A. KINH TẾ
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản
1. Trồng trọt
* Cây hàng năm
- Sản xuất vụ Mùa: Hiện nay các địa phương đang khẩn trương thu hoạch lúa Mùa sớm và mùa trung. Tính đến ngày 31/10/2019 tổng diện tích lúa đã thu hoạch khoảng 35 nghìn ha, bằng 87% tổng diện tích lúa đã cấy.
Công tác thu hoạch các loại cây trồng hàng năm khác đang được các địa phương triển khai: trong đó, cây ngô thu hoạch khoảng 3,8 nghìn ha, bằng 79%; cây khoai lang thu hoạch khoảng 420 ha, bằng 70%; cây rau đậu các loại thu hoạch 3 nghìn ha bằng 84% tổng diện tích gieo trồng...
Dự ước năng suất lúa vụ Mùa 2019 đạt 53,7 tạ/ha, bằng 103,3% so kế hoạch, tăng 0,63 tạ/ha (+1,2%) so vụ Mùa 2018. Sản lượng Lúa ước đạt 215,6 nghìn tấn, bằng 105% kế hoạch, tăng 432 tấn (+0,2%) so với cùng kỳ.
Cây hàng năm vụ Mùa 2019 năng suất ước tính đều tăng so với cùng kỳ (năng suất ngô ước đạt 47,5 tạ/ha, tăng 1,3%; khoai lang đạt 54,22 tạ/ha, tăng 0,35%; sắn đạt 150,2 tạ/ha, tăng 0,1%; rau các loại đạt 164,7 tạ/ha, tăng 0,1%; đỗ tương đạt 15,8 tạ/ha, tăng 1,9%...). Sản lượng ngô ước đạt 22,6 nghìn tấn, bằng 107% kế hoạch, tăng 0,3% so cùng kỳ; rau các loại 58,4 nghìn tấn, tăng 7,2% so cùng kỳ và bằng 114,5% kế hoạch; đỗ tương 349 tấn, tăng 2,4% so vụ mùa 2018; một số cây trồng khác do diện tích gieo trồng vụ mùa 2019 giảm nên dự ước sản lượng giảm so với năm trước như: sản lượng khoai lang 3,2 nghìn tấn, giảm 5,9%; sắn đạt 31,2 nghìn tấn, giảm 17,3%; lạc đạt 844 tấn, giảm 5,8%.
Tình hình dịch bệnh trên cây lúa: Hiện nay tổng diện tích lúa mùa muộn bị nhiễm sâu, bệnh gây hại khoảng 352 ha, giảm so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích bị nhiễm cao mật độ 20-50% khoảng 342 ha còn lại 10 ha diện tích bị nhiễm với mật độ trung bình từ 3-15%. Các địa phương chủ động theo dõi diễn biến các loại sâu bệnh và duy trì công tác phòng trừ dịch bệnh để đảm bảo năng suất vụ Mùa.
* Sản xuất vụ Đông 2019 - 2020: Ngay sau khi thu hoạch cây hàng năm và lúa mùa sớm, các địa phương đã tiến hành làm đất gieo trồng cây hàng năm Vụ Đông kịp thời vụ.Vụ Đông năm nay kế hoạch gieo trồng cây hàng năm chủ yếu trên địa bàn tỉnh là 11,2 nghìn ha, tương đương so với cùng kỳ; bao gồm kế hoạch cây ngô 4,6 nghìn ha và cây rau các loại 6,6 nghìn ha.
Ước tính đến ngày 31/10/2019 toàn tỉnh gieo cấy Vụ Đông được khoảng 10,3 nghìn ha, đạt 74,3% kế hoạch, trong đó cây ngô gieo trồng khoảng 4,3 nghìn ha, bằng 93,5% kế hoạch; cây rau các loại 4 nghìn ha, bằng 61% kế hoạch cả vụ; cây khoai lang 1,8 nghìn ha; cây lạc và đậu tương 51 ha... Các địa phương đang tiếp tục triển khai gieo trồng và chủ động thâm canh, tăng diện tích cây trồng có hiệu hiệu quả kinh tế cao hơn.
* Cây lâu năm:
Công tác trồng mới và trồng cải tạo cây chè đang được các địa phương triển khai đại trà trong vụ Thu và đến nay đã cơ bản hoàn thành. Nhiều năm qua tỉnh Thái Nguyên đã có chính sách hỗ trợ 50% giá giống chè đồng thời cấp huyện bố trí từ nguồn kinh phí địa phương hỗ trợ thêm từ 30-50% giá giống chè để khuyến khích các hộ nông dân mở rộng và trồng lại, chuyển đổi giống chè. Dự tính đến ngày 31/10/2019 diện tích chè trồng mới và trồng lại đạt ước đạt 750 ha, bằng 100% kế hoạch (bao gồm: chè trồng mới là 400 ha, bằng 87,5% kế hoạch; chè trồng lại đạt 350 ha, bằng 119,5% kế hoạch).
Tình hình sâu bệnh hại trên cây chè: Tại thời điểm tháng 10/2019 trên cây chè phát sinh một số loại sâu bệnh hại chính như: rầy xanh nhiễm 935 ha, bọ cánh tơ diện tích nhiễm 875 ha; bọ xít muỗi 650 ha, nhện đỏ 720 ha. Các địa phương chủ động theo dõi diễn biến các đối tượng gây hại để chỉ đạo các biện pháp phòng trừ đạt hiệu quả, đảm bảo năng suất, chất lượng cây chè.
- Cây ăn quả: Trong 10 tháng 2019 một số địa phương trên địa bàn tỉnh tiếp tục nhân rộng một số mô hình trồng cây ăn quả có chất lượng cao, đồng thời chuyển dịch cơ cấu cây lâu năm giá trị thấp sang trồng chè và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao hơn. Ước tính diện tích cây ăn quả trồng mới 10 tháng ước đạt 700 ha giảm 7,8% so với cùng kỳ; trong đó một số cây ăn quả có diện tích trồng mới đạt cao như: cây bưởi khoảng 152 ha, chuối 180 ha, thanh long 71 ha, na 37 ha...
3. Chăn nuôi
- Tình hình dịch bệnh và phòng chống dịch: Bệnh Dịch tả lợn Châu phi đến nay chưa kết thúc, vẫn phát sinh rải rác ở một số hộ chăn nuôi.
Tính lũy kế từ ngày 5/3/2019 khi mới phát hiện ổ dịch đến ngày 21/10/2019, bệnh Dịch tả lợn Châu phi đã phát hiện tại 175 xã, phường, thị trấn trên địa bàn 09 huyện, thành phố, thị xã, tổng số lợn buộc tiêu hủy là 157,8 nghìn con, trọng lượng 9,2 nghìn tấn của 16.828 hộ thuộc 2.247 thôn, xóm. Tỷ lệ tiêu hủy chiếm 22,5% tổng đàn lợn cuối năm 2018. Như vậy, tính trong vòng 1 tháng qua (từ ngày 21/9/2019 đến ngày 21/10/2019) dịch tả lợn Châu Phi vẫn phát sinh thêm 1 xã; số lợn phải tiêu hủy tăng thêm là 8,8 nghìn con với trọng lượng là 530 tấn của 564 hộ của 20 xóm.
Có 99/175 xã, phường đã qua 30 ngày không phát sinh lợn ốm chết (sau 1 tháng tăng thêm 58 xã, phường) và có 30 xã/5 huyện, thành phố đã công bố hết dịch (tăng 21 xã, phường so với tháng trước).
Công tác phòng, chống dịch bệnh: Ngành chức năng, các địa phương đã tiếp tục triển khai các biện pháp chống dịch; tăng cường công tác giám sát, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm xác minh dịch (đã lấy mẫu xét nghiệm của 836 hộ, kết quả 700 hộ có mẫu dương tính); duy trì hoạt động 08 chốt kiểm dịch (05 chốt tỉnh, 03 chốt xã) và 09 đội kiểm tra liên ngành (01 đội cấp tỉnh, 08 đội cấp huyện); triển khai khử trùng tiêu độc với tổng số hoá chất đã cấp khoảng 50 nghìn lít và trên 500 tấn vôi bột.
Thực hiện tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, kết quả tính đến hết tháng 9/2019 như sau: Vắc xin Lở mồm long móng: 219.625/170.000 liều, 129,3% KH năm; Vắc xin Tai xanh: 7.570/15.000 liều, đạt 50,5% KH năm; Vắc xin Dại: 148.840/155.000 liều, đạt 96% KH năm; Vắc xin Tụ dấu lợn: 68.950/300.000 liều, đạt 23% KH năm; Vắc xin Dịch tả lợn: 90.530/400.000 liều, đạt 22,6% KH năm; Vắc xin Tụ huyết trùng Trâu, bò: 39.200/95.000 liều, đạt 41,3% KH năm; Vắc xin Cúm gia cầm: 1.500.000/1.500.000 liều, đạt 100% KH năm.
- Dự tính đến thời điểm 31/10/2019: Đàn trâu khoảng 51,6 nghìn con, giảm 1% so cùng kỳ; đàn bò khoảng 42,7 nghìn con, tăng 1% so cùng kỳ; đàn lợn khoảng 520 nghìn con, giảm 26% so cùng kỳ; đàn gia cầm đạt 13,5 triệu con, tăng 14,2% so cùng kỳ; trong đó đàn gà gần 12 triệu con (chiếm 88,3% tổng đàn gia cầm), tăng 12,2% so cùng kỳ.
- Giá bán sản phẩm chăn nuôi: Do bệnh Dịch tả lợn Châu phi lây lan nhanh trên 9/9 huyện, thành phố, thị xã nên công tác tái đàn hạn chế; số lượng lợn bị dịch bệnh đã tiêu hủy trên 22% tổng đàn nên tổng đàn lợn giảm so với tổng đàn cuối năm 2018; vì vậy, giá lợn hơi trên địa bàn toàn tỉnh đã tăng mạnh trong 3 tháng gần đây. Giá thịt lợn hơi bình quân khoảng 60 nghìn đồng/kg (tăng khoảng 10 nghìn đồng/kg, tương ứng tăng 20% so với thời điểm cùng kỳ 2018); giá lợn giống bình quân khoảng 75 nghìn/kg, tăng 30,7% so tháng trước (tháng 9/2019).
4. Lâm nghiệp
Các địa phương đang tiến hành chăm sóc và triển khai nghiệm thu diện tích rừng trồng mới.
Công tác tuyên truyền: Tính chung từ đầu năm ngành chức năng phối hợp tổ chức 10 chuyên mục Quản lý bảo vệ rừng và 27 tin bài trên sóng truyền hình và Báo Thái Nguyên; trong tháng 10/2019 đã tổ chức được 09 lớp tuyên truyền với 335 lượt người tham gia; lũy kế 10 tháng 2019 tổ chức 182 lớp với 8.251 lượt người tham gia.
Công tác phòng cháy chữa cháy rừng: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô 2019-2020; tham gia diễn tập chữa cháy rừng theo kế hoạch diễn tập chiến đấu phòng thủ xã, thị trấn năm 2019. Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
Khai thác lâm sản: Ước tính tháng 10/2019 khai thác được 28,17 nghìn m3 gỗ quy tròn các loại (tăng 15,8% so cùng kỳ) và 18,9 nghìn ste củi (tăng 8,7%). Tính chung 10 tháng năm 2019 toàn tỉnh khai thác được 171,7 nghìn m3 gỗ quy tròn, tăng 18,1% so cùng kỳ; khai thác được 164 nghìn ste củi (tăng 11,2%).
Kết quả ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng: Lũy kế 9 tháng năm 2019 đã xử lý 147 vụ vi phạm (giảm 33%), tịch thu 222 m3 (giảm 34,5%) gỗ quy tròn các loại và các phương tiện vi phạm các loại; Thu nộp ngân sách Nhà nước là trên 969 triệu đồng (giảm 53,8%.
5. Thủy sản
Tính đến hết tháng 10/2019, dự ước sản xuất giống thủy sản trên địa bàn đạt 550 triệu con cá bột, cá giống đạt 52 triệu con, sản lượng thủy sản thương phẩm thu hoạch 10,8 nghìn tấn. Các cơ sở chăn nuôi thủy sản chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh, chống nóng và lụt bão cho vật nuôi thủy sản.
II. Sản xuất công nghiệp
Bước vào các tháng cuối năm nhịp sản xuất và độ tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp chủ yếu được đẩy mạnh nên chỉ số tiêu thụ sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9/2019 tăng 45,9% so với cùng kỳ; chỉ số tồn kho giảm 13,4% so với cùng kỳ, đã tác động tích cực đến sản xuất công nghiệp trong các tháng tới. Cụ thể lượng tồn kho của các đơn vị sản xuất công nghiệp tính đến đầu tháng 10/2019 như sau: sắt thép các loại tồn 96 nghìn tấn, giảm 49,3%; sản phẩm may tồn 8,9 triệu sản phẩm, tăng 87,8%; xi măng tồn kho 86,7 nghìn tấn, gấp 2,2 lần so với tồn kho cùng kỳ; sản phẩm điện thoại thông minh và máy tính bảng tồn kho 1,9 triệu sản phẩm; vonfram và sản phẩm của vonfram tồn 691 tấn, tăng 18,9% so với tồn kho cùng kỳ …
Với nhịp độ sản xuất và tiêu thụ như trên dự ước chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tháng 10/2019 tăng 3,9% so với tháng trước và tăng 15,5% so với cùng kỳ; trong đó tăng chủ yếu ở ngành công nghiệp chế biến chế tạo (tăng 3,6% so tháng trước và tăng 16% cùng kỳ) do nhóm sản xuất sản phẩm điện tử, điện thoại thông minh tăng 17,2% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 32,2% so tháng trước và tăng 12% cùng kỳ. Riêng 2 ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối nước, quản lý và xử lý rác thải tuy tăng so với tháng trước nhưng giảm từ 14-16% so với cùng kỳ, nguyên nhân do sản lượng nước cung cấp cho khu công nghiệp giảm.
Sản phẩm công nghiệp chủ yếu sản xuất trong tháng 10/2019: Nhóm sản phẩm ước tính sản lượng tăng trên 10% so với cùng kỳ là: mạch điện tử tích hợp đạt 13,9 triệu sản phẩm, cao gấp 2,5 lần; thiết bị và dụng cụ khác trong y khoa đạt 201,4 triệu sản phẩm, tăng 68,4%; camera truyền hình đạt 4,6 triệu sản phẩm, tăng 40%; đá khai thác đạt 240 nghìn m3, tăng 31,7%; xi măng 216,6 nghìn tấn, tăng 12,6%; điện sản xuất đạt 135 triệu kwh, tăng 12,5%; điện thương phẩm đạt 450 triệu kwh, tăng 11,2%; điện thoại thông minh ước đạt 10,8 triệu sản phẩm, tăng 11,1% (trong đó điện thoại có giá từ 3 đến dưới 6 triệu tăng 48,4%; điện thoại có giá từ 6 triệu trở lên tăng 30,4%)... Nhóm sản phẩm ước tính tăng dưới 10% hoặc giảm hơn so với cùng kỳ là: sản phẩm may đạt 7,6 triệu sản phẩm, tăng 7%; vonfram và sản phẩm của vonfram đạt 1,2 nghìn tấn, giảm 12,5%; than khai thác đạt 111 nghìn tấn, giảm 13,1%; nước máy thương phẩm đạt 2,6 triệu m3, giảm 14,2%; sắt thép các loại đạt 120,5 nghìn tấn, giảm 17,7%; máy tính bảng đạt 1,9 triệu sản phẩm, giảm 27,7%...
Tính chung 10 tháng 2019, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 10,5% so với cùng kỳ. Trong đó, công nghiệp chế biến chế tạo tăng 10,7% (trong đó tăng cao là sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 48,1%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 39% và sản xuất trang phục tăng 19,7%); sản xuất phân phối điện tăng 14%; nhóm ngành công nghiệp khai khoáng giảm 7,7%; cung cấp nước và hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 11,5%.
Sản phẩm sản xuất chủ yếu tính chung 10 tháng 2019 tăng từ 8% trở lên so với cùng kỳ năm 2018 là: camera truyền hình đạt 56,7 triệu sản phẩm, tăng 53,8%; mạch điện tử tích hợp đạt 95,6 triệu sản phẩm, tăng 46,6%; sản phẩm may đạt 69,2 triệu sản phẩm, tăng 19,7%; điện sản xuất đạt 1.390 triệu kwh, tăng 19,1%; thiết bị và dụng cụ khác trong y khoa đạt 1.382 triệu sản phẩm, tăng 15,6%; xi măng đạt 1,9 triệu tấn, tăng 14,8%; điện thoại thông minh đạt 93,2 triệu sản phẩm, tăng 8,3% (trong đó, điện thoại có giá dưới 3 triệu tăng 1,2%; điện thoại có giá từ 3 đến dưới 6 triệu tăng 12,4%; điện thoại có giá từ 6 triệu trở lên tăng 15,4%)… Nhóm sản phẩm công nghiệp có sản lượng tăng thấp hoặc giảm hơn so với cùng kỳ là: điện thương phẩm đạt 4.091 triệu kwh, tăng 4%; vonfram và sản phẩm của vonfram đạt 13,3 nghìn tấn, giảm 5,8%; than khai thác đạt 1,1 triệu tấn, giảm 7,2%; sắt thép các loại đạt 1,1 triệu tấn, giảm 8,2%; đồng tinh quặng (Cu>20%) đạt 35,3 nghìn tấn, giảm 9,6%; tai nghe khác đạt 32,7 triệu sản phẩm, giảm 10,2%; nước máy thương phẩm đạt 25,1 triệu m3, giảm 11,9%...
III. Thu, chi ngân sách, ngân hàng
1. Thu ngân sách
- Thu ngân sách nhà nước: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tính chung 9 tháng năm 2019 đạt 11.060 tỷ đồng, tăng 10,9% so với cùng kỳ và bằng 73,7% so với dự toán cả năm. Trong đó, thu nội địa đạt 8.846,2 tỷ đồng, tăng 13,6% so với cùng kỳ và bằng 75,9% so với dự toán; thu hoạt động xuất nhập khẩu đạt 2.169,2 tỷ đồng, tăng 0,7% so với cùng kỳ và bằng 64,8% so với dự toán cả năm 2019.
Trong thu nội địa, có 12 trong tổng số 14 khoản thu tăng so với cùng kỳ, trong đó thu lớn nhất là thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2,9 nghìn tỷ, tăng 17,2% nhưng mới đạt 68,9% dự toán; thu từ doanh nghiệp nhà nước trung ương và địa phương đạt 912,3 tỷ đồng, tăng 26,8% cùng kỳ và bằng 94,1% dự toán; thu tiền cấp quyền sử dụng đất đạt 1.215,3 tỷ đồng, tăng 6,4% và bằng 78,5% dự toán; thu tiền cho thuê đất đạt 455 tỷ đồng tăng gấp 2 lần so cùng kỳ và bằng 119,8% dự toán; thu lệ phí trước bạ đạt 348,7 tỷ đồng, tăng 20,2% và bằng 94,2% dự toán...
Các khoản thu 9 tháng đạt thấp và giảm so với cùng kỳ 2018 như: Thu từ khu vực ngoài quốc doanh đạt 1.090,6 tỷ đồng, giảm 22% so cùng kỳ và mới đạt 59% dự toán; thu ngân sách xã đạt 3 tỷ đồng, bằng 29,2% so cùng kỳ nhưng đã đạt 75,3% so dự toán năm.
Tính lũy kế từ đầu năm đến ngày 23/10/2019 tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 11.595 tỷ đồng, bằng 77,3% dự toán; trong đó thu nội địa 9.299 tỷ đồng, bằng 79,8% dự toán và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 2.249 tỷ đồng, bằng 67,1% dự toán; thu từ huy động đóng góp là 47 tỷ đồng.
- Chi ngân sách địa phương: Tổng chi cân đối ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh 9 tháng năm 2019 đạt 7.949 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ và bằng 58,3% dự toán cả năm; trong đó, chi đầu tư phát triển 2.318,7 tỷ đồng (chiếm 29,2% trong tổng chi cân đối ngân sách địa phương), tăng 14,7% so với cùng kỳ và bằng 72,1% dự toán cả năm; chi thường xuyên đạt 5.630 tỷ đồng (chiếm 70,8% chi trong cân đối), tăng 12,4% so với cùng kỳ và bằng 67,9% dự toán cả năm.
Trong tổng chi thường xuyên, có 9/11 khoản thu tăng so với cùng kỳ: chi lớn nhất là chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề đạt 2.219,2 tỷ đồng (chiếm 39,4%), tăng 10% và bằng 61,2% dự toán; chi quản lý hành chính đạt 1.222,9 tỷ đồng (chiếm 21,7%), tăng 21,1% và bằng 77% dự toán cả năm; chi sự nghiệp y tế dân số đạt 668,3 tỷ đồng tăng 12,1% và bằng 78% so dự toán; chi sự nghiệp kinh tế đạt 619,2 tỷ đồng, tăng 16% và bằng 70,1% dự toán; có 2/9 khoản thu tăng so với cùng kỳ nhưng đạt dưới 60% dự toán như: Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình đạt 50,6 tỷ đồng, tăng 18,9% so cùng kỳ và bằng 56,4% dự toán; chi sự nghiệp bảo vệ môi trường đạt 218,9 tỷ đồng, tăng 17,9% so cùng kỳ và bằng 58,4% dự toán năm. Có 2/11 khoản chi tuy giảm so với cùng kỳ nhưng đều đạt từ 70% dự toán trở lên như: chi đảm bảo xã hội bằng 70% dự toán; chi quốc phòng an ninh địa phương bằng 78,5% dự toán cả năm.
Tính lũy kế từ đầu năm đến ngày 23/10/2019 tổng chi ngân sách địa phương đạt 8.909 tỷ đồng, bằng 59,9% dự toán cả năm (trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 2.856 tỷ đồng; chi thường xuyên đạt 5.798 tỷ đồng).
2. Ngân hàng
- Hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng (chưa bao gồm Ngân hàng Phát triển) đến ngày 22/10/2019 đạt 64.100 tỷ đồng, tăng 18,73% so với 31/12/2018. Riêng nguồn vốn ngân hàng Phát triển trên địa bàn là 1,5 tỷ đồng, giảm 0,99% so với 31/12/2018.
- Dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng (chưa bao gồm Ngân hàng Phát triển) đến thời điểm ngày 22/10/2019 đạt 55.500 tỷ đồng, tăng 9,97% so với 31/12/2018. Nợ xấu là 614 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 1,1%/tổng dư nợ (cao hơn mức 0,99% tổng dư nợ của thời điểm cùng kỳ 2018).
Riêng dư nợ cho vay ưu đãi của Ngân hàng Phát triển đến thời điểm báo cáo là 3.977 tỷ đồng, giảm 11,38% so với 31/12/2018.
IV. Thương mại, giá cả và dịch vụ
1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ phục vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trên địa bàn tỉnh tháng 10 năm 2019 ước đạt 3.245 tỷ đồng, tăng 2% so với tháng trước và tăng 13,3% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước ước đạt 167,3 tỷ đồng, tăng 10,2% cùng kỳ; khu vực kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 3.058,7 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 94,2% thị phần bán lẻ), tăng 13,5% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 19,5 tỷ đồng, tăng 9,1% so với cùng kỳ.
Nếu phân theo ngành kinh tế, nhóm ngành thương nghiệp bán lẻ tháng 10 năm 2019 ước đạt 2.510 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 77,3%), tăng 13,9% so với cùng kỳ; nhóm dịch vụ lưu trú và ăn uống ước đạt 329,7 tỷ đồng, tăng 11,7% so với cùng kỳ; nhóm dịch vụ tiêu dùng còn lại ước đạt 393,5 tỷ đồng, tăng 10,7% cùng kỳ; nhóm du lịch lữ hành chỉ chiếm một phần rất nhỏ (đạt khoảng 12,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,37% trong tổng mức), tăng 9,8% so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội trên địa bàn ước đạt 30,7 nghìn tỷ đồng, tăng 12,8% so với cùng kỳ; trong đó, khu vực kinh tế nhà nước ước đạt 1.619,6 tỷ đồng, tăng 13,8% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 28,9 nghìn tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 94,2% thị phần bán lẻ), tăng 12,7% cùng kỳ; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 170 tỷ đồng, tăng 8,8% so với cùng kỳ.
Nếu phân theo ngành kinh tế, nhóm ngành thương nghiệp bán lẻ ước đạt 24,1 nghìn tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 78,6%), tăng 13,6% so với cùng kỳ; nhóm dịch vụ lưu trú, ăn uống doanh thu ước đạt 3.020 tỷ đồng, tăng 9,9% so với cùng kỳ; nhóm du lịch lữ hành đạt 72 tỷ đồng, tăng 25,1% và nhóm dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 3.457,3 tỷ đồng, tăng 9,4% cùng kỳ.
Trong cơ cấu doanh thu bán lẻ, tất cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng 10 tháng năm 2019 đều tăng. Nhóm mặt hàng đạt doanh thu bán lẻ lớn nhất là nhóm lương thực, thực phẩm ước đạt 7.911 tỷ đồng (chiếm 33% doanh thu bán lẻ), tăng 14,3% so với cùng kỳ; tiếp đến là nhóm xăng, dầu các loại ước đạt 2.864,7 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 11,9%), tăng 14,2%; nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình 2.724,4 tỷ đồng, tăng 13,8% cùng kỳ; nhóm ô tô các loại 2.526 tỷ đồng, tăng 14,3%; nhóm hàng may mặc 1.845 tỷ đồng, tăng 12,7%; mặt hàng đá quý, kim loại quý ước đạt 300 tỷ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ…
2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
a. Xuất khẩu
Tổng giá trị xuất khẩu tháng 10/2019 ước đạt 2,34 tỷ USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước xuất khẩu 43,3 triệu USD, tăng 14,1%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 2,3 tỷ USD, tăng 7,3% so với cùng kỳ.
Mặt hàng xuất khẩu dự tính tháng 10/2019 tăng cao so với cùng kỳ là sản phẩm từ sắt thép đạt 6,7 triệu USD, tăng 33,6%; kim loại màu và tinh quặng kim loại màu đạt 14,5 triệu USD, tăng 19,4%; linh kiện điện tử và phụ tùng khác đạt 549 triệu USD, tăng 13,3%; điện thoại thông minh đạt 8,5 triệu sản phẩm với giá trị đạt 1,47 tỷ USD, tăng 6% về lượng và tăng 12% về giá giá trị; sản phẩm may đạt 33,5 triệu USD, tăng 10,7% … Nhóm hàng xuất khẩu tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ như: sản phẩm từ chất dẻo đạt 4,5 triệu USD, tăng 5,4%; máy tính bảng đạt 1,4 triệu sản phẩm với giá trị đạt 258 triệu USD, giảm 43,6% về lượng và giảm 19,7% về giá trị; phụ tùng vận tải đạt 0,6 triệu USD, giảm 31,1% cùng kỳ; chè các loại đạt 72 tấn với giá trị đạt 0,1 triệu USD, giảm 57,5% về lượng và giảm 57,3% về giá trị…
Tính chung 10 tháng năm 2019 giá trị xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn ước đạt 23 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ, bằng 83,3% kế hoạch cả năm (như vậy 10 tháng qua, bình quân mỗi tháng trong năm 2019 xuất khẩu được 2,3 tỷ USD). Trong tổng giá trị xuất khẩu, xuất khẩu do địa phương quản lý ước đạt 448 triệu USD, tăng 30,3% cùng kỳ, bằng 74,7% kế hoạch cả năm; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 22,5 tỷ USD, tăng 10% cùng kỳ và bằng 83,5% kế hoạch cả năm.
Như vậy, nếu 2 tháng cuối năm duy trì được mức xuất khẩu như bình quân chung 10 tháng qua thì kế hoạch xuất khẩu cả năm 2019 mới hoàn thành; trong đó xuất khẩu địa phương mặc dù tăng cao so cùng kỳ nhưng so với kế hoạch cả năm còn đạt chưa cao, cần phấn đấu cao hơn mức xuất khẩu bình quân chung toàn tỉnh.
Nhóm mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn là Nhóm sản phẩm điện thoại các loại, máy vi tính và kinh kiện điện tử ước đạt 22,3 tỷ USD (chiếm 97% tổng giá trị xuất khẩu trên địa bàn), tăng 10,2% so với cùng kỳ và bằng 91% kế hoạch (trong đó điện thoại thông minh đạt 86,3 triệu sản phẩm với giá trị đạt 16,6 tỷ USD, tăng 24,6% về lượng và tăng 23,4% về giá trị; máy tính bảng đạt 13,9 triệu sản phẩm với giá trị đạt 2,3 tỷ USD, giảm 18,4% về lượng và giảm 7,5% về giá trị; linh kiện và phụ tùng khác ước đạt 3,4 tỷ USD, giảm 21,2% cùng kỳ).
Ngoài ra có một số mặt hàng đạt tốc độ xuất khẩu tăng cao, đóng góp vào tốc độ tăng của xuất khẩu địa phương là phụ tùng vận tải đạt 6,3 triệu USD, tăng 69,4%; sản phẩm may 328,5 triệu USD, tăng 29,2% cùng kỳ; sản phẩm từ sắt thép đạt 70,1 triệu USD, tăng 51,8%; sản phẩm từ chất dẻo đạt 49,8 triệu USD, tăng 5,6%…
Nhóm mặt hàng xuất khẩu giảm so cùng kỳ là: chè các loại đạt 1,3 nghìn tấn với giá trị đạt 2 triệu USD, giảm 5,2% về lượng (mới đạt 25,3% về kế hoạch xuất khẩu), giảm 7,4% về giá trị xuất khẩu cùng kỳ; giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 1,9 triệu USD, giảm 20,5%; kim loại màu và tinh quặng kim loại màu 196,4 triệu USD, giảm 5,8%... nguyên nhân chủ yếu do giá xuất khẩu giảm, tiêu thụ khó khăn.
b. Nhập khẩu
Tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu tháng 10/2019 trên địa bàn ước đạt 1,22 tỷ USD, giảm 11,8% so với cùng kỳ; trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập khẩu ước đạt 20 triệu USD, giảm 27% so với cùng kỳ; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1,2 tỷ USD, giảm 11,4% so với cùng kỳ.
Nhóm mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong tháng 10/2019 giảm so cùng kỳ như: vải các loại đạt 11 triệu USD, giảm 6,2%; nguyên liệu và linh kiện điện tử đạt 1,16 tỷ USD, giảm 12,6%; nguyên, phụ liệu dệt may đạt 1,3 triệu USD, giảm 17,2%; sản phẩm từ sắt thép đạt 2,5 triệu USD, giảm 42,3% cùng kỳ… Bên cạnh đó, nhóm mặt hàng, nguyên liệu nhập khẩu tăng trên 12% so với cùng kỳ là nguyên liệu chế biến thức ăn giá súc đạt 6,4 triệu USD, tăng 91,7%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 15,8 triệu USD, tăng 35,7%; chất dẻo (plastic) nguyên liệu đạt 15,7 triệu USD, cao gấp 2,1 lần; giấy các loại đạt 0,6 triệu USD, tăng 12,8%...
Tính chung 10 tháng năm 2019, tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn ước đạt 12,9 tỷ USD, tăng 8,1% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập khẩu 214,8 triệu USD, giảm 2,1%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 12,6 tỷ USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu 10 tháng năm 2019 hầu hết đều tăng so với cùng kỳ như: máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 104,6 triệu USD, cao gấp 2 lần; nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc đạt 36,4 triệu USD, tăng 26,6%; chất dẻo (plastic) nguyên liệu đạt 112 triệu USD, tăng 16,6%; vải và nguyên, phụ liệu dệt may đạt 146,6 triệu USD, tăng 18,2%; giấy các loại đạt 5,2 triệu USD, tăng 15,3%; nguyên liệu và linh kiện điện tử đạt 12,3 tỷ USD, tăng 8,2%... Riêng nhóm sản phẩm từ sắt thép đạt khoảng 34 triệu USD, giảm 53,3% cùng kỳ và trong năm không nhập khẩu thép phế liệu.
3. Giá tiêu dùng
Do một số mặt hàng tiêu dùng chủ yếu như: thịt lợn, xăng và gas tăng cao nên chỉ số giá tiêu dùng tính chung trong tháng 10/2019 tăng 1,32% so với tháng trước (như vậy, tính từ đầu năm đến nay, đây là tháng có chỉ số giá tiêu dùng tăng cao nhất). Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2019 tăng 3,7% so với với tháng 12/2018 và tăng 2,34% so với cùng kỳ. Bình quân 10 tháng 2019 tăng 1,96% so với bình quân cùng kỳ (thấp hơn mức tăng 2,5% của bình quân chung cả nước 9 tháng 2019).
So với tháng trước, có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng. Trong đó, tăng cao nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,34%, trong đó, ở nhóm thực phẩm tăng 4,44% (do giá thịt lợn tăng 15%, giá mỡ lợn tăng 19%; giá thịt chế biến tăng 7,3%; thịt gia cầm tăng 1,3%); nhóm giao thông tăng 0,83% (giá xăng, dầu diezen tăng 2,22%); nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,4% (giá gas tăng 7,38%; giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,6%; giá điện sinh hoạt bình quân giảm 0,83% do lượng tiêu thụ điện giảm)… Còn lại một số nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng nhẹ từ 0,01% đến 0,07% là nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,07% (giá giày dép tăng 0,4%); nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,04%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,02% và nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác như: nhóm đồ uống và thuốc lá, nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục là có chỉ số giá tương đương so với tháng trước…
So với cùng kỳ (tháng 10/2018), chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2019 tăng 2,34%. Có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chủ yếu có chỉ số giá tăng, trong đó nhóm chỉ số giá tăng cao nhất là nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,56%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,22% (trong đó, giá thực phẩm tăng 4,79%; giá dịch vụ ăn uống ngoài gia đình tăng 0,48% và giá lương thực giảm 2,33%); nhóm giáo dục tăng 3,14%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,41%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 1,36%, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,24%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,19%. Còn lại 3/11 nhóm có chỉ số giảm như: nhóm giao thông giảm 4,65% (do giá nhiên liệu giảm 7,37%); nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,46% (trong đó nhóm thiết bị điện thoại giảm 2,87%); nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,42%.
So với tháng 12/2018, chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,69%. Có 8/11 nhóm có chỉ số giá tăng. Trong đó, tăng nhiều nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 6,72% (do nhóm thực phẩm tăng 9,58%; nhóm lương thực giảm 2%); nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,19% (do giá gas tăng 5,54%); nhóm giáo dục tăng 3,04%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,98%, nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,35%; nhóm giao thông 1,93%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,52%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%. Còn lại 3/11 nhóm hàng hóa có chỉ số giá giảm nhẹ trong khoảng từ 0,04% đến 0,14% như: nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,04%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,11%; nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,14%.
Chỉ số giá vàng tháng 10/2019 giảm 0,71% so với tháng trước, tăng 18,9% so với tháng 12/2018 và tăng 21,4% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 10 tháng năm 2019 tăng 6,84% so với cùng kỳ.
Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 10/2019 giảm 0,01% so tháng trước, giảm 0,44% so với tháng 12/2018 và giảm 0,53% so với cùng kỳ. Chỉ số giá Đô la Mỹ bình quân 10 tháng năm 2019 tăng 1,35% so với cùng kỳ.
4. Vận tải
- Vận tải hành khách: Hành khách vận chuyển tháng 10/2019 ước đạt 1,9 triệu lượt khách với khối lượng luân chuyển là 107,3 triệu hành khách.km, tăng 11,4% so với cùng kỳ về khối lượng hành khách vận chuyển và tăng 9,5% về khối lượng luân chuyển.
Tính chung 10 tháng năm 2019 hành khách vận chuyển ước đạt 16,4 triệu lượt hành khách với khối lượng hành khách luân chuyển 932,2 triệu hành khách.km; so với cùng kỳ tăng 8,8% về số hành khách vận chuyển và tăng 8,1% về số lượng hành khách luân chuyển.
- Vận tải hàng hóa: Khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 10/2019 ước đạt 3,7 triệu tấn với khối lượng luân chuyển ước đạt 151,7 triệu tấn.km; so với cùng kỳ tăng 10,1% về khối lượng vận chuyển và tăng 11,2% về khối lượng luân chuyển.
Tính chung 10 tháng năm 2019, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 34,8 triệu tấn với khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 1.388 triệu tấn.km; so với cùng kỳ tăng 8,2% về khối lượng hàng hóa vận chuyển và tăng 8,4% khối lượng luân chuyển.
- Doanh thu vận tải trên địa bàn tháng 10/2019 ước đạt 407,8 tỷ đồng, tăng 12,4% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 79,4 tỷ đồng, tăng 11,5% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 301,2 tỷ đồng, tăng 12,6% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 27,2 tỷ đồng, tăng 13,7% so với cùng kỳ.
Tính chung 10 tháng năm 2019, doanh thu vận tải trên địa bàn ước đạt 3.661,6 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hàng hóa chiếm tỷ trọng cao nhất (74,9%), đạt 2.743,7 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hành khách đạt 672 tỷ đồng, tăng 11,6%; doanh thu từ dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 245,6 tỷ đồng, tăng 11,1% cùng kỳ.
B. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin tuyên truyền
Trong tháng 10/2019, các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, luân chuyển sách phục vụ nhân dân đặc biệt là đồng bào vùng sâu, vùng xa, các đối tượng chính sách được thực hiện đảm bảo kế hoạch đề ra. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng Nông thôn mới, “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” tiếp tục được triển khai, thực hiện; tiếp tục thực hiện công tác giới thiệu, quảng bá du lịch Thái Nguyên trên các phương tiện truyền thông.
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm: Ngành chức năng kiểm tra hoạt động quảng cáo của 13 tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, 02 buổi biểu diễn nghệ thuật. Công tác kiểm tra các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá, du lịch đã chấn chỉnh các hành vi sai phạm, góp phần tích cực đưa các cơ sở kinh doanh hoạt động theo đúng quy định.
Hoạt động bảo tàng: Tổ chức xét duyệt kết quả sưu tầm tài liệu, hiện vật đợt II năm 2019 chủ đề "Cách mạng kháng chiến và lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên qua các thời kỳ” (với 153 đơn vị hiện vật, xây dựng hồ sơ lý lịch hiện vật được sưu tầm). Tiếp tục hoàn thiện kỷ yếu “Những phát hiện mới khảo cổ học thời tiền sử tại Thái Nguyên và kinh nghiệm trong việc phát huy hiện vật khảo cổ học tại Bảo tàng”; vào sổ kiểm kê bước đầu, đánh số 200 tài liệu hiện vật được sưu tầm; đón tiếp khoảng 800 lượt khách tham quan (40 lượt khách nước ngoài); phục vụ khai thác thông tin tư liệu của các cơ quan thông tin Trung ương, địa phương, các trường học.
Hoạt động phát hành phim và chiếu bóng: Thực hiện 106 buổi chiếu phim (80 buổi phục vụ xã vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; 26 buổi phục vụ đối tượng chính sách), thu hút gần 7 nghìn lượt người xem.
Hoạt động thư viện: thực hiện 04 cuộc giới thiệu sách trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; phục vụ khoảng 3 nghìn lượt bạn đọc, luân chuyển 5.231 lượt sách báo. Hoàn thành xử lý nghiệp vụ sách cho 30 xã đặc biệt khó khăn tại các huyện Định Hóa, Võ Nhai, Đại Từ. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào “Xây dựng thư viện và môi trường văn hóa đọc xanh - sạch - đẹp - thân thiện”.
Hoạt động Khu di tích lịch sử và sinh thái ATK - Định Hoá: Thực hiện đảm bảo kế hoạch công tác kiểm kê di tích tại 02 xã Điềm Mặc, Phú Đình; trưng bày, bảo quản tài liệu hiện vật, tuyên truyền quảng bá giới thiệu di tích Quốc gia đặc biệt ATK; bảo tồn sinh thái, cảnh quan, môi trường tại các di tích; đón tiếp 243 đoàn với hơn 21 nghìn lượt khách tham quan.
Hoạt động thể thao: Đăng cai Tổ chức giải Vô địch các môn bóng bàn, cầu lông, cử tạ, cờ vua, boccia người khuyết tật toàn quốc năm 2019; đạt11 huy chương (03 HCB, 08HCĐ), cờ Ba toàn đoàn môn cờ vua tại giải. Tổ chức các giải cấp tỉnh (giải thể thao ngành kiểm tra Đảng, cờ vua học sinh phổ thông, giải thể thao truyền thống Khối các cơ quan tỉnh lần thứ XXI/2019); phối hợp tổ chức giải thể thao các ngành (bảo hiểm Bảo Việt, khối thi đua các bệnh viện tuyến tỉnh).
Thể thao thành tích cao: Duy trì công tác quản lý, huấn luyện, kiểm tra việc tập luyện của các đội tuyển; tham gia thi đấu đạt 16 huy chương (11 HCV,03 HCB, 02 HCĐ), đội tuyển đua thuyền xếp thứ Nhất toàn đoàn tại giải vô địch quốc gia; đội tuyển bóng đá nữ thi đấu lượt về xếp thứ 5/7 tại giải vô địch bóng đá nữ toàn quốc - cúp Thái Sơn Bắc...
2. Thực hiện chính sách Người có công; công tác giảm nghèo, bảo trợ xã hội, chăm sóc trẻ em và lao động việc làm.
- Thực hiện chính sách người có công: Trong tháng qua đã giải quyết chế độ, chính sách cho người có công và thân nhân người có công cho 148 trường hợp; đổi thờ cúng liệt sĩ 20 trường hợp; điải quyết ưu đãi giáo dục 02 trường hợp; đề nghị giám định y khoa CĐHH 03 trường hợp. Phối hợp cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo 515 của tỉnh sơ kết thực hiện kết luận cất bốc, quy tập liệt sĩ trên địa bàn tỉnh…
- Công tác giảm nghèo, bảo trợ xã hội: Phối hợp các ngành tổ chức Hội thi Tuyên truyền viên giỏi về bình đẳng giới và giảm nghèo bền vững tỉnh Thái Nguyên năm 2019; phối hợp với các địa phương treo băng zôn và làm Pano tuyên truyền về phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” nhân Tháng cao điểm Vì người nghèo (17/10-18/11/2019 và hưởng ứng Tháng hành động người cao tuổi và Ngày quốc tế người cao tuổi (01/10); tổ chức, phối hợp với các địa phương tập huấn nâng cao nghiệp vụ về thực hiện chính sách đối với người khuyết tật các cấp với 900 người tham dự...
- Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em: Tổ chức 07 lớp tập huấn về kỹ năng tự phòng ngừa, tự bảo vệ trẻ em cho gần 500 cộng tác viên, cha mẹ và người chăm sóc trẻ tại các xã của huyện Phú Lương, Đồng Hỷ và Phú Bình; 01 lớp tập huấn về thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc thay thế cho trẻ em cho cán bộ 04 xã thực hiện thí điểm mô hình; tổ chức 02 cuộc truyền thông về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới thu hút trên 700 cán bộ và người dân địa phương tham gia; 01 lớp tập huấn về bình đẳng giới cho 80 người dân xã Tân Hòa có kế hoạch về đích nông thôn mới năm 2019 của huyện Phú Bình.
- Lao động việc làm: Tổ chức 01 lớp tập huấn nghiệp vụ về nâng cao năng lực công tác lao động - việc làm cho đội ngũ công chức xã, huyện trên địa bàn tỉnh. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định xác nhận đăng ký hợp đồng cá nhân cho 13 lao động đi làm việc tại Hungary theo hợp đồng. Thông báo chấp thuận cho 14 đơn vị sử dụng lao động trong đó chấp thuận bổ sung cho 07 đơn vị. Cấp giấy phép cho lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho 17 giấy phép lao động (bao gồm cấp mới 07, cấp lại 10 lao động).
3. Giáo dục, đào tạo
Năm học 2019-2020, ngành chức năng tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc đúng khung thời gian kế hoạch. Tiếp tục phát triển mạng lưới trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục từng bước được nâng cao về chất lượng và trình độ đào tạo; đẩy mạnh công nghệ thông tin trong quản lý và tronng công tác dạy và học
Kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: Thực hiện đề án xây dựng hệ thống trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2016-2020, tính đến ngày 20/10/2019, toàn tỉnh có 560/680 trường đạt chuẩn quốc gia đạt tỷ lệ 82,35% (về trước 2 năm so với chỉ tiêu Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh giao); trong đó: Mầm non có 187/237 trường đạt tỷ lệ 78,9 %; Tiểu học: 208/219 trường đạt tỷ lệ 94,98%; THCS có 145/191 trường đạt tỷ lệ 75,92%; THPT có 20/32 trường đạt tỷ lệ 60,61%.
4. Y tế
Công tác phòng chống dịch và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được duy trì triển khai. Tính chung từ đầu năm đến 20/10/2019, trên địa bàn tỉnh có 140 ca mắc bệnh Quai bị, giảm 185 ca so cùng kỳ (cùng kỳ 2018 là 325 ca); có 116 ca Sốt phát ban dạng sởi/rubella; chân tay miệng là 239 ca (cùng kỳ 2018 là 173 ca); ho gà 09 ca (cùng kỳ 3 ca); có 4 ca tử vong do bệnh dại (cùng kỳ năm 2018 là 2 ca); sốt xuất huyết 96 ca;
Riêng từ ngày 21/9/2019 đến 20/10/2019, bệnh tay chân miệng có 113 ca (tháng 9/2019 có 61 ca); sốt xuất huyết có 33 ca (tháng trước 25 ca); 02 ca tử vong do bệnh dại (xảy ra trên địa bàn huyện Đại Từ). Trong 20 ngày đầu tháng 10/2019 có 53 ca tay chân miệng và 18 ca sốt xuất huyết, 2 ca sốt phát ban dạng sởi và 01 ca tử vong do bệnh dại.
Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm: Trong tháng 10 không có vụ ngộ độc thực phẩm tập thể xảy ra. Ngành chức năng duy trì triển khai đến từng địa phương công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.
Công tác khám chữa bệnh: Trong 10 tháng 2019, các hoạt động khám chữa bệnh, thực hiện quy chế chuyên môn tại các bệnh viện, trạm y tế được duy trì và quan tâm đối với khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, đối tượng chính sách, trẻ em dưới 6 tuổi.
Tổ chức 02 lớp tập huấn về sàng lọc định kỳ phát hiện sớm các vấn đề về sức khỏe và Phục hồi chức năng cho nạn nhân chất độc hóa học cho 80 cán bộ y tế tuyến huyện của Võ Nhai và Đồng Hỷ.
Công tác thanh, kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực y tế: Trong tháng 10 đã thực hiện thanh, kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực y tế: Số cơ sở được thanh, kiểm tral à 37 cơ sở; số cơ sở vi phạm bị xử lý là 12 cơ sở.
Dân số và trẻ em: 9 tháng năm 2019, tổng số trẻ mới sinh ra là 12.471 trẻ (tăng 504 trẻ so với cùng kỳ 2018), trong đó có 6.520 trẻ trai; 5.951 trẻ, trẻ gái; tỷ số giới tính khi sinh (số trẻ trai/100 trẻ gái) là 109,6/100. Số trẻ sinh ra là con thứ 3 trở lên là 1.425 trẻ (tăng 309 trẻ so với cùng kỳ năm 2018), chiếm 11,4% tổng số trẻ sinh. Có 7/9 đơn vị có số trẻ sinh ra là con thứ ba trở lên tăng so với cùng kỳ năm 2018; số cán bộ, đảng viên sinh con thứ 3 trở lên là 68 trường hợp (tăng 02 trường hợp so với cùng kỳ năm 2018).
Tình hình nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn: Tính đến 31/9/2019 số người nhiễm lũy tích là 10.321 người; trong đó chuyển giai đoạn AIDS lũy tích là 6.774 người; số tử vong do HIV/AIDS lũy tích là 3.516 người. Riêng trong tháng 9/2019 có 17 người mới được phát hiện; chuyển giai đoạn AIDS là 4 người; số tử vong do HIV/AIDS là 5 người.
5. Tình hình an toàn giao thông
Theo báo cáo của Ban An toàn giao thông tỉnh Thái Nguyên, trong tháng 10/2019 (tính từ 16/9/2019 đến 15/10/2019) trên địa bàn xảy ra 16 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 4 người chết và 18 người bị thương. Tai nạn liên quan đến ô tô 12 vụ (75%); liên quan đến mô tô 3 vụ (18,75%), khác 01 vụ (6,25%). Thiệt hại tài sản ước tính khoảng 147 triệu đồng. So với cùng kỳ năm 2018 số vụ tai nạn giảm 5 vụ (-23,8%); số người chết giảm 5 người (-55,5%) và số người bị thương tăng 3 người (tương ứng tăng 20%). Không xảy ra tai nạn giao thông trên đường sắt, đường thủy.
Tính chung 10 tháng năm 2019, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 117 vụ tai nạn giao thông, làm chết 48 người và 98 người bị thương. So với cùng kỳ năm 2018 số vụ tai nạn giảm 14 vụ (-10,68%), số người bị chết giảm 4 người (giảm 7,69%) và số người bị thương giảm 6 người (-5,77%). Trong đó, địa bàn xảy ra nhiều vụ tai nạn nhất là thành phố Thái Nguyên với 56 vụ (chiếm 47,8% tổng số), làm 12 người chết (chiếm 25%) và 50 người bị thương (chiếm 51% tổng số).
Trong tháng 10/2019 ngành chức năng đã kiểm tra lập biên bản xử lý vi phạm 6.629 trường hợp; tước 635 giấy phép lái xe; tạm giữ 196 xe ô tô, 1.203 xe mô tô; 11 phương tiện khác. Số tiền xử phạt 4,7 tỷ đồng. Riêng đường thủy xử lý vi phạm 7 trường hợp, tổng tiền phạt là 1,3 triệu đồng.
6. Phòng chống cháy nổ
Các ngành chức năng của tỉnh đã tiến hành kiểm tra phòng cháy, chữa cháy tại các cơ quan đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh; qua kiểm tra đã nhắc nhở những thiếu sót trong phòng cháy chữa cháy và lập biên bản xử lý các trường hợp vi phạm nhằm hạn chế các vụ cháy, nổ xảy ra.
Tháng 10 năm 2019 (tính từ ngày 16/9/2019 đến 15/10/2019) trên địa bàn tỉnh xảy ra 12 vụ cháy, trong đó có 4 vụ cháy xảy ra tại Thành phố Thái Nguyên, 3 vụ cháy tại huyện Phú Lương, 1 vụ cháy tại TP Sông Công, 02 vụ cháy tại huyện Phú Bình và 2 vụ tại Thị xã Phổ Yên. Các vụ cháy không gây thiệt hại về người; ước thiệt hại khoảng 765 triệu đồng.
Tính chung 10 tháng năm 2019 (tính từ ngày 16/12/2018 đến ngày 15/10/2019), trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên xảy ra 93 vụ cháy (giảm 39 vụ, tương ứng giảm 29,5% so cùng kỳ), có 01 người bị chết. Ước tính tổng giá trị tài sản thiệt hại khoảng trên 7 tỷ đồng (giảm 33,5% so cùng kỳ).
7. Vi phạm môi trường
Trong tháng 10 năm 2019 trên địa bàn tỉnh ngành chức năng đã kiểm tra và xử lý 2 vụ vi phạm môi trường. Tổng số tiền xử phạt là 11,5 triệu đồng.
Tính chung trong 10 tháng năm 2019, các ngành chức năng đã tiến hành kiểm tra và xử lý 44 vụ vi phạm môi trường, nguyên nhân của các vụ xử lý trên là do các cơ sở sản xuất kinh doanh không thực hiện quan trắc giám sát môi trường theo đề án bảo vệ môi trường được ngành chức năng xác nhận. Tổng số tiền thu và nộp vào ngân sách nhà nước là 2,2 tỷ đồng. So với 10 tháng 2018, số vụ vi phạm đã xử lý giảm 6 vụ nhưng số tiều xử phạt và thu nộp vào ngân sách nhà nước tăng trên 1,7 tỷ đồng.
Trên đây là một số tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên tháng 10 và tính chung 10 tháng năm 2019./.
Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên