nam đăng cai tổ chức.
Công tác lao động - xã hội: 6 tháng đầu năm toàn thành phố ước giải quyết việc làm được 19.500 lượt người, bằng 41% kế hoạch năm. Tổ chức tập huấn về chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ và Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 23/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ cho các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; tập huấn và triển khai rà soát các doanh nghiệp có lao động thiếu việc làm, mất việc; 6 tháng đầu năm đã có 8.397 lao động mất việc làm, trong đó tại các doanh nghiệp là 5.410 lao động, tại các hợp tác xã và làng nghề là 2.987 lao động. Tuyển mới dạy nghề cho 13.043 học sinh, bằng 38% kế hoạch năm. Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật Lao động được duy trì thường xuyên; 6 tháng đầu năm đã xảy ra 9 vụ tai nạn lao động làm chết 9 người. Kiểm tra việc thực hiện chế độ đối với người bị nhiễm chất độc hoá học tại huyện Vĩnh Bảo, kết quả kiểm tra các đối tượng đang hưởng chế độ đều đúng đối tượng. Công tác tiếp xúc, thăm hỏi, tặng quà và trợ cấp đột xuất cho các tập thể, cá nhân và gia đình chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện tốt;Chỉ đạo các quận, huyện và các ngành triển khaithực hiện kế hoạch hỗ trợ làm mới và sửa chữa 500 nhà tình nghĩa. Triển khai thực hiện chương trình chăm sóc bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn năm 2009; tiến hành điều tra, rà soát hộ nghèo trên địa bàn thành phố để xây dựng chuẩn nghèo của thành phố trong thời gian tới. Tổ chức 21 đợt ra quân, thu gom 272 đối tượng nghiện ma tuý lang thang trên địa bàn thành phố, tiến hành phân loại đưa vào các trung tâm để giáo dục chữa trị. Tổ chức cai nghiện tập trung cho 2.656 người. Tổ chức tuyên truyền phát tờ rơi, tài liệu phòng chống ma tuý HIV/AIDS cho 3.800 lượt người.
Bảo hiểm xã hội: Thu bảo hiểm xã hội ước 6 tháng 504,5 tỷ đồng, bằng 50% kế hoạch, tăng 31,89% so cùng kỳ. Chi các chế độ bảo hiểm xã hội cho 746.253 lượt người với tổng số tiền là 1.224,8 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ; chi giám định khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế cho 649.040 lượt bệnh nhân với số tiền 147,7 tỷ đồng; cấp mới 19.000 sổ bảo hiểm xã hội và 239.000 thẻ bảo hiểm y tế. Xét duyệt chế độ bảo hiểm xã hội cho 39.600 hồ sơ các loại; công tác xét duyệt chính sách đã bảo đảm chặt chẽ về thủ tục, đúng chính sách và đúng về thời gian theo quy định; việc cấp sổ, thẻ đã đảm bảo kịp thời, đáp ứng yêu cầu của các đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đặc biệt cho các đối tượng xã hội.
Khoa học và công nghệ: Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành phố đến năm 2010. Triển khai 27 nhiệm vụ, đánh giá 12 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố; triển khai các nhiệm vụ hoạt động khoa học và công nghệ thường xuyên tại các quận, huyện và ngành. Xây dựng dự án đầu tư nâng cao năng lực đo lường - thử nghiệm của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; dự án đầu tư khu trình diễn và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ tại quận Kiến An. Phối hợp với Đại học Queensland (Australia) tổ chức các Hội thảo giới thiệu ứng dụng mô hình tư duy hệ thống trong quản lý, bảo tồn khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà. Tổ chức thanh tra về tiêu chuẩn, đo lường chất lượng xăng dầu tại 48 đơn vị kinh doanh trên địa bàn thành phố. Hỗ trợ cho 72 đơn vị xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 và áp dụng hệ thống quản lý môi trường. 6 tháng đầu năm toàn thành phố có thêm 9 tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đến nayđã có 233 đơn vịđạt chứng chỉ ISO 9000; 7 đơn vị đạt chứng chỉ HACCP; 4 đơn vị đạt chứng chỉ ISO 14000.
3. Công tác nội chính
Công tác nội vụ và cải cách hành chính: Đôn đốc, hướng dẫn khai trương bộ phận “một cửa” liên thông, hiện đại tại 8 quận, huyện; kiểm tra việc triển khai thực hiện bộ phận “một cửa” liên thông, hiện đại tại các quận, huyện và các phường, xã. Đến nay toàn thành phố đã có 67 cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Thống kê, rà soát các thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ và chuẩn bị công bố Bộ thủ tục hành chính chung của thành phố dùng cho cấp quận huyện, xã phường. Xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá về cải cách hành chính của thành phố; tổ chức sơ kết thực hiện việc cam kết phòng, chống phiền hà, sách nhiễu. Triển khai thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân ở huyện, quận, phường đúng tiến độ, hiệu quả. Hoạt động thi đua khen thưởng: Tổ chức tốt Hội nghị tổng kết giao ước thi đua năm 2008 của Cụm 5 thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức Hội nghị biểu dương lao động sáng tạo năm 2008, phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2009. Trình Chủ tịch nước tặng Huân chương độc lập hạng nhất, Huân chương lao động hạng nhất cho các tập thể và Huân chương lao động hạng nhì cho các tập thể, cá nhân; tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” cho 19 cá nhân. Xây dựng và triển khai Kế hoạch tổ chức Hội nghị điển hình tiên tiến các cấp, tiến tới Đại hội Thi đua yêu nước thành phố lần thứ VII và Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ VIII.
Hoạt động đối ngoại và viện trợ phi chính phủ: Tổ chức đón tiếp 78 đoàn khách quốc tế đến làm việc, trao đổi kinh nghiệm, thúc đẩy hợp tác về các lĩnh vực xây dựng, xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; tổ chức 10 đoàn công tác đi xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch tại các nước: Australia, New Zealand, Mỹ, Đài Loan… và thu hút đầu tư tại một số nước khu vực Trung Đông có tiềm năng thế mạnh (Ca – ta, Cô – oét), đã ký văn bản hợp tác 3 bên về đầu tư xây dựng 2 cảng tại cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện với tổng mức đầu tư dự kiến 250 triệu USD và xây dựng khu dịch vụ hậu cần cảng hiện đại, diện tích 400 ha với tổng mức đầu tư dự kiến 250 triệu USD. Ban chỉ đạo Đề án 100 của Thành ủy đã làm việc và tổ chức Lễ ký kết văn bản ghi nhớ với đại diện của Trường đại học Queensland (Australia) về đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho thành phố. Tổ chức Hội nghị gặp gỡ các nhà tài trợ phi Chính phủ nước ngoài, các đơn vị tiếp nhận viện trợ phi Chính phủ nước ngoài đã ký cam kết tài trợ với tổng trị giá gần 2,2 triệu USD. Công tác thông tin, tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về thành phố tiếp được triển khai thông qua nhiều hình thức, nhiều kênh thông tin; tổ chức nhiều nội dung công tác nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về công tác đối ngoại; công tác về người Việt Nam ở nước ngoài tiếp tục được đẩy mạnh.
Công tác an ninh, trật tự an toàn xã hội: Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn thành phố được giữ vững, không để xảy ra gây rối, phá hoại hoặc đột xuất bất ngờ, không để hình thành tổ chức chính trị phản động. Phạm pháp hình sự được kiềm chế, tội phạm và tệ nạn xã hội bị tấn công, truy quét liên tục. Công tác xác lập và đấu tranh chuyên án hình sự đạt hiệu quả cao, triệt phá nhiều băng, ổ, nhóm tội phạm nguy hiểm, điều tra khám phá nhanh, chính xác nhiều chuyên án; trong 6 tháng đầu năm xảy ra 374 vụ phạm pháp hình sự, giảm 5 vụ so với cùng kỳ, bắt giữ 192 vụ tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy. Chủ động giải quyết hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu kiện trong nhân dân; xây dựng phong trào phòng cháy chữa cháy trên địa bàn thành phố sôi nổi, rộng khắp, từng bước xã hội hóa công tác phòng cháy chữa cháy. Tình hình trật tự an toàn giao thông được bảo đảm thông suốt, không để xảy ra đua xe trái phép; trong 6 tháng đã xảy ra 72 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm chết 70 người, bị thương 31 người, giảm 9 vụ, 6 người chết và 7 người bị thương so với cùng kỳ năm 2008, giảm cả 3 tiêu chí: số vụ, số người chết và bị thương; xảy ra 27 vụ cháy, so với cùng kỳ giảm 8 vụ.
Công tác quân sự địa phương: các lực lượng vũ trang duy trì nghiêm nề nếp, chế độ thường trực, sẵn sàng chiến đấu; phối hợp với các lực lượng nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời các tình huống, không để bất ngờ xảy ra, bảo đảm an toàn địa bàn, cơ quan và đơn vị, bảo đảm tuyệt đối an toàn trong các ngày lễ. Tổ chức Hội nghị giao ban đóng quân canh phòng quý I và hiệp đồng phòng chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn năm 2009 đạt kết quả tốt. Tổ chức thành công cuộc diễn tập khu vực phòng thủ huyện An Lão. Tổ chức diễn tập phòng chống lụt bão - tìm kiếm cứu nạn tại các quận, huyện; diễn tập chiến đấu trị an xã, phường, thị trấn năm 2009 bảo đảm an toàn. Tổ chức huấn luyện cho các đối tượng bảo đảm đúng, đủ nội dung, thời gian theo kế hoạch; tổ chức thành công Hội thao thể dục thể thao lực lượng thường trực và Hội thao thể thao Quốc phòng Dân quân tự vệ thành phố. Hoàn thành chỉ tiêu và tổ chức Lễ giao, nhận quân đợt I/2009; triển khai công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ đợt II/2009. Duy trì nghiêm chế độ kiểm tra, tuần tra, quản lý, kho trạm, bảo đảm tuyệt đối an toàn vũ khí thiết bị, phương tiện; thường xuyên bảo đảm kỹ thuật, đồng bộ phục vụ các nhiệm vụ của lực lượng vũ trang thành phố.
Công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng: Đã tiến hành triển khai 73 cuộc thanh tra, 105 cuộc kiểm tra, kết luận 49 cuộc thanh tra; qua thanh tra đã phát hiện sai phạm về kinh tế là 37, 955 tỷ đồng, kiến nghị xử lý thu hồi về ngân sách nhà nước là: 3,749 tỷ đồng; phát hiện 52.600 m2 đất sử dụng không đúng mục đích, nợ tiền thuê đất là 1,2 tỷ đồng; phát hiện trên 200 đối tượng có sai phạm hành chính, xử phạt hành chính 319 triệu đồng. Đã tiếp 2980 lượt công dân trong đó có 97 đoàn đông người, nhận 1298 đơn thư các loại trong đó 850 đơn thuộc thẩm quyền. Qua công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo 6 tháng đầu năm đã bảo vệ được quyền lợi đền bù đất cho 14 hộ dân, thu hồi về ngân sách 200 triệu đồng, thu hồi trả lại cho công dân 100 triệu đồng, thu hồi 1428m2 đất chiếm dụng trái phép trả về cho nhà nước; đề nghị thi hành kỷ luật 7 cán bộ cấp quận, huyện, xã, phường do có vi phạm trong công tác quản lý sử dụng đất đai tại địa phương. Ngay từ đầu năm 2009 các quận huyện, sở ngành đã tiến hành tổ chức ký cam kết thực hiện quy tắc ứng xử trong thực thi công vụ, thực hiện các biện pháp ngăn chặn tiến tới chấm dứt tệ gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong thực thi công vụ cho cán bộ công chức và thanh tra viên. Tiến hành 25 cuộc thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng. Công tác xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại tố cáo đã có chuyển biến tích cực; các cơ quan chức năng đã tích cực phối hợp trong giải quyết, xử lý các tình huống phức tạp, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, giải quyết được nhiều vụ việc mới phát sinh cũng như vụ việc tồn đọng, phức tạp kéo dài. Việc thực hiện các chế độ định mức tiêu chuẩn được thực hiện công khai, phát huy được vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên tham gia công tác phòng chống tham nhũng.
4. Đánh giá chung:
Ước thực hiện các chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu 6 tháng đầu năm 2009:
1. Nhóm chỉ tiêu có khả năng hoàn thành kế hoạch năm 2009
(1) Giá trị sản xuất nông nghiệp: ước đạt 1.357,7 tỷ đồng, bằng 50,2% kế hoạch năm, tăng 4,5% so cùng kỳ (6 tháng đầu năm 2008 tăng 4,9%, kế hoạch cả năm 2009 tăng 4¸4,2%). Giá trị sản xuất thủy sản ước đạt 460,5 tỷ đồng, bằng 49,5% kế hoạch năm, tăng 7,8% so cùng kỳ (6 tháng đầu năm 2008 tăng 4,2%, kế hoạch cả năm 2009 tăng 8¸9%).
(2) Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn: ước đạt 9.521,4 tỷ đồng, bằng 38,2% kế hoạch năm, tăng 30,2 % so cùng kỳ (6 tháng đầu năm 2008 tăng 15,2%, kế hoạch cả năm 2009 tăng 8¸9%).
(3) Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 12.232,2 tỷ đồng, bằng 50,8% kế hoạch năm, giảm 6,4% so cùng kỳ (6 tháng đầu năm 2008 tăng 72,5%, kế hoạch cả năm 2009 tăng 15¸16%), trong đó: thu nội địa 2.062,7 tỷ đồng, bằng 46% kế hoạch năm, tăng 9,6% .
(4) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ước đạt 0,4% (kế hoạch cả năm tăng dưới 1%).
(5) Tỷ lệ hộ nghèo ước còn 5,5 % (kế hoạch đến hết năm giảm còn 5,3%).
(6) Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đảm bảo thực hiện theo kế hoạch (kế hoạch đến cuối năm tỷ lệ nhân dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 85¸86%).
(7) Sản lượng hàng qua Cảng: ước 15,17 triệu tấn, bằng 47,4% kế hoạch năm, tăng 0,8% so cùng kỳ (6 tháng đầu năm 2008 tăng 26,9%, kế hoạch cả năm 2009 tăng 10¸11%).
2. Nhóm chỉ tiêu không có khả năng hoàn thành kế hoạch năm 2009:
(8) Tổng sản phẩm trong nước GDP ước 9.710 tỷ đồng, tăng 5,85% so cùng kỳ (6 tháng đầu năm 2008 tăng 12,2%, kế hoạch cả năm 2009 tăng trên 12%), trong đó:
- Nhóm ngành công nghiệp, xây dựng ước tăng 4.84% so cùng kỳ (6 tháng đầu năm 2008 tăng 13,56%, kế hoạch cả năm 2009 tăng 13,5 - 14%).
- Nhóm ngành dịch vụ ước tăng 7,28% so cùng kỳ (6 tháng đầu năm 2008 tăng 13,19%, kế hoạch cả năm 2009 tăng 13,5¸14%).
(9) Giá trị sản xuất công nghiệp: ước 17.254,9 tỷ đồng, bằng 40,9% kế hoạch năm, tăng 6,9% so cùng kỳ (6 tháng đầu năm 2008 tăng 18,2%, kế hoạch cả năm 2009 tăng 18¸19%).
(10) Kim ngạch xuất khẩu: ước đạt 741,61 triệu USD, bằng 41,8% kế hoạch năm, tăng 10,3% so cùng kỳ (6 tháng đầu năm 2008 tăng 20,14%, kế hoạch cả năm 2009 tăng 18¸19%).
(11) Số lượng khách du lịch đến Hải Phòng: ước đạt 1,865 triệu lượt, bằng 41,6% kế hoạch năm, tăng 1,1% so cùng kỳ (6 tháng đầu năm 2008 tăng 10,5%, kế hoạch cả năm 2009 tăng 15¸16%).
(12) Giải quyết việc làm cho 19.500 lượt lao động, bằng 41% kế hoạch năm, giảm 13,6% so với cùng kỳ (kế hoạch cả năm 47-47,3 nghìn người, tăng 5¸6%).
* Về những kết quả đạt được:
Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn, song với sự quyết tâm, nỗ lực cao của Đảng bộ, chính quyền, quân và dân thành phố, tình hình kinh tế - xã hội thành phố vẫn duy trì được sự ổn định và có tăng trưởng; một số ngành, lĩnh vực dù tăng trưởng thấp hơn so với cùng kỳ song vẫn tăng khá hơn so với một số tỉnh, thành phố lớn và bình quân chung của cả nước. Kết quả nổi bật thể hiện trên các mặt chính như sau:
Một là, kinh tế tiếp tục có sự tăng trưởng, một số ngành, lĩnh vực tăng trưởng khá so với cùng kỳ, như: sản xuất nông nghiệp, thủy sản, thương mại, viễn thông, tín dụng, thu ngân sách nội địa, vốn đầu tư phát triển... Nhiều công trình lớn có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng đã hoàn thành đưa vào sử dụngnhư: công trình cảng biển PTSC Đình Vũ, nhà máy DAP, nhà máy nước Kiến An, Trung tâm Hội nghị thành phố, đã hoà đồng bộ vào lưới điện quốc gia tổ máy số 1 Nhà máy nhiệt điện Hải Phòng; khởi công xây dựng Nhà máy tơ sợi tổng hợp Polyeste Đình Vũ, Bệnh viện Phụ sản Quốc tế Hải Phòng. Môi trường đầu tư kinh doanh có chuyển biến tích cực, công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và đối ngoại được quan tâm. Thành phố tập trung thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP của Chính phủ đã đạt hiệu quả đáng kể. Công tác giải phóng mặt bằng được tập trung chỉ đạo và đạt kết quả tích cực.
Hai là, lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều mặt tiến bộ, nhiều chính sách hỗ trợ đã được triển khai kịp thời có hiệu quả. Xã hội hoá các lĩnh vực y tế, giáo dục, thể dục thể thao, văn hoá có chuyển biến tích cực. Tích cực triển khai các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của thành phố và đất nước tạo được không khí phấn khởi, tin tưởng và tự hào về truyền thống “uống nước nhớ nguồn”; thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo, xây dựng quỹ Bảo trợ trẻ em thành phố, Quỹ vì người nghèo đã được đông đảo các tầng lớp nhân dân nhiệt tình ủng hộ. Tập trung cao trong công tác phòng chống các tệ nạn xã hội như: HIV/AIDS, ma tuý, mại dâm... Công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường, quản lý quy hoạch, đô thị, quản lý đất đai được quan tâm chỉ đạo, có chuyển biến tích cực.
Ba là, quốc phòng - an ninh được đảm bảo;giải quyết kịp thời, kiên quyết một số vụ việc vi phạm gây nhiều bức xúc; kỷ cương, kỷ luật công vụ có chuyển biến; chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền bước đầu có sự đổi mới, thực hiện lãnh đạo, chỉ đạo theo hướng làm rõ trách nhiệm tổ chức, cá nhân, coi trọng kiểm tra, giám sát và cải cách hành chính. Tai nạn giao thông từ đầu năm đến nay đã giảm trên cả 3 tiêu chí: số vụ, số người chết và bị thương.
* Những tồn tại hạn chế:
- Tốc độ tăng trưởng thấp xa so với kế hoạch; qua 6 tháng đầu năm một số ngành kinh tế của thành phố đã có dấu hiệu hồi phục nhưng còn chậm như: sản xuất công nghiệp, sản lượng hàng hóa qua cảng, vận tải hàng hoá, du lịch.
- Tiến độ triển khai một số dự án, công trình trọng điểm đã được tập trung chỉ đạo nhưng còn chậm, chưa đạt kế hoạch đề ra.
- Việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí còn chưa tốt; còn lãng phí trong việc tổ chức hội nghị, lễ hội…Đời sống của một bộ phận người lao động, nhất là những người làm công ăn lương và các đối tượng bảo trợ xã hội đang nghỉ chờ việc gặp nhiều khó khăn.
- An ninh nông thôn tại một số địa phương còn phức tạp do khiếu kiện tập thể, đông người, chủ yếu liên quan đến công tác đền bù giải phóng mặt bằng, thu hồi đất. Tình hình khiếu nại, tố cáo vẫn diễn biến phức tạp nhất là khiếu kiện về đất đai, nhà ở; một số cơ quan chưa thực hiện chế độ tiếp dân theo định kỳ; việc tổ chức thi hành quyết định, giải quyết khiếu nại tố cáo chưa tốt. Các tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm hình sự, cướp giật, chống người thi hành công vụ còn gây bức xúc trong nhân dân.
- Sự chủ động của cơ sở, sự phối kết hợp giữa các ngành, những phát sinh trong giải phóng mặt bằng còn có sự đùn đẩy, né tránh trách nhiệm; các sở, ngành, địa phương còn trông chờ vào sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế là: do ảnh hưởng ngày càng sâu của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp, thiếu việc làm cho người lao động, dịch bệnh luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát trở lại. Về chủ quan, do năng lực của một số ngành rất yếu kém. Thực hiện chương trình xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, văn hoá chậm do cơ chế, chính sách thiếu nhất quán. Việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội ở một số ngành, địa phương đôi khi còn thiếu chủ động, bỏ sót việc, có một số vụ việc tồn tại kéo dài chậm được giải quyết dứt điểm.
* Về sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố:
Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân thành phố tiếp tục tập trung cao, điều hành quyết liệt, bám sát các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách của Chính phủ, phản ứng nhanh, linh hoạt với diễn biến tình hình, khơi thông các nguồn vốn, giảm các thủ tục hành chính phiền hà, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu, thể hiện trên các mặt:
Một là, Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP của Chính phủ. Dành nhiều thời gian chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2009, năm chủ đề 2009 “Đẩy mạnh giải phóng mặt bằng và đảm bảo an sinh xã hội”. Tổ chức các hội nghị triển khai, quán triệt, động viên các cấp, ngành, doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ năm 2009. Tập trung chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, phòng trừ sâu bệnh để vụ lúa đông xuân đạt năng suất cao; khống chế không để xảy ra dịch bệnh gia súc, gia cầm. Tổ chức Hội nghị giao ban sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và hoạt động thương mại khối quận, huyện. Tổ chức Hội nghị quán triệt toàn ngành Ngân hàng trên địa bàn, chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn khẩn trương tổ chức thực hiện ngay các công việc để triển khai thực hiện hỗ trợ lãi suất theo chỉ đạo của Chính Phủ. Tập trung bố trí vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ thuộc kế hoạch năm 2009 cho các công trình, dụ án có hiệu quả, có khả năng hoàn thành trong năm 2009 – 2010.Thực hiện tốt các nội dung nhiệm vụ trong Nghị quyết 30 của Chính phủ, được Đoàn kiểm tra của Chính phủ đánh giá cao về sự sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp uỷ và chính quyền.
Hai là, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung kiểm tra, đôn đốc tiến độ các dự án, công trình trọng điểm. Đề nghị Chính phủ bổ sung nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho các dự án thuộc Đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ giáo viên, các dự án giao thông lớn của thành phố, các dự án đường giao thông đến trung tâm xã, các dự án y tế, hệ thống thủy lợi cấp bách; đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch Đầu tư và Bộ Y tế bố trí vốn trái phiếu Chính phủ năm 2009 và các năm tiếp theo cho dự án xây dựng Bệnh viện Việt Tiệp theo Nghị quyết 32-NQ/TW.Đề xuất với Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải đưa dự án đường Cao tốc ô tô Hà Nội – Hải Phòng, đường Tân Vũ – Lạch Huyện, cảng Lạch Huyện vào danh sách các dự án vay vốn ODA (Nhật Bản). Tập trung rà soát, giảm thủ tục hành chính gây phiền hà cho các doanh nghiệp; triển khai các biện pháp kích cầu đầu tư, hỗ trợ lãi suất cho vay để doanh nghiệp ổn định, mở rộng sản xuất kinh doanh. Thực hiện việc giảm, giãn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan Hải Phòng. Kiểm tra tình hình thu ngân sách tại các quận, huyện; đề ra các biện pháp kịp thời tăng cường nguồn thu đảm bảo cân đối ngân sách; kiểm tra và giải quyết khó khăn vướng mắc tại các doanh nghiệp lớn.
Ba là, Thành phố đã tăng cường tổ chức làm công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng trên địa bàn theo mô hình tinh gọn, chuyên nghiệp, tăng cường trách nhiệm. Thành lập Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện, kiện toàn Hội đồng thẩm định cấp huyện, đảm bảo nhanh, chuẩn xác các phương án trước khi chi trả; tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng của nhiều công trình dự án được thực hiện nhanh gọn hơn, góp phần quan trọng vào quá trình cải thiện môi trường đầu tư. Công tác đảm bảo an sinh xã hội được tổ chức với nhiều hoạt động phong phú, đa dạng, thiết thực mang ý nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội sâu sắc. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện được quan tâm đẩy mạnh, thường xuyên tổ chức thăm hỏi, tặng quà, xây nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách, người có công với Cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Hỗ trợ các hộ nghèo vay vốn hỗ trợ sản xuất kinh doanh tạo việc làm và có thu nhập. Chỉ đạo ngành ngân hàng thực hiện Quyết định 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ cho nông dân mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, mua vật tư xây dựng nhà ở khu vực nông thôn. Tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính. Chỉ đạo tốt việc thực hiện Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ về rà soát thủ tục hành chính, đã làm giảm bớt những thủ tục hành chính phiền hà. Triển khai xong cơ bản bước I Kế hoạch thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường.
PHẦN II
DỰ KIẾN VỀ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2009,
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009
I. Dự báo tình hình kinh tế quốc tế và trong nước:
Tại thời điểm cuối tháng 11/2008, kinh tế thế giới được dự báo tăng trưởng ở mức 2,2%; thời điểm tháng 2/2009, dự báo tăng trưởng ở mức 0,5%; đến thời điểm tháng 4/2009, dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu suy giảm 0,5-1,0% trong năm 2009. Trong đó, tăng trưởng kinh tế chung của Châu Á sẽ giảm còn 1,3% trong năm 2009 so với5,1% năm 2008, nếu không tính Trung Quốc và Ấn Độ thì các nền kinh tế Châu Á sẽ suy giảm 2,9%.
Việt Nam là một trong số ít quốc gia được dự báo có mức tăng trưởng dương, tuy nhiên hầu hết các lĩnh vực sản xuất đều chậm lại, xuất khẩu tiếp tục bị ảnh hưởng, cân đối ngoại tệ căng thẳng. Đặc biệt, nguồn thu ngân sách sẽ giảm mạnh so với dự toán Quốc hội đã thông qua, do giá dầu thô những tháng đầu năm thấp hơn nhiều so dự toán, kinh tế tăng trưởng thấp, nguồn thu từ thuế giảm mạnh, trong khi các khoản chi từ ngân sách tăng cao nhằm mục tiêu kích thích nền kinh tế.
Theo đề nghị của Chính phủ, Quốc hội đã nghị quyết điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2009 giảm còn khoảng 5%, chỉ số giá tiêu dùng dưới 10%, chỉ tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu 3%, mức bội chi ngân sách nhà nước không quá 7% GDP.
Các tỉnh, thành phố đang tiến hành việc tính toán để điều chỉ tốc độ tăng trưởng như Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Dương...
II. Dự kiến về điều chỉnh kế hoạch kinh tế- xã hội năm 2009.
Trên cơ sở đánh giá tình hình kinh tế thế giới và trong nước đã nêu ở trên, căn cứ kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm 2009 của thành phố, dự kiến hai phương án điều chỉnh chỉ tiêu kinh tế – xã hội năm 2009 như sau:
Phương án I
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
TH năm 2008
|
KH năm 2009
|
Dự kiến điều chỉnh KH 2009
|
KHđc 2009/TH 2008 (%)
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6=5/3)
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) (giá so sánh)
|
%
|
113,02
|
>112,00
|
107,5
|
|
-
|
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
|
%
|
104,66
|
103,7- 104,0
|
Không điều chỉnh
|
|
-
|
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
113,19
|
113 -114
|
107,0
|
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
114,54
|
113,5 - 114
|
108,59
|
|
2
|
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá CĐ 1994)
|
Tỷ đồng
|
35.742,10
|
42.179 – 42.537
|
39.316
|
110,0
|
3
|
GTSX nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (Giá CĐ1994)
|
Tỷ đồng
|
3.509,1
|
3.659 – 3.673
|
Không điều chỉnh
|
|
-
|
Giá trị SX nông nghiệp
|
Tỷ đồng
|
2.600,5
|
2.704 – 2.710
|
Không điều chỉnh
|
|
-
|
Giá trị SX thủy sản
|
Tỷ đồng
|
884,3
|
931 - 939
|
Không điều chỉnh
|
|
-
|
Giá trị SX Lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
24,3
|
24
|
Không điều chỉnh
|
|
4
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
1.505,00
|
1.776 – 1.791
|
1.655,5- 1.670,6
|
110- 111,0
|
5
|
Thu ngân sách địa phương (Thu nội địa)
|
Tỷ đồng
|
3.889,1
|
4.472 – 4.511
|
Không điều chỉnh
|
|
6
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
23.073,60
|
24.919 – 25.150
|
Không điều chỉnh
|
|
7
|
Sản lượng hàng hoá thông qua cảng
|
Triệu tấn
|
28,6
|
32 - 32,2
|
Không điều chỉnh
|
|
8
|
Số lượt khách du lịch đến Hải Phòng
|
Triệu lượt
|
3,90
|
4,48 – 4,52
|
4,0
|
102,6
|
|
Trong đó: Khách quốc tế
|
Triệu lượt
|
0,668
|
0,90
|
0,7
|
104,8
|
9
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
0,99
|
<1
|
Không điều chỉnh
|
|
10
|
Số lượt lao động được giải quyết việc làm
|
1000 người
|
44,7
|
47 – 47,3
|
45
|
100,67
|
11
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
5,85
|
5,3
|
Không điều chỉnh
|
|
12
|
Tỷ lệ nhân dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh
|
%
|
81,00
|
85 - 86
|
Không điều chỉnh
|
|
Phương án II (phương án phấn đấu)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
TH năm 2008
|
KH năm 2009
|
Dự kiến điều chỉnh KH 2009
|
KHđc 2009/TH 2008 (%)
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6=5/3)
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) (giá so sánh)
|
%
|
113,02
|
>112,00
|
107,92
|
|
-
|
Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
|
%
|
104,66
|
103,7- 104,0
|
Không điều chỉnh
|
|
-
|
Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
113,19
|
113 -114
|
107,28
|
|
-
|
Dịch vụ
|
%
|
114,54
|
113,5 - 114
|
109,16
|
|
2
|
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá CĐ 1994)
|
Tỷ đồng
|
35.742,10
|
42.179 – 42.537
|
39.673,73
|
111,0
|
3
|
GTSX nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (Giá CĐ1994)
|
Tỷ đồng
|
3.509,1
|
3.659 – 3.673
|
Không điều chỉnh
|
|
-
|
Giá trị SX nông nghiệp
|
Tỷ đồng
|
2.600,5
|
2.704 – 2.710
|
Không điều chỉnh
|
|
-
|
Giá trị SX thủy sản
|
Tỷ đồng
|
884,3
|
931 - 939
|
Không điều chỉnh
|
|
-
|
Giá trị SX Lâm nghiệp
|
Tỷ đồng
|
24,3
|
24
|
Không điều chỉnh
|
|
4
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
1.505,00
|
1.776 – 1.791
|
1.670,6-1.685,6
|
111,0- 112,0
|
5
|
Thu ngân sách địa phương (Thu nội địa)
|
Tỷ đồng
|
3.889,1
|
4.472 – 4.511
|
Không điều chỉnh
|
|
6
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
23.073,60
|
24.919 – 25.150
|
Không điều chỉnh
|
|
7
|
Sản lượng hàng hoá thông qua cảng
|
Triệu tấn
|
28,6
|
32 - 32,2
|
Không điều chỉnh
|
|
8
|
Số lượt khách du lịch đến Hải Phòng
|
Triệu lượt
|
3,90
|
4,48 – 4,52
|
4,0
|
102,6
|
|
Trong đó: Khách quốc tế
|
Triệu lượt
|
0,668
|
0,90
|
0,7
|
104,8
|
9
|
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
0,99
|
<1
|
Không điều chỉnh
|
|
10
|
Số lượt lao động được giải quyết việc làm
|
1000 người
|
44,7
|
47 – 47,3
|
45
|
100,67
|
11
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
5,85
|
5,3
|
Không điều chỉnh
|
|
12
|
Tỷ lệ nhân dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh
|
%
|
81,00
|
85 - 86
|
Không điều chỉnh
|
|
III. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2009
Trong những tháng cuối năm, dự báo thành phố tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức lớn: bước vào mùa mưa bão, thời tiết diễn biến bất thường, nguy cơ tái phát dịch ở gia súc, gia cầm, sâu bệnh hại lúa; tình hình giá cả hàng hóa còn diễn biến khó lường, kinh tế thế giới và cả nước tuy đã có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa vững chắc, vì vậy thành phố vẫn phải tập trung thực hiệncác giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội... Các cấp, ngành bám sát sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009, Chương trình công tác năm 2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố và các nhiệm vụ trọng tâm đã được xác định, tập trung vào một số công việc cụ thể sau đây:
1. Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP của Chính phủ; Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg ngày 21/1/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp; Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ lãi suất với các khoản vay ngắn hạn; Quyết định 443/QĐ-TTg ngày 04/4/2009 về hỗ trợ lãi suất với các khoản vay trung, dài hạn; Quyết định 497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ cho vay để mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, mua vật tư xây dựng nhà ở khu vực nông thôn; Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 07/1/2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành triển khai thực hiện các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Tập trung cao độ để triển khai các dự án trọng điểm như: Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng số 1 sản xuất điện thương phẩm trong năm 2009, Nhà máy sản xuất gang của Công ty Cổ phần thép Đình Vũ, Công ty cổ phần thép Việt- Ý, xây dựng các cầu cảng tại khu kinh tế Đình Vũ. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng các dự án khu đô thị công nghiệp Bắc sông Cấm – khởi công xây dựng giai đoạn I vào tháng 9/2009, khu công nghiệp An Dương, Nam cầu Kiền, Tràng Duệ. Nắm chắc tình hình thực hiện kế hoạch, có biện pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tạo mọi điều kiện giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trong đó chú trọng các doanh nghiệp xuất khẩu, các doanh nghiệp có nguồn thu ngân sách lớn. Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch cung ứng điện hợp lý đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại nhất là chống nhập lậu hàng kém phẩm chất, rác thải công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm môi trường, độc hại, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm pháp luật về thương mại, đảm bảo ổn định giá cả trên địa bàn thành phố. Kiểm tra việc lợi dụng chính sách kích cầu, hạ thuế xuất khẩu của các nước lân cận, các đối tượng nhập lậu hàng hóa giá rẻ, không đảm bảo chất lượng vào thị trường nội địa.
3. Đẩy nhanh tiến độ đối với các dự án đấu giá quyền sử dụng đất của thành phố cũng như các quận, huyện; rà soát giải quyết các vướng mắc, tồn tại của các dự án bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng và các công trình trọng điểm. Khẩn trương hoàn tất thủ tục để tổ chức đấu thầu chọn chủ đầu tư mặt bằng số 14 Trần Quang Khải quận Hồng Bàng, đấu giá nhà điều hành cụm công nghiệp Vĩnh Niệm và Trụ sở 199 Tô Hiệu. Thu hồi đối các cơ sở sản xuất ô nhiễm trong nội thành phải di chuyển để tổ chức đấu giá. Có giải pháp quyết liệt hơn trong việc thu nợ đọng của 21 dự án phát triển nhà ở. Tăng cường công tác giám sát đánh giá đầu tư xây dựng cơ bản và trực tiếp tháo gỡ khó khăn, kịp thời phát hiện những sai phạm và có biện pháp xử lý nghiêm minh nhằm ngăn chặn tình trạng thất thoát, lãng phí.
4. Tập trung triển khai kế hoạch sản xuất vụ mùa và vụ đông năm 2009. Hướng dẫn chỉ đạo mở rộng diện tích trà lúa mùa với các giống có thời gian sinh trưởng ngắn, tiềm năng năng suất cao; chủ động dự trữ giống, vật tư hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật để đối phó với thiên tai dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản. Giám sát chặt chẽ các ổ dịch, tổ chức tiêu hủy kịp thời, đúng quy định vật nuôi khi bị dịch. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đặc biệt quan tâm công tác thông tin, cảnh báo đảm bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động nghề các trên sông, biển, bảo vệ sản xuất và các công trình nuôi trồng, chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá. Tăng cường kiểm tra, kiến nghị xử lý kịp thời các vụ vi phạm; tuần tra, phát hiện, đề xuất biện pháp xử lý các sự cố hư hỏng công trình đê điều, thủy nông. Kiểm tra các công trình trọng điểm phòng chống úng lụt sửa chữa kịp thời các hư hỏng, chủ động phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
5. Đẩy nhanh tiến độ các công trình trọng điểm như: đường ô tô cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, Trường Đại học Hải Phòng, Cơ sở 2 Bệnh viện Việt Tiệp; cầu Khuể; đường cầu Rào II – Nguyễn Văn Linh; khu du lịch dịch vụ sông Giá; khu công nghiệp đô thị Bắc sông Cấm, khu đô thị nối đường Lạch Tray với đường Hồ Sen - Cầu Rào II; chuẩn bị để khởi công dự án VSIP; cảng nước sâu Lạch Huyện; dự án cầu Rào II. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư để huy động các nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ ngân sách, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đảm bảo thanh toán kế hoạch vốn xây dựng cơ bản, vốn Chương trình mục tiêu, vốn trái phiếu Chính phủ. Xây dựng cơ chế chính sách, đơn giá về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng; chính sách về tái định cư, quy hoạch các địa điểm tái định cư ở các quận, huyện và khu tái định cư tập trung; cơ chế giao nhà, bán nhà, cho thuê nhà ở tái định cư. Tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng Khu phi thuế quan và Khu công nghiệp Nam Đình Vũ. Kiểm tra, giám sát các khu công nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường theo những nội dung kết luận của Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Triển khai điều tra tình hình lao động việc làm ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chỉ đạo các địa phương hoàn thành kế hoạch làm mới, sửa chữa 500 nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách người có công; xây dựng kế hoạch đi thăm, tặng quà các đối tượng chính sách nhân dịp kỉ niệm ngày Thương binh liệt sĩ 27/7 và quốc khánh 2/9. Hoàn tất điều tra, rà soát hộ nghèo trên địa bàn thành phố để tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Xây dựng và hoàn chỉnh Đề án hỗ trợ can thiệp, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật thành phố Hải Phòng giai đoạn 2009 – 2015 và Đề án hệ thống bảo vệ trẻ em dựa vào công đồng giai đoạn 2009 – 2010. Tăng cường các hoạt động thu gom đối tượng tệ nạn ma tuý, mại dâm đưa vào các Trung tâm Giáo dục lao động xã hội để quản lý, giáo dục nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Chỉ đạo tổ chức tốt lễ kỷ niệm các ngày lễ lớn trong 6 tháng cuối năm. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao, du lịch, tập trung kiểm tra, thanh tra các hoạt động quảng cáo, biểu diễn nghệ thuật.Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tốt các kỳ thi tuyển sinh năm 2010 đảm bảo an toàn, nghiêm túc, khách quan, chính xác, đúng quy chế. Triển khai sửa chữa cơ sở vật chất trong hè, mua sắm thiết bị dạy học chuẩn bị cho năm học mới 2009 – 2010. Sớm hoàn thiện Đề án phát triển giáo dục mầm non Hải Phòng để xin chủ trương của Ban Thường vụ Thành ủy và trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua.
Tiếp tục chủ động phòng, chống và giám sát dịch bệnh nguy hiểm, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc, hóa chất, phương tiện cấp cứu.. sẵn sàng dập tắt dịch khi dịch xảy ra. Tiếp tục triển khai tuyên truyền giáo dục về dân số, thực hiện Nghị định của Chính phủ về Quy mô gia đình ít con, tăng cường các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, giảm sinh đặc biệt là giảm sinh con thứ 3 để tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1%. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Nâng cao chất lượng dân số.
7. Tích cực triển khai thực hiện chương trình hành động đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước năm 2009. Triển khai bước tiếp theo về thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường. Tập trung chỉ đạo công tác phòng ngừa, kiểm tra, thanh tra phát hiện xử lý hành vi tham nhũng, chỉ đạo công tác phối hợp điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng. Các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức tiếp tục thực hiện chuyển đổi vị trí công tác cán bộ công chức, kê khai tài sản để phòng ngừa tham nhũng lãng phí. Tiếp tục thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng công chức; thực hiện công tác đào tạo và chính sách tiền lương, nghỉ hưu theo chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai Nghị quyết của HĐND thành phố về các chức danh và chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố. Xây dựng và triển khai kế hoạch “năm dân vận chính quyền”. Hạn chế các cuộc thanh tra, kiểm tra chưa cấp thiết tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục thực hiện quy trình chuyển đổi các công ty nhà nước thành công ty cổ phần theo đúng kế hoạch.
8. Triển khai tốt các mặt công tác đảm bảo gữi vững ổn định chính trị và an ninh quốc gia trong mọi tình huống. Tích cực giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở không để phức tạp, kéo dài tạo thành điểm nóng, khiếu kiện đông người vượt cấp, đảm bảo ổn định trật tự xã hội. Kiên quyết trấn áp các băng ổ nhóm côn đồ nhất là hành vi chống đối chính trị, bạo lực, chống người thi hành công vụ, giữ vững an ninh chính trị.
9. Chuẩn bị tốt các nội dung phục vụ kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân thành phố. Nâng cao chất lượng dự báo và triển khai tốt việc xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2010.
IV. Tổ chức thực hiện
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, phải trực tiếp chỉ đạo rà soát các chỉ tiêu kế hoạch được giao, tăng cường kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội, kịp thời đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách và tổng hợp tình hình báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.
- Các cấp, ngành cần đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, tập trung vào cải cách hành chính, coi trọng việc kiểm tra, đôn đốc tháo gỡ khó khăn cho cơ sở, bổ khuyết việc thực hiện các chương trình kế hoạch. Tập trung chỉ đạo các nhiệm vụ trọng tâm, các khâu yếu; phát hiện, biểu dương những nhân tố mới, cách làm mới có hiệu quả. Đồng thời chấp hành nghiêm chỉ đạo của cấp trên về tiến độ thực hiện các công việc cũng như chế độ báo cáo, thông tin theo quy định.
Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2009 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá thực hiện các mục tiêu Đại hội XIII Đảng bộ thành phố trong4 năm 2006 - 2009 và tạo cơ sở cho việc hoàn thành kế hoạch 5 năm 2006-2010. Trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, thách thức, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân thành phố cần quyết tâm cao độ, tiếp tục phát huy kết quả đạt được của 6 tháng đầu năm, phát huy truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, nỗ lực khắc phục khó khăn, phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2009 ở mức độ cao nhất./.
Website UBND thành phố Hải Phòng