I. Phát triển kinh tế
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn
a. Trồng trọt:
- Cây lúa Xuân: Kết thúc cấy được 10.140,8 ha, bằng 100,4% KH vụ và 101,5% so CK. Các địa phương đang tích cực chăm sóc và theo dõi kiểm tra đồng ruộng. Trong tháng thu hoạch được 959 ha.
- Lúa mùa sớm vùng cao: Nhân dân các huyện vùng cao đang triển khai làm đất, cày ải, gieo mạ. Trong tháng làm đất được 4.882 ha, lũy kế 8.879 ha, đạt 78,6% KH vụ và bằng 106,7% so CK; gieo mạ được 169,4 tấn, lũy kế 419,9 tấn; cấy được 3.398 ha, lũy kế 3.683 ha, đạt 32,6% KH và bằng 232,5% so CK.
- Cây ngô Xuân + ngô chính vụ: Đến nay làm đất và trồng được 26.779 ha (ngô Xuân 11.743 ha, ngô Chính vụ 15.036 ha), bằng 73,1% KH năm và 100,2% so CK.
- Nhu cầu giống vụ Mùa 2020: Nhu cầu giống cần khoảng 380 tấn giống lúa mùa sớm vùng cao và 554 tấn giống lúa mùa chính vụ vùng thấp. Đến nay, cơ bản đã chuẩn bị đủ giống cho sản xuất.
b. Chăn nuôi:
- Trong tháng, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã xảy tại 86 hộ trên địa bàn 45 thôn, 19 xã, thị trấn làm 371 con lợn mắc bệnh phải tiêu hủy, khối lượng 16.999 kg. Nguyên nhân ban đầu được xác định do người dân mua bán, vận chuyển lợn giống, phương tiện, dụng cụ (xe máy, lồng nhốt lợn con) nhiễm mầm bệnh từ các địa phương khác về làm phát sinh dịch bệnh. Ngoài ra, bệnh Dại chó phát sinh tại 01 hộ, thị trấn Phong Hải (huyện Bảo Thắng); nguyên nhân do mầm bệnh tồn tại trong môi trường nhiễm vào chó chưa được tiêm phòng làm phát sinh dịch bệnh. Ngay khi phát hiện, ngành Nông nghiệp phối hợp với các địa phương, khẩn trương triển khai các biện pháp phòng, chống dịch.
Công tác chăm sóc và tái đàn gia súc, gia cầm được thực hiện tốt; giám sát chặt chẽ việc tái đàn lợn trên địa bàn, đảm bảo các điều kiện an toàn sinh học. Trong tháng, các hộ chăn nuôi tái đàn được 9.055 con, lũy kế đạt 385.950 con, bằng 80,4% tổng đàn lợn trước khi có dịch. Thắt chặt công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y đảm bảo an toàn dịch bệnh và an toàn vệ sinh thực phẩm. Sản phẩm chăn nuôi đáp ứng đủ nhu cầu của nhân dân.
- Thủy sản: Sản lượng thủy sản trong tháng ước đạt 875,2 tấn, lũy kế từ đầu năm ước đạt 4.375,2 tấn ; công tác sản xuất và cung ứng giống thủy sản (cá hương, cá giống các loại) trong tháng ước đạt 2,6 triệu con, lũy kế từ đầu năm đạt 12,6 triệu con.
c) Lâm nghiệp: Tổng số cây gieo ươm: 35 triệu cây (quế, Sa mộc, mỡ, sơn tra, Keo tai tượng...); số cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn trồng vụ Xuân - Hè: khoảng 6 triệu cây. Trong tháng trồng được 1.055,3 ha, lũy kế 3.084 ha, bằng 57,12% KH, tăng 45,6% so CK.
Công tác tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ, phòng, chống cháy rừng, cảnh báo nguy cơ cháy rừng tiếp tục được tăng cường thực hiện, đặc biệt trong những ngày khô hanh kéo dài. Trong tháng 4 trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng; lũy kế từ đầu năm xảy ra 05 điểm cháy, diện tích rừng bị thiệt hại 6,514 ha rừng trồng .
Công tác kiểm tra các điểm khai thác, kinh doanh, vận chuyển, chế biến lâm sản, kiểm soát vận chuyển lâm sản, được đẩy mạnh. Trong tháng, kiểm tra phát hiện và lập hồ sơ xử lý 23 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, lũy kế 85 vụ (tăng 43 vụ so CK).
d. Phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới:
Công tác chỉ đạo điều hành Chương trình xây dựng nông thôn mới tiếp tục được triển khai tại 127/127 xã trên địa bàn toàn tỉnh; chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục có phương án triển khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ dịch bệnh Covid-19 cũng như trong trạng thái ”bình thường mới”, đặc biệt là các xã đăng ký phấn đấu về đích năm 2020; tiến hành rà soát, điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch về xây dựng nông thôn mới phù hợp với địa giới hành chính mới của các huyện, thị xã, thành phố theo Nghị quyết số 896/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Trong tháng, toàn tỉnh thi công được 62 km đường GTNT, lũy kế 185,78 km, tăng 30,7 km so với CK (trong đó: BTXM 66,8 km; cấp phối 73 km; mở mới 46 km); vận động nhân dân xây dựng 410 nhà tiêu hợp vệ sinh, lũy kế 1.975 nhà; 243 chuồng trại gia súc hợp vệ sinh, lũy kế 1.271 chuồng trại; lũy kế 13 mô hình nhà sạch vườn đẹp; huy động các các cơ quan, đơn vị, tập thể, doanh nghiệp, nhân dân tham gia tự nguyện đóng góp xây dựng nông thôn mới được 183 triệu đồng tiền mặt, lũy kế 606 triệu đồng; 14.519 ngày công lao động, lũy kế 59.936 ngày công và nhiều hiện vật khác;…
e. Tình hình thiệt hại do thiên tai: Trong tháng 5, trên địa bàn tỉnh xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như dông lốc, mưa đá, sét đánh,... ở hầu hết các địa phương, gây thiệt hại nặng về người, tài sản, hoa màu của nhân dân . Ước thiệt hại lên tới 7,2 tỷ đồng.
2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản
a. Sản xuất công nghiệp:
Tháng 5, khi dịch Covid-19 cơ bản được kiểm soát, các hoạt động sản xuất công nghiệp duy trì ổn định. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) tháng 5 tăng nhẹ so với tháng trước, ước đạt 2.846 tỷ đồng, lũy kế 12.383 tỷ đồng, bằng 34,2% KH, tăng 3,1% so với CK . Một số sản phẩm công nghiệp có sản lượng tăng so CK như: Axit Photphoric (tăng 93,1%); Xi măng (tăng 77,1%); Thức ăn gia súc DCP (tăng 17,6%); Đồng Katốt (tăng 16,3%);...
Giá trị tồn kho cuối tháng ước đạt 1.580,7 tỷ đồng (chủ yếu các sản phẩm: Quặng Apatit các loại 1.660 nghìn tấn; quặng sắt 299 nghìn tấn; NPK 36 nghìn tấn; Manhetit 44 nghìn tấn; gạch xây dựng 20 triệu viên;...).
b. Xây dựng cơ bản:
Tính đến ngày 27/5/2020:
Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2020 (bao gồm cả vốn kéo dài): Tổng vốn giao: 5.514 tỷ đồng. Giá trị giải ngân đạt 1.685 tỷ đồng, bằng 31% KH, bao gồm:
- Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2018, 2019 được phép kéo dài sang năm 2020: Tổng vốn giao: 484 tỷ đồng. Giá trị giải ngân đạt 109 tỷ đồng, bằng 24% KH.
- Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2020: Tổng vốn giao: 5.030 tỷ đồng. Giá trị giải ngân đạt 1.579 tỷ đồng, bằng 32% KH (tương đương so với CK năm 2019; tuy nhiên số tuyệt đối cao hơn CK năm 2019 khoảng gần 100 tỷ đồng). Theo Báo cáo của Bộ Tài chính, ước đến hết tháng 5/2020, tỷ lệ giải ngân XDCB của tỉnh Lào Cai đứng thứ 18/63 tỉnh thành cả nước.
3. Thương mại, dịch vụ
a. Hoạt động thương mại: Trong tháng 5, các dịch vụ lưu trú, lữ hành, nhà hàng ăn uống được phép hoạt động trở lại, thị trường cung - cầu hàng hóa đã có những tín hiệu tăng trưởng tích cực sau thời gian trầm lắng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trong tháng ước đạt 1.333 tỷ đồng, lũy kế 7.801 tỷ đồng, bằng 27,4% KH, giảm 19,7% so CK.
Hoạt động xuất nhập khẩu: Tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu tháng 5 ước đạt 271,25 triệu USD, lũy kế 1.057 triệu USD, bằng 23% KH, giảm 17,8% so với CK. Trong đó: Xuất khẩu đạt 130 triệu USD, lũy kế 492,4 triệu USD, bằng 29% KH, tăng 2,3% so CK; nhập khẩu đạt 55 triệu USD, lũy kế 206,2 triệu USD, bằng 25,8% KH, giảm 5,8% so CK; các loại hình khác (TNTX, chuyển khẩu,...) đạt 86,3 triệu USD, lũy kế 358,5 triệu USD, bằng 17,1% KH, giảm 38,8% so CK.
Công tác quản lý thị trường: Tháng 5 là “tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2020”, các đội QLTT trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã đã tập trung kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh ATTP đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh; kiểm soát giá cả hàng hóa dịch vụ trong dịp nghỉ lễ 30/4 - 01/5; tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên khâu lưu thông, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm từ động vật trái phép, chưa qua kiểm dịch, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo ATTP,... Tháng 5, lực lượng QLTT đã tiến hành kiểm tra 46 vụ vi phạm; phát hiện và xử lý 27 vụ (chiếm 58,7% tổng số vụ), với tổng giá trị xử phạt trên 300 triệu đồng.
b. Du lịch:
Thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới, tỉnh Lào Cai đã cho phép các khu, điểm du lịch, danh thắng, các điểm du lịch cộng đồng, cơ sở kinh doanh lưu trú, homestay trên địa bàn tỉnh đón khách nội địa trở lại từ ngày 28/4/2020 ; tuy nhiên hoạt động phải có kiểm soát và đảm bảo nguyên tắc về các biện pháp phòng, chống dịch. Tháng 5, lượng khách du lịch đến Lào Cai ước đạt 41.400 lượt (100% là khách nội địa), lũy kế 673.776 lượt khách, bằng 12,3% so KH (giảm khoảng 72,9% so CK). Trong đó khách quốc tế là 0 lượt, lũy kế năm đạt 100.837 lượt khách, giảm 74,8% so CK; Khách nội địa đạt 41.400 lượt khách, lũy kế năm đạt 572.939 lượt khách, giảm 72,5% so CK. Tổng thu doanh luỹ kế năm đạt 2.604 tỷ đồng, bằng 11,4% so KH, giảm 72,9% so CK.
c. Hoạt động vận tải hàng hóa, hành khách: Từ ngày 28/4/2020, tỉnh đã cho phép các xe du lịch, xe hợp đồng, xe taxi hoạt động trở lại; trong đó yêu cầu phải thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc phòng, chống dịch. Tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải do địa phương quản lý tháng 5 ước đạt 242,8 tỷ đồng, lũy kế 1.223,9 tỷ đồng, giảm 27,7% so CK.
d. Dịch vụ bưu chính, viễn thông:
Hạ tầng mạng truyền dẫn cáp quang đã kết nối và cung cấp dịch vụ đến 9/9 trung tâm huyện và 152/152 xã, phường, thị trấn, đảm bảo thông tin liên lạc, an toàn mạng lưới và an ninh thông tin phục vụ cơ quan Đảng, nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc trên địa bàn tỉnh.
4. Tài chính, tín dụng, giá cả thị trường
a. Thu, chi ngân sách:
Do ảnh hưởng chung của dịch bệnh Covid-19, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giảm, tháng 5 ước đạt 586 tỷ đồng, lũy kế 5 tháng đạt 2.365 tỷ đồng, bằng 32,1% dự toán Trung ương (DTTW), bằng 23% dự toán tỉnh giao, giảm 27,5% so CK. Tổng thu ngân sách địa phương ước đạt 7.854 tỷ đồng, bằng 59,8% DTTW, bằng 51,4% dự toán tỉnh giao, tăng 38,1% so CK.
Tổng chi ngân sách địa phương đạt 1.012 tỷ đồng, lũy kế 5.930 tỷ đồng, bằng 43,9% DTTW, bằng 37,9% dự toán tỉnh giao, tăng 13,1% so CK.
b. Hoạt động tín dụng:
Tháng 5, hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh duy trì ổn định, đảm bảo an toàn, phục vụ tốt cho phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo. Nhằm hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, tính đến ngày 27/5/2020, hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh đã hỗ trợ cho 1.412 khách hàng vay vốn bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 với dư nợ được hỗ trợ là 3.703 tỷ đồng; tiếp tục đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, nhằm góp phần hạn chế nguy cơ lây lan dịch bệnh. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tăng trưởng nguồn vốn tuy có tăng so với đầu năm, nhưng tốc độ tăng chậm so với CK năm 2019. Ước đến 31/5/2020, tổng nguồn vốn đạt 50.300 tỷ đồng, tăng 2,49% so với 31/12/2019; trong đó, nguồn vốn huy động trên địa bàn ước đạt 27.800 tỷ đồng, tăng 6% so với 31/12/2019. Tổng dư nợ ước đạt 46.000 tỷ đồng, giảm 0,76% so với 31/12/2019. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại ở ngưỡng an toàn 1,03%.
5. Thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế:
a. Thu hút dự án đầu tư:
- Thu hút dự án đầu tư trong nước: Trong tháng, cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 04 dự án với tổng vốn đăng ký là 656 tỷ đồng; lũy kế từ đầu năm đến nay, cấp mới giấy chứng nhận đầu tư cho 09 dự án với tổng mức đầu tư 1.562 tỷ đồng.
- Thu hút dự án đầu tư nước ngoài (FDI): Từ đầu năm đến nay, thực hiện cấp chứng nhận đầu tư cho 01 dự án FDI với tổng vốn đầu tư là 2,3 triệu USD . Hiện trên địa bàn tỉnh có 21 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 540,2 triệu USD.
b. Các thành phần kinh tế:
Tháng 5, thực hiện cấp mới đăng ký cho 23 doanh nghiệp với tổng vốn 185,76 tỷ đồng; lũy kế từ đầu năm đến nay: 193 doanh nghiệp đăng ký mới với tổng vốn đăng ký là 1.443,4 tỷ đồng; 02 doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động; lũy kế 28 doanh nghiệp; 21 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, lũy kế từ đầu năm 198 doanh nghiệp (tăng 50% so CK). Đến nay, tổng số doanh nghiệp còn hoạt động trên Hệ thống đăng ký doanh nghiệp Quốc gia là 5.014 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 71.574 tỷ đồng. Từ đầu năm chưa thành lập mới HTX, lũy kế đến nay trên địa bàn tỉnh có 401 HTX; 8.490 tổ hợp tác; 30.025 hộ kinh doanh với tổng vốn đăng ký ước đạt 2.620 tỷ đồng.
Dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của 1.799 doanh nghiệp, làm thiệt hại ước 16.693 tỷ đồng doanh thu. Trong đó: 764 doanh nghiệp bị thiệt hại 70% doanh thu trở lên; 300 doanh nghiệp bị thiệt hại từ 30%-70% doanh thu; 735 doanh nghiệp bị thiệt hại dưới 30% doanh thu.
II. Văn hoá, xã hội
1. Hoạt động giáo dục:
Từ ngày 04/5/2020, học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh đi học trở lại (đối với cấp THCS, THPT, Cao đẳng và Đại học) và ngày 11/5/2020 (đối với Mầm non, Tiểu học); tỷ lệ chuyên cần: THCS đạt 91,25%; THPT đạt 95,4%; GDTX đạt 85,2%. 100% đơn vị trường học thực hiện nghiêm túc nền nếp chuyên môn, triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn đón học sinh trở lại trường học sau kỳ nghỉ do dịch bệnh Covid-19. Ngoài ra, hướng dẫn kiểm tra, đánh giá học kỳ 2 các môn học cấp THCS, THPT, GDTX năm học 2019-2020; tổ chức thi chọn học sinh giỏi THCS cấp tỉnh và thi nghề phổ thông đợt 1 năm học 2019-2020; đồng thời tiếp tục triển khai đầy đủ các biện pháp phòng chống dịch Covid-19 trong tình hình mới.
2. Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao:
- Văn hóa: Hoạt động thông tin văn hóa, tuyên truyền cổ động trên địa bàn tỉnh bám sát các nhiệm vụ chính trị, phản ánh các sự kiện trọng tâm đang diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh: Các hoạt động tuyên truyền chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI hướng tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; tiếp tục tuyên truyền về đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và phòng chống dịch Covid-19 hiệu quả khi đất nước chuyển sang trạng thái “bình thường mới” trên mọi phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các hoạt động kỷ niệm 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 – 19/5/2020); kỷ niệm 66 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2020);…
- Thể thao: Tăng cường công tác huấn luyện vận động viên chuẩn bị tham gia thi đấu các giải thể thao khu vực và toàn quốc; chuẩn bị các điều kiện tổ chức giải Bóng bàn các cây vợt xuất sắc tỉnh Lào Cai; đôn đốc các hoạt động thể thao tại các CLB, các điểm tập và các trường học trên địa bàn;…
3. Y tế, dân số, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:
* Tình dình dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Lào Cai:
Đến nay, dịch bệnh Covid-19 cơ bản đã được kiểm soát; công tác phòng, chống dịch tiếp tục được các cấp, các ngành triển khai tích cực, hiệu quả.
Trong tháng 5 (tính đến hết ngày 27/5/2020):
- Nghi nhiễm: 28 trường hợp mới; lũy kế: 361 trường hợp (155 người nước ngoài, 206 người Việt Nam).
- Số mẫu xét nghiệm: 5.364 mẫu (trong đó 100% âm tính); lũy kế 7.287 mẫu.
- Quản lý các trường hợp cách ly:
+ Tổng số trường hợp cách ly: 2.538 người, lũy kế 4.397 người; số trường hợp hết thời gian cách ly 14 ngày: 4.066 người; số trường hợp chuyển cách ly từ khu cách ly về BVĐK tỉnh và BV Sản Nhi: 02 người, trốn khỏi khu cách ly: 02 người.
+ Hiện còn: 327 người đang cách ly (trong đó: BCH Quân sự tỉnh 229 người; Phân hiệu đại học Thái Nguyên 30 người; các huyện 68 người).
Công tác giám sát dịch bệnh nguy hiểm khác được tăng cường. Một số bệnh truyền nhiễm theo mùa như: Tay chân miệng, sốt xuất huyết, đau mắt đỏ, cúm mùa, quai bị, tiêu chảy, thủy đậu,… xảy ra rải rác tại các huyện, thành phố, đều được giám sát phát hiện và điều trị kịp thời.
Thực hiện tốt công tác tiêm vắc-xin định kỳ cho trẻ em: Tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin cho 1.669 trẻ dưới 1 tuổi, lũy kế 4.683 trẻ, đạt 34,4% số trẻ. Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - KHHGĐ . Tăng cường công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện kiểm tra đảm bảo ATTP tại các cơ sở có nguy cơ cao đối với dịch bệnh Covid-19 có 512/543 cơ sở đạt TCVS (đạt 94,3%). Khám chữa bệnh được duy trì tốt ở các tuyến; công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong toàn tỉnh là 54,4% .
4. Giải quyết việc làm, đào tạo nghề, an sinh xã hội:
Công tác giải quyết việc làm được duy trì thực hiện. Trong tháng 5, tạo việc làm tăng thêm cho 850 lao động, lũy kế 2.190 lao động, đạt 16,8% KH, giảm 28,5% so CK; các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh các hoạt động tư vấn, tuyển sinh và đào tạo: được 1.634 người, lũy kế 2.605 người, đạt 15,1% KH, giảm 33,8% so với CK .
Công tác an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo được quan tâm chú trọng; đặc biệt là công tác hỗ trợ cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tỉnh đã kịp thời triển khai nhiều giải pháp cấp bách hỗ trợ cho người lao động, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn trong bối cảnh tác động của dịch Covid-19; trong đó khẩn trương triển khai Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 nhằm hỗ trợ người dân khắc phục khó khăn, sớm ổn định cuộc sống, sản xuất kinh doanh. Tính đến ngày 22/5/2020, cơ bản đã thực hiện xong việc chi trả hỗ trợ cho 04 đối tượng: Người có công với Cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo và hộ cận nghèo; các đối tượng khác (quy định tại Điểm 1, 2, 3, 4, Mục 2 của Nghị quyết 42/NQ-CP) đang tiếp tục rà soát, hỗ trợ. Việc hỗ trợ thực hiện được đảm bảo nguyên tắc: Hỗ trợ đúng đối tượng, công khai, minh bạch, kịp thời, đến đối tượng thụ hưởng nhanh nhất,…
5. Hoạt động Khoa học - Công nghệ
Triển khai thực hiện tốt 30 đề tài, dự án; 13 dự án chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ của tỉnh; 05 dự án thuộc chương trình nông thôn miền núi. Đảm bảo an toàn nguồn phóng xạ đối với 49 cơ sở sử dụng thiết bị X-quang, nguồn phóng xạ, thiết bị phát tia X trên địa bàn. Đôn đốc tiến độ thực hiện 20 dự án sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh. Đôn đốc việc duy trì, áp dụng, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 đối với 193 cơ quan, đơn vị hành chính (gồm: 32 sở, ngành, chi cục; 09 UBND huyện, thành phố, thị xã; 152 UBND xã, phường, thị trấn). Hoạt động kiểm định và kiểm nghiệm đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
III. Tài nguyên và Môi trường
Trong tháng, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, bổ sung kế hoạch sử dụng đất hàng năm các huyện (Bát Xát, Bắc Hà, Văn Bàn, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa); điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 (thị xã Sa Pa, huyện Văn Bàn, Mường Khương, Bảo Thắng). Tập trung giải quyết một số khó khăn, vướng mắc trong công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố. Điều chỉnh, hoàn thiện phương án giá đất để thực hiện thu hồi đất, tái định cư và đấu giá quyền sử dụng đất cho các dự án trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã.
Công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản được chú trọng: Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định, thủ tục về đất đai, tình hình sử dụng đất và công tác quản lý sản lượng khoáng sản khai thác; tăng cường tổ chức, kiểm tra, giám sát việc khai thác cát, sỏi trên sông, suối. Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm: Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt tại các khu công nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp. Lấy và phân tích 14 mẫu nước sông Hồng, 04 mẫu nước mưa axit; kết quả: các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn quy chuẩn cho phép.
IV. Quốc phòng, an ninh và đối ngoại
1. Quốc phòng: Tiếp tục được củng cố và giữ vững, an ninh biên giới ổn định. Đường biên, mốc giới, cửa khẩu, đoàn ra, đoàn vào được quản lý chặt chẽ; thực hiện tốt công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài.
2. An ninh, trật tự an toàn xã hội: Lực lượng công an đã phối hợp chặt chẽ với các cấp các ngành tích cực, chủ động triển khai kế hoạch đảm bảo an ninh các địa bàn có tiềm ẩn phức tạp về an ninh trật tự, không để xảy ra bị động bất ngờ, không để xảy ra các vụ việc phức tạp, điểm nóng về an ninh trật tự; bảo vệ tốt nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh nông thôn, đô thị.
Tình hình an toàn giao thông:
Từ ngày 15/5/2020, lực lượng Cảnh sát giao thông trên địa bàn tỉnh đã đồng loạt tổ chức lễ ra quân tổng kiểm soát phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, tập trung vào 04 nhóm chính là: Ô tô kinh doanh vận tải hành khách, xe tải - container, ô tô con và xe mô tô. Trong tháng 5, xảy ra 09 vụ tai nạn giao thông, lũy kế 24 vụ, giảm 07 vụ (23%) so CK; làm 06 người chết, lũy kế 16 người, bằng so CK; 08 người bị thương, lũy kế 20 người, giảm 20 người (50%) so CK.
V. Cải cách hành chính, đô thị thông minh, chính quyền điện tử
Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính. Ban hành kế hoạch nhằm cải thiện và tổ chức đánh giá các chỉ số: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (năm 2019, tỉnh Lào Cai xếp thứ 25/63 tỉnh, thành cả nước, giảm 13 bậc so với năm 2018); Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); Chỉ số cải cách hành chính (Par Index); Chỉ số sẵn sàng về ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh (ICT – Index);...
Tiếp tục triển khai nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số trong các cơ quan nhà nước. Triển khai các giải pháp tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các sở, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã. Rà soát chuẩn hóa thủ tục hành chính (TTHC) các cấp, toàn tỉnh hiện nay có 2.054 TTHC (cấp tỉnh: 1.600 TTHC; cấp huyện: 307 TTHC; cấp xã: 147 TTHC); Rà soát TTHC để tiếp tục cắt giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết TTHC.
Cục Thống kê tỉnh Lào Cai