Tính đến 20/6/2020, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN đạt 15,67 tỷ USD, bằng 84,9% so với cùng kỳ năm 2019. Vốn thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 8,65 tỷ USD, bằng 95,1% so với cùng kỳ năm 2019.
Tính lũy kế đến ngày 20/6/2020, cả nước có 32.212 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 377,9 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 220,4 tỷ USD, bằng 58,3% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.
Thông tin chi tiết như sau
I. VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Tình hình thu hút ĐTNN 6 tháng đầu năm 2020
1.1. Tình hình hoạt động
Vốn thực hiện
Tính tới 20/6/2020, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được 8,65 tỷ USD, bằng 95,1% so với cùng kỳ năm 2019.
Tình hình xuất, nhập khẩu
Xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN giảm cả về giá trị so với cùng kỳ cũng như tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu cả nước. Xuất khẩu (kể cả dầu thô) đạt 79,8 tỷ USD, bằng 93,3% so với cùng kỳ, chiếm 65,9%kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô đạt 79 tỷ USD, bằng 93,6% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 65,2% kim ngạch xuất khẩu cả nước trong 6 tháng đầu năm 2020.
Nhập khẩu: Nhập khẩu của khu vực ĐTNN đạt 65,6 tỷ USD, bằng 94,6% so cùng kỳ và chiếm 56% kim ngạch nhập khẩu cả nước.
Mặc dù giảm so với cùng kỳ, song tính chung trong 6 tháng đầu năm 2020, khu vực ĐTNN vẫn xuất siêu 14,2 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu 13,4 tỷ USD không kể dầu thô, bù đắp phần nhập siêu gần 10,2 tỷ USD của khu vực trong nước, giúp cả nước xuất siêu hơn 4 tỷ USD.
Tính đến 20/6/2020, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN đạt 15,67 tỷ USD, bằng 84,9% so với cùng kỳ năm 2019. Mặc dù vốn đăng ký cấp mới và vốn điều chỉnh tăng hơn so với cùng kỳ, song vốn góp của các nhà ĐTNN theo phương thức GVMCP vẫn tiếp tục giảm mạnh, làm giảm tổng vốn đầu tư thu hút được trong 6 tháng đầu năm.
So với các năm 2018, 2017, vốn đầu tư đăng ký trong 6 tháng năm 2020 cũng giảm (tương ứng 22,9% và 18,5%), song số dự án đầu tư đăng ký mới lại tăng lên (tăng 3,8% so với cùng kỳ 2018 và 19,9% so với năm 2017).
Trong đó
Vốn đăng ký mới: Có 1.418 dự án mới được cấp GCNĐKĐT (giảm 17,7% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký đạt 8,44 tỷ USD (tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2019). Vốn đầu tư tăng là do trong 6 tháng đầu năm có dự án Nhà máy điện khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Bạc Liêu được cấp GCNĐKĐT mới với tổng vốn đầu tư là 4 tỷ USD (chiếm 47,4% tổng vốn đăng ký mới). Dự án lớn đã đẩy quy mô dự án bình quân tăng hơn so với cùng kỳ, từ 4,3 triệu USD năm 2019 lên gần 6 triệu USD trong năm 2020.
Vốn điều chỉnh: Có 526 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (giảm 16,2% so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt trên 3,7 tỷ USD (tăng 26,8% so với cùng kỳ). Vốn điều chỉnh trong 6 tháng tăng do có Dự án tổ hợp hoá dầu Miền Nam Việt Nam tại Bà Rịa - Vũng Tàu (Thái Lan) điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 1,386 tỷ USD.
Góp vốn, mua cổ phần: Có 4.125 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà ĐTNN (tăng 2,6% so với cùng kỳ), tổng giá trị vốn góp 3,51 tỷ USD (bằng 43,2% so với cùng kỳ). Mặc dù số lượt góp vốn, mua cổ phần tăng, song quy mô góp vốn nhỏ, bình quân chỉ có 0,85 triệu USD/ lượt góp vốn, nhỏ hơn nhiều so với quy mô bình quân trong 6 tháng đầu năm 2019. Cơ cấu giá trị góp vốn, mua cổ phần trong tổng vốn đầu tư đăng ký cũng giảm đáng kể so với cùng kỳ năm 2019 (từ gần 44% trong 6 tháng năm 2019 xuống 22,4% trong 6 tháng năm 2020).
(Biểu số liệu chi tiết tại Phụ lục I kèm theo báo cáo).
Theo lĩnh vực đầu tư
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt trên 8 tỷ USD, chiếm 51,1% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư 3,95 tỷ USD, chiếm 25,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt là các lĩnh vực bán buôn bán lẻ; hoạt động kinh doanh bất động sản với tổng vốn đăng ký 1,08 tỷ USD và gần 850 triệu USD. Còn lại là các lĩnh vực khác.
Theo đối tác đầu tư
Đã có 98 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Singapore dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 5,44 tỷ USD, chiếm 34,7% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Thái Lan đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 1,58 tỷ USD, chiếm 10,1% tổng vốn đầu tư. Trung Quốc đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,58 tỷ USD, chiếm 10,1% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,...
Nếu xét theo số lượng dự án mới thì Hàn Quốc đứng vị trí thứ nhất (372 dự án); Trung Quốc đứng vị trí thứ hai (207 dự án); Nhật Bản đứng thứ ba (154 dự án); Hồng Kông đứng thứ tư (129 dự án);…
Theo địa bàn đầu tư
Các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 57 tỉnh, thành phố trên cả nước. Bạc Liêu vẫn tiếp tục dẫn đầu với 1 dự án lớn có vốn đầu tư 4 tỷ USD, chiếm 25,5% tổng vốn đầu tư đăng ký. TP Hồ Chí Minh đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký đạt trên 2 tỷ USD, chiếm 12,9% tổng vốn đầu tư (trong đó đầu tư theo phương thức góp vốn, mua cổ phần chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 75,6% tổng vốn đầu tư đăng ký của Thành phố, chiếm 54% tổng số lượt góp vốn, mua cổ phần và 43,4% tổng giá trị vốn góp của cả nước). Bà Rịa – Vũng Tàu đứng thứ 3 với 1,95 tỷ USD, chiếm 12,4% tổng vốn đầu tư. Tiếp theo lần lượt là Hà Nội, Bình Dương, Hải Phòng,…
Nếu xét theo số lượng dự án mới thì TP Hồ Chí Minh dẫn đầu (533 dự án); Hà Nội đứng thứ hai (286 dự án); Bắc Ninh đứng thứ ba (88 dự án),….
(Biểu số liệu chi tiết tại Phụ lục II kèm theo báo cáo).
Một số dự án lớn trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2020
Riêng trong tháng 6/2020:
(1) Dự án Nhà máy dệt kim tại KCN Texhong Hải (Hồng Kông), vốn đầu tư 214 triệu USD với mục tiêu sản xuất vải dệt kim tại Quảng Ninh.
(2) Dự án Nhà máy sản xuất của USI tại Việt Nam (Trung Quốc), vốn đầu tư 200 triệu USD với mục tiêu sản xuất bản mạch điện tử thiết bị đeo được tại Hải Phòng.
(3) Dự án Nhà máy Công ty TNHH Furukawa Automotive Systems Vĩnh Long Việt Nam (Nhật Bản), vốn đầu tư 48,8 triệu USD với mục tiêu sản xuất bộ dây diện dùng cho xe ô tô tại Vĩnh Long .
Trong 6 tháng đầu năm 2020
(1) Dự án Nhà máy điện khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Bạc Liêu thuộc Trung tâm nhiệt điện LNG Bạc Liêu (Singapore), vốn đầu tư đăng ký 4 tỷ USD với mục tiêu sản xuất điện từ khí tự nhiên hóa lỏng LNG (cấp GCNĐKĐT ngày 16/1/2020).
(2) Dự án Tổ hợp hoá dầu miền Nam Việt Nam (Thái Lan) tại Bà Rịa – Vũng Tàu, điều chỉnh tăng vốn đầu tư 1,386 tỷ (GCNĐT điều chỉnh cấp ngày 18/4/2020).
(3) Dự án Nhà máy sản xuất lốp xe Radian Jinyu (Việt Nam), tổng vốn đầu tư 300 triệu USD với mục tiêu sản xuất lốp xe toàn thép TBR do nhà đầu tư Trung Quốc đầu tư tại Tây Ninh (cấp GCNĐKĐT ngày 21/1/2020).
(4) Dự án Victory - Nhà máy sản xuất sản phẩm điện tử công nghệ cao tại Đồng Văn, Hà Nam (Đài Loan), tổng vốn đầu tư 273 triệu USD với mục tiêu sản xuất, lắp ráp các thiết bị máy tính điện tử và ngoại vi máy tính; sản xuất các thiết bị âm thanh và hình ảnh điện tử dân dụng (cấp GCNĐKĐT này 1/4/2020).
(5) Dự án Công trình văn phòng tại 29 Liễu Giai (Singapore), điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 246 triệu USD (GCNĐT điều chỉnh cấp ngày 31/3/2020).
2. Tình hình thu hút ĐTNN trong tháng 6 năm 2020
Trong tháng 6 năm 2020, cả nước đã thu hút được 1,79 tỷ USD vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần của nhà ĐTNN, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2019, tăng 14,9% so với tháng 5/2020 và chiếm 11,4% tổng vốn đầu tư thu hút được trong 6 tháng đầu năm.
Trong đó
- Có 206 dự án được cấp mới GCNĐKĐT, tổng vốn đăng ký đạt 997,1 triệu USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2019, tăng 51% so với tháng 5/2020 và chiếm 55,8% tổng vốn đầu tư trong tháng. Mặc dù số dự án đầu tư đăng ký mới trong tháng 6 giảm so với các tháng trước, nhưng xuất hiện một số dự án sản xuất quy mô lớn (trên 200 triệu USD).
- Có 90 lượt dự án điều chỉnh vốn, tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt gần 268,8 triệu USD, bằng 87,7% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 15,1% tổng vốn đầu tư trong tháng. Đây cũng là tháng có số vốn đầu tư tăng thêm ít nhất trong các 6 tháng đầu năm do tháng này giảm cả về số lượng cũng như quy mô điều chỉnh vốn.
- Có 597 lượt GVMCP của nhà ĐTNN, tổng giá trị vốn góp gần 519,5 triệu USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2019, tăng nhẹ (1,5%) so với tháng 5/2020 và chiếm 29,1% tổng vốn đầu tư trong tháng.
3. Nhận xét về tình hình đầu tư nước ngoài trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2020
- Vốn đầu tư trong tháng 6/2020 đã tăng trở lại sau khi giảm trong tháng 5/2020, đồng thời tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2019. Quy mô dự án đầu tư mới cũng tăng lên đáng kể, quy mô vốn bình quân trong tháng 6 đạt 4,8 triệu USD/dự án, cao hơn 67,2% so tháng 5/2020, gấp 2,4 lần so với tháng 3/2020 và 2,2 lần so với tháng 2/2020 (chỉ thấp hơn tháng 4/2020 có quy mô bình quân 5,5 triệu USD/dự án và tháng 01 là trên 17 triệu USD/dự án do có dự án lớn 4 tỷ USD).
- Đại dịch Covid-19 đã có những tác động tiêu cực tới nền kinh tế thế giới, trong đó các hoạt động sản xuất, kinh doanh đã bị đình trệ, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình cảnh khó khăn. Vốn thực hiện của các dự án ĐTNN tiếp tục giảm trong 6 tháng đầu năm, chỉ bằng 95,1% so với cùng kỳ, song mức độ giảm đang cải thiện dần so với các tháng trước đó.
- Việc đi lại của các nhà đầu tư cũng như các quyết định đầu tư mới và mở rộng quy mô dự án ĐTNN vẫn còn bị ảnh hưởng. Số dự án mới và điều chỉnh vốn đều giảm so với cùng kỳ, nhất là các dự án đăng ký mới (giảm cả trong tháng 6 và 6 tháng). Mặc dù vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn tăng lên, song vẫn chủ yếu tăng là nhờ các dự án lớn, đã được nộp hồ sơ và đàm phán trong một thời gian dài trước đó. Nếu không tính các dự án lớn trên tỷ USDthì tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN trong 6 tháng đầu năm 2020 chỉ bằng 70,4% so với cùng kỳ năm 2019.
- Tác động của đại dịch Covid-19 vẫn tiếp tục ảnh hưởng tới kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước. Mặc dù khu vực ĐTNN vẫn xuất siêu 14,2 tỷ USD và góp phần thặng dư cán cân thương mại cả nước 4 tỷ USD, song kim ngạch xuất nhập khẩu vẫn tiếp tục giảm so với cùng kỳ.
- Trong 6 tháng đầu năm và đặc biệt trong tháng 6, hàng nghìn chuyên gia của Hàn Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản tiếp tục được hỗ trợ nhập cảnh vào Việt Nam để duy trì và mở rộng sản xuất.
4. Tình hình ĐTNN luỹ kế tới 20/6/2020
Tính lũy kế đến ngày 20/06/2020, cả nước có 32.212 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 377,9 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 220,4 tỷ USD, bằng 58,3% tổng vốn đăng ký còn hiệu lực.
- Theo lĩnh vực: các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với 221,4tỷ USD, chiếm 58,6% tổng vốn đầu tư, tiếp theo là các lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 58,4 tỷ USD (chiếm 15,4% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân phối điện với 27,5 tỷ USD (chiếm 7,3% tổng vốn đầu tư).
- Theo đối tác đầu tư: Hiện đã có 136 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Trong đó đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký 68,3 tỷ USD (chiếm 18,1% tổng vốn đầu tư). Nhật Bản đứng thứ hai với 60,1 tỷ USD (chiếm 15,9% tổng vốn đầu tư), tiếp theo lần lượt là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông.
- Theo địa bàn: ĐTNN đã có mặt ở tất cả 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút ĐTNN với 47,7 tỷ USD (chiếm 12,6% tổng vốn đầu tư); tiếp theo là Hà Nội với 37,6 tỷ USD (chiếm 10% tổng vốn đầu tư); Bình Dương với 34,9 tỷ USD (chiếm 9,2% tổng vốn đầu tư).
(Biểu số liệu chi tiết tại Phụ lục III kèm theo báo cáo)
II. VỀ ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI
Trong 6 tháng đầu năm 2020, tổng vốn đầu tư Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và điều chỉnh đạt 222,67 triệu USD, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó có 70 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt 185,3 triệu USD (tăng 78,4 so với cùng kỳ) và 14 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm là 37,4 triệu USD (bằng 38,9% so với cùng kỳ năm 2019).
Riêng trong tháng 6/2020, có 10 dự án được cấp GCNĐKĐT mới và 3 lượt dự án điều chỉnh, với tổng vốn đầu tư ra nước ngoài cấp mới và tăng thêm đạt 42 triệu USD, tăng gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2019, bằng 37,6% so với tháng 5/2020 (do trong tháng 5/2020 do dự án Công ty TNHH Vonfram Masan (Đức) lớn với tổng vốn đầu tư ra nước ngoài 91,5 triệu USD).
Các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 14 lĩnh vực. Trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu, với 3 dự án cấp mới và 2 lượt điều chỉnh vốn, tổng vốn đăng ký 137,9 triệu USD, chiếm 61,9%. Lĩnh vực bán buôn, bán lẻ xếp thứ 2, với tổng vốn đầu tư 33,8 triệu USD, chiếm 15,2%; tiếp theo là các lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống, hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ.
Có 18 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2020. Dẫn đầu là Đức với 4 dự án đầu tư mới, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 92,6 triệu USD, chiếm 41,6% tổng vốn đầu tư. Myanmar đứng thứ hai, với 38,3 triệu USD, chiếm 17,2%. Tiếp theo là Lào, Hoa Kỳ, Singapore,... (Biểu số liệu chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo báo cáo)./.
File đính kèm: FDI_T6_2020.xlsx
Cục Đầu tư nước ngoài
Bộ Kế hoạch và Đầu tư