I – CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ:
1. Tăng trưởng kinh tế:
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) 6 tháng đầu năm 2013 (theo giá cố định 1994) ước đạt 8.967,58 tỷ đồng, tăng 7,7% so cùng kỳ. Trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 2.839,62 tỷ đồng, tăng 6,8% so cùng kỳ; khu vực công nghiệp, xây dựng ước đạt 3.278,75 tỷ đồng, tăng 4,9% so cùng kỳ; khu vực thương mại, dịch vụ ước đạt 2.849,21 tỷ đồng, tăng 12,0% so cùng kỳ.
2. Ngư, nông, lâm nghiệp:
2.1. Thủy sản: Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 6/2013 ước đạt 45 nghìn tấn, tăng 1,66% so tháng trước, tăng 11,83% so cùng kỳ; trong đó: tôm ước đạt 17,90 nghìn tấn, giảm 0,91% so tháng trước, tăng 9,78% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 237,27 nghìn tấn, đạt 54,67% kế hoạch, tăng 4,64% so cùng kỳ; trong đó: tôm 80,17 nghìn tấn, đạt 54,91% kế hoạch, tăng 8,32% so cùng kỳ.
2.1.1. Về nuôi trồng thủy sản: Tình hình nuôi trồng thủy sản tương đối ổn định và phát triển, người dân có nhiều tiến bộ trong việc tiếp thu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành nông nghiệp đã có nhiều chương trình hỗ trợ cho người nuôi tôm. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt thuận lợi thì hiện nay thời tiết thay đổi thường xuyên và môi trường bị ô nhiễm do ảnh hưởng xả thải từ khu vực dân cư và khu vực sản xuất công nghiệp đã tác động đến sự phát triển của tôm. Bên cạnh đó, nguồn giống cung cấp thiếu, giống kém chất lượng tiếp tục có cơ hội di nhập. Vì vậy, tình hình dịch bệnh vẫn còn xảy ra như bệnh hoại tử gan tụy, đốm trắng trên tôm công nghiệp, bệnh đỏ thân trên tôm quảng canh cải tiến,...
Trong 6 tháng đầu năm 2013 toàn tỉnh đã thả nuôi được 296.469 ha thủy sản các loại, tăng 0,11% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm 266.710 ha (chiếm 89,96% diện tích nuôi trồng toàn tỉnh), tăng 0,14% so với cùng kỳ. Diện tích nuôi tôm chủ yếu theo phương thức nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến.
Mô hình nuôi tôm công nghiệp: đang được các sở, ban, ngành quan tâm đầu tư, hướng dẫn khoa học kỹ thuật… Tuy nhiên, mô hình này đòi hỏi phải có trình độ khoa học kỹ thuật cao, nhu cầu về vốn lớn nên người nuôi tôm gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, tổng diện tích nuôi tôm công nghiệp toàn tỉnh là 5.312 ha; trong đó: TP.Cà Mau 784 ha, Thới Bình 65 ha, Trần Văn Thời 262 ha, Cái Nước 750 ha, Phú Tân 1.120 ha, Đầm Dơi 2.262 ha, Năm Căn 62 ha, Ngọc Hiển 7 ha.
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 6/2013 ước đạt 31 nghìn tấn, tăng 2,62% so tháng trước; tăng 25,10% so cùng kỳ; trong đó: tôm 16 nghìn tấn, tăng 0,07% so tháng trước, tăng 9,91% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 153,21 nghìn tấn, đạt 53,76% kế hoạch, tăng 10,40% so cùng kỳ; trong đó: tôm 71,49 nghìn tấn, đạt 54,16% kế hoạch, tăng 9,04% so cùng kỳ.
Nuôi, ươm tôm giống: kết quả 6 tháng năm 2013 post sú sản xuất tại địa phương sản xuất được 4.260 triệu con, giảm 28,83% so cùng kỳ, tôm giống di nhập 6.100 triệu con, tăng 7,02% so cùng kỳ.
2.1.2. Về khai thác thủy sản:
Sản lượng khai thác thủy sản tháng 6/2013 ước đạt 14 nghìn tấn, giảm 0,39% so tháng trước, giảm 9,44% so cùng kỳ; trong đó: tôm 1,90 nghìn tấn, giảm 8,48% so tháng trước, tăng 8,70% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 84,06 nghìn tấn, đạt 56,41% kế hoạch, giảm 4,44% so cùng kỳ; trong đó: tôm 8,68 nghìn tấn, đạt 61,97% kế hoạch, tăng 2,67% so cùng kỳ.
- Khai thác thủy sản nội địa: ngành khai thác thủy sản nội địa của tỉnh không đáng kể, khai thác chủ yếu là nghề lưới, câu, đáy sông rạch,… với số tàu, xuồng có động cơ là370 chiếc; tàu, xuồng không động cơ 385 chiếc. Tổng sản lượng khai thác nội địa là 896 tấn; trong đó: cá 597 tấn, tôm 125 tấn, thủy sản khác 174 tấn.
- Khai thác hải sản biển: số lượng tàu thuyền khai thác biển có động cơ 4.676 chiếc (với tổng công suất 365.962 CV), giảm 7,9% so cùng kỳ; trong đó tàu khai thác xa bờ 1.506 chiếc (với tổng công suất 266.628 CV), tàu khai thác gần bờ 3.170 chiếc (với tổng công suất 99.334 CV), tàu thuyền dịch vụ khai thác hải sản 125 chiếc (với công suất 29.090 CV). Số lượng tàu thuyền khai thác giảm do một số tàu khai thác biển ở huyện Năm Căn chuyển sang tàu khai thác nội địa. Ngoài ra, tàu cũ nằm bờ chờ sửa chữa và thêm vào đó hiện nay chính sách hỗ trợ dầu của Chính phủ không còn thực hiện nữa nên một số phương tiện ngừng hoạt động hoặc bán sang địa phương khác. Tổng sản lượng khai thác hải sản biển là 83.159 tấn; trong đó: cá 57.746 tấn, tôm 8.551 tấn, hải sản khác 16.862 tấn.
2.2. Nông nghiệp:
Tình hình sản xuất vụ đông xuân năm 2013:
Về diện tích: diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ đông xuân năm 2013 đạt 3.911 ha, tăng 2,44% so cùng kỳ. Trong đó: cây lương thực có hạt chiếm 1,4%; các loại cây chất bột chiếm 6,6%; cây mía chiếm 8,4%; cây lấy sợi chiếm 0,8%; cây gia vị, dược liệu hàng năm chiếm 0,2%; còn lại cây rau đậu các loại là cây trồng chủ yếu vụ đông xuân của tỉnh, chiếm tỷ trọng cao nhất 82,6% trên tổng diện tích các loại cây trồng.
Về năng suất: ngô đạt 33,64 tạ/ha, tăng 8,36% so cùng kỳ; khoai lang đạt 42,89 tạ/ha, tăng 6,79%; khoai mỳ đạt 42,34 tạ/ha, tăng 9,69%; mía đạt 474,27 tạ/ha, tăng 5,68%; rau các loại đạt 73,11 tạ/ha, tăng 13,10%; đậu các loại đạt 22,67 tạ/ha, tăng 15,52% so với cùng kỳ.
Về sản lượng: ngô đạt 185 tấn, tăng 24,16% so cùng kỳ; khoai lang ước đạt 326 tấn, tăng 35,27%; khoai mỳ đạt 597 tấn, tăng 8,15%; mía đạt 15.651 tấn, tăng 35,69%; rau các loại đạt 19.424 tấn, tăng 25,11%; đậu các loại ước đạt 1.299 tấn, giảm 22,40% so cùng kỳ.
Tình hình sản xuất cây lâu năm 6 tháng năm 2013:
- Sản lượng thu hoạch cây ăn trái: xoài ước đạt 1.050 tấn, giảm 1,41% so cùng kỳ; tương tự: chuối ước đạt 29.370 tấn, tăng 2,57%; dứa ước đạt 380 tấn, tăng 4,97%; cam ước đạt 570 tấn, tăng 4,59%; quýt ước đạt 335 tấn, tăng 4,69%; nhãn ước đạt 32 tấn, tăng 3,23%; ...
- Diện tích dừa ước đạt 7.975 ha, tăng 1,09% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 14.820 tấn, tăng 7,95%.
- Sản lượng thu hoạch cây gia vị (gừng) ước đạt 90 tấn, tăng 5,88% so cùng kỳ.
2.2.2. Chăn nuôi:tình hình chăn nuôi của tỉnh ước tính 6 tháng đầu năm 2013 (tại thời điểm 01/4/2013) như sau: Đàn trâu: 382 con, giảm 4,02% so cùng kỳ. Đàn bò: 414 con, giảm 22,62% so cùng kỳ. Đàn lợn: toàn tỉnh ước tính có 204,08 nghìn con, tăng 1,41% so cùng kỳ. Đàn gia cầm: ước tính 1.524,14 nghìn con, tăng 3,85% so cùng kỳ.
2.3. Lâm nghiệp:
Công tác phòng chống cháy rừng:tính từ đầu năm đến nay đã xảy ra 27 vụ cháy rừng, diện tích thiệt hại là 44,34 ha. Nguyên nhân xác định cháy rừng phần lớn là do dân khai thác mật ong trái phép gây ra.
Thiệt hại rừng: 6 tháng đầu năm 2013 qua tuần tra, kiểm tra lực lượng kiểm lâm đã phát hiện được 158 vụ vi phạm luật Bảo vệ và Phát triển rừng, giảm 31,3% (giảm 72 vụ) so cùng kỳ. Tình trạng dân cư trú trái phép trong khu vực rừng phòng hộ chặt phá rừng, hầm than vẫn còn xảy ra; diện tích rừng bị chặt phá, đào phá, khai thác ước tính 6 tháng đầu năm 2013 là 5 ha, giảm 3 ha so cùng kỳ; giá trị thiệt hại là 41 triệu đồng.
Khai thác gỗ và lâm sản: tổng số gỗ khai thác 6 tháng ước đạt 38.340 m3, giảm 23,32% so cùng kỳ; củi khai thác ước đạt 93.000 Ste, giảm 11,43%; tre luồng khai thác 450 ngàn cây, giảm 2,17%; trúc khai thác 640 ngàn cây, giảm 1,54%; lá dừa nước khai thác 22.500 ngàn lá, giảm 16,67%; cây lâm nghiệp khác khai thác 610 ngàn cây, giảm 1,61% so cùng kỳ.
3. Sản xuất công nghiệp: giá trị sản xuất công nghiệp (tính theo giá cố định 1994) tháng 6/2013 ước đạt 1.661,66 tỷ đồng, tăng 0,71% so tháng trước, tăng 9,62% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 8.631,50 tỷ đồng, tăng 4,98% so cùng kỳ.
Phân theo ngành công nghiệp cấp 1:
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: tháng 6/2013 ước đạt 1.256,66 tỷ đồng, tăng 0,83% so tháng trước, tăng 7,62% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 6.317,68 tỷ đồng, tăng 5,10% so cùng kỳ. Trong đó:
+ Chế biến tôm: tháng 6/2013 ước đạt 867,47 tỷ đồng, tăng 1,02% so tháng trước, tăng 6,70% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 4.004,24 tỷ đồng, giảm 11,40% so cùng kỳ.
+ Chế biến khí: tháng 6/2013 ước đạt 144,79 tỷ đồng, tăng 0,11% so tháng trước, tăng 8,94% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 848,76 tỷ đồng, tăng 5,17% so cùng kỳ.
+ Chế biến phân đạm: tháng 6/2013 ước đạt 205,38 tỷ đồng, tăng 0,06% so tháng trước, tăng 4,25% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 1.246,86 tỷ đồng, tăng 1,6 lần so cùng kỳ.
- Ngành sản xuất và phân phối điện, gas, khí đốt và nước: tháng 6/2013 ước đạt 405,01 tỷ đồng, tăng 0,34% so tháng trước, tăng 16,34% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 2.313,82 tỷ đồng, tăng 4,68% so cùng kỳ.
Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu:
- Tôm đông tháng 6/2013 ước đạt 8,18 nghìn tấn, tăng 1,02% so tháng trước, tăng 6,70% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 37,78 nghìn tấn, giảm 11,40% so cùng kỳ.
- Điện sản xuất tháng 6/2013 ước đạt 770 triệu kwh, tăng 0,21% so tháng trước, tăng 17,08% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 4.408 triệu kwh, tăng 4,68% so cùng kỳ.
- Điện thương phẩm tiêu thụ tháng 6/2013 ước đạt 76 triệu kwh, tăng 2,01% so tháng trước, tăng 11,24% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 408,98 triệu kwh, tăng 10,69% so cùng kỳ.
-Khí khô thương phẩm PM3CAAtháng 6/2013 ước đạt 176.574,31 nghìn m3, tăng 0,11% so tháng trước, tăng 8,94% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 1.035.078,78 nghìn m3, tăng 5,17% so cùng kỳ.
- Sản lượng đạm tháng 6/2013 ước đạt 62,90 nghìn tấn, tăng 0,04% so tháng trước, tăng 2,17% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 381,55 nghìn tấn, tăng 1,54 lần so cùng kỳ.
4. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động các ngành dịch vụ:
4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ và hoạt động khách sạn:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụtiêu dùng xã hộitháng 6/2013 ước đạt 3.271,45 tỷ đồng, tăng 1,25% so tháng trước, tăng 15,19% so cùng kỳ; nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 9,12% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 20.889,98 tỷ đồng, tăng 13,71% so cùng kỳ; nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 6,84% so cùng kỳ.
Lượt khách lưu trú tháng 6/2013 ước đạt 85,85 nghìn lượt khách, tăng 2,61% so tháng trước, tăng 7,52% so cùng kỳ; ngày khách phục vụ ước đạt 111,24 nghìn ngày khách, tăng 2,23% so tháng trước, tăng 4,81% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng lượt khách lưu trú ước đạt 491,05 nghìn lượt khách, tăng 18,91% so cùng kỳ; ngày khách phục vụ ước đạt 638,26 nghìn ngày khách, tăng 17,67% so cùng kỳ.
4.2. Xuất, nhập khẩu:
Xuất khẩu:kim ngạch xuất khẩu tháng 6/2013 ước đạt 75,50 triệu USD, tăng 3,46% so tháng trước, giảm 0,89% so cùng kỳ; mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng thủy sản; khối lượng hàng thủy sản xuất khẩu tháng 6/2013 ước đạt 7.099 tấn, giảm 4,78% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 381,35 triệu USD, giảm 9,83% so cùng kỳ; khối lượng hàng thủy sản xuất khẩu 6 tháng ước đạt 37.730 tấn, giảm 9,76%so cùng kỳ.Tình hình xuất khẩu vẫn còn khó khăn về nguồn nguyên liệu và rào cản thị trường như dư tạp chất Ethoxyquin trong tôm xuất sang Nhật Bản, Mỹ sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến xuất khẩu trong thời gian tới.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu trong tháng 6/2013 là: Mỹ, Nhật, Thị trường chung Châu Âu, Úc, Canada, Hồng Kông, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan.
Nhập khẩu: kim ngạch nhập khẩu tháng 6/2013 ước đạt 2,51 triệu USD, tăng 2,54% so tháng trước, giảm 31,73% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 42,23 triệu USD, tăng 40,33% so cùng kỳ. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là hỗn hợp gia vị, bột tẩm và thực phẩm chế biến.
4.3. Hoạt động giao thông vận tải và Thông tin truyền thông:
4.3.1. Hoạt động giao thông vận tải:
- Khối lượngvậnchuyển hành khách tháng 6/2013ước đạt 3.445,52 nghìn hành khách, tăng 1,73% so tháng trước, tăng 10,54% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 20.591,16 nghìn hành khách, tăng 9,50% so cùng kỳ; trong đó: đường bộ tăng 17,90%; đường sông giảm 7,93% so cùng kỳ.
- Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 6/2013đạt 69.904,09 nghìn HK.Km, tăng 1,74% so tháng trước, tăng 19,70% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 427.605,74 nghìn HK.Km, tăng 16,19% so cùng kỳ; trong đó: đường bộ tăng 22,91%; đường sông giảm 9,03% so cùng kỳ.
- Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 6/2013ước đạt57,08 nghìn tấn, tăng 1,17%so tháng trước, tăng 9,80% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 344,54 nghìn tấn, tăng 8,85% so cùng kỳ; trong đó: đường bộ tăng 15,90%; đường sông tăng 5,66% so cùng kỳ.
- Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 6/2013ước đạt12.091,24 nghìn tấn.km,tăng 1,16%so tháng trước, tăng 11,70% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng ước đạt 67.548,30 nghìn tấn.km, tăng 10,53% so cùng kỳ; trong đó: đường bộ tăng 16,88%; đường sông tăng 5,98% so cùng kỳ.
Hoạt động vận tải hành khách tháng 6/2013 tăng so tháng trước chủ yếu là do vào mùa luyện thi đại học nên nhu cầu đi lại của học sinh, sinh viên tăng; bên cạnh đó, nhu cầu đi lại, vui chơi giải trí, du lịch cũng tăng trong dịp hè. Hơn nữa, các doanh nghiệp đã không ngừng đầu tư, nâng cấp các phương tiện với chất lượng cao nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu đi lại của người dân. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của đường bộ, đường sông ngày càng thu hẹp hơn nên khối lượng vận chuyển hành khách đường sông giảm so cùng kỳ.
4.3.2. Hoạt động Thông tin truyền thông:
Hoạt động báo chí:
- Báo in, báo nói, báo hình: trong 6 tháng đầu năm 2013các cơ quan báo chí trong tỉnh tập trung tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân trên địa bàn tỉnh thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; đẩy mạnh tuyên truyền công tác lấy ý kiến đóng góp dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992, các Nghị quyết của Trung ương gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; tuyên truyền liên tục về công tác an toàn giao thông, xây dựng nông thôn mới, những mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi, ... Trong 6 tháng đầu năm 2013, các cơ quan báo in trong tỉnh đã phát hành 688.440 tờ (cuốn); trong đó: Báo Cà Mau 454.560 tờ, Báo ảnh Đất Mũi 233.880 cuốn.Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh ước thực hiện 31.168 đề tài; thời lượng phát sóng 14.757 giờ.
- Báo điện tử, Cổng thông tin điện tử, Web: trong 6 tháng năm 2013 có 9.376,22 nghìn lượt truy cập; lũy kế đến nay có trên 80 triệu lượt người truy cập.
Hoạt động Bưu chính, viễn thông:
Bưu chính và chuyển phát: trong 6 tháng đầu năm 2013, toàn tỉnh đã chuyển phát 759.794 các loại; trong đó: bưu phẩm đi trong nước 121.740 cái, báo tạp chí Trung ương 511.544 tờ/cuốn, báo tạp chí địa phương 40.548 tờ/cuốn, báo tạp chí khác 85.962 tờ/cuốn.
Về Viễn thông, internet:
- Trong 6 tháng năm 2013, số thuê bao điện thoại di động tăng 1.670 thuê bao, điện thoại cố định giảm 9.935 thuê bao. Đến thời điểm hiện nay toàn tỉnh có 1.143.062 thuê bao điện thoại; trong đó có 986.326 thuê bao di động và 156.736 thuê bao cố định.
- Số thuê bao Internet trong 6 tháng giảm 287 thuê bao (trong đó thuê bao Internet hữu tuyến giảm 317 thuê bao và thuê bao 3G tăng 30 thuê bao); lũy kế đến nay là 50.444 thuê bao; trong đó có 26.995 thuê bao ADSL, 715 thuê bao FTTH và 22.734 thuê bao 3G.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ:
1. Giá cả:
Chỉ số giá chung hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 6/2013 giảm 0,33% so tháng trước, tăng 1,88% so tháng 12 năm trước, tăng 6,07% so cùng kỳ. Bình quân 6 tháng đầu năm 2013 tăng 6,87% so cùng kỳ. Các nhóm hàng có chỉ số giá giảm so tháng trước như: hàng lương thực, thực phẩm, ăn uống ngoài gia đình; nhóm hàng đồ uống và thuốc lá; nhóm hàng nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD; nhóm hàng giao thông; các nhóm hàng còn lại như: hàng may mặc, mũ nón, giầy dép; thiết bị và đồ dùng gia đình; nhóm hàng giáo dục;… tăng nhẹ so tháng trước. Cụ thể:
- Chỉ số giá hàng lương thực giảm 0,87% so tháng trước, giảm 3,97% so tháng 12 năm trước, giảm 4,51% so cùng kỳ. Trong đó: giá gạo các loại giảm 0,98% so tháng trước, giảm 6,24% so cùng kỳ.
- Chỉ số giá hàng thực phẩm giảm 0,97% so tháng trước, tăng 3,36% so tháng 12 năm trước, tăng 2,61% so cùng kỳ. Trong đó: thịt gia súc tươi sống giảm 0,27% so tháng trước, thịt gia cầm tươi sống giảm 2,07%, giá thủy sản chế biến giảm 1,38%; rau tươi, khô và chế biến giảm 1,53%,… Tuy nhiên, có một số mặt hàng thực phẩm tăng so tháng trước như: giá trứng các loại tăng 1,85%; giá đồ gia vị tăng 1,49%; giá chè, cà phê và ca cao tăng 0,64%…
- Chỉ số giá các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm: nhóm hàng đồ uống và thuốc lá giảm 0,34% so tháng trước, tăng 1,62% so tháng 12 năm trước, tăng 4,02% so cùng kỳ; nhóm hàng may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,40% so tháng trước, tăng 6,73% so tháng 12 năm trước, tăng 12,39% so cùng kỳ; nhóm hàng nhà ở, điện nước chất đốt và VLXD giảm 0,60% so tháng trước, tăng 0,22% so tháng 12 năm trước, tăng 6,94% so cùng kỳ; nhóm hàng giáo dục tăng 0,07% so tháng trước, tăng 12,20% so cùng kỳ;…
Giá vàng bình quân trong tháng 6/2013 là 35,60 triệu đồng/1 lượng (vàng 98%), chỉ số giá vàng giảm 4,35% so tháng trước, giảm 15,46% so tháng 12 năm trước, giảm 9,94% so cùng kỳ. Giá đô la Mỹ bình quân trong tháng 6/2013 là 21.029 VN đồng/1USD, tăng 0,38% so tháng trước, tăng 0,77% so tháng 12 năm trước, tăng 0,51% so cùng kỳ.
2. Vốn đầu tư phát triển và xây dựng:
2.1. Vốn đầu tư phát triển:
Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Cà Mau 6 tháng năm 2013 ước thực hiện 3.123,27 tỷ đồng, tăng 18,02% so cùng kỳ. Trong đó: Vốn Nhà nước trên địa bàn:6 tháng năm 2013 ước thực hiện 1.276,77 tỷ đồng, tăng 7,25% so cùng kỳ. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước ước thực hiện 673,70 tỷ đồng, giảm 6,81% so cùng kỳ; trái phiếu Chính phủ ước thực hiện 453,45 tỷ đồng, tăng 27,36% so cùng kỳ. Vốn ngoài Nhà nước:6 tháng năm 2013 ước thực hiện 1.846,51 tỷ đồng, tăng 26,83% so cùng kỳ.
2.2. Xây dựng: giá trị sản xuất ngành xây dựng (theo giá thực tế) 6 tháng đầu năm 2013 ước đạt 1.914,15 tỷ đồng, tăng 5,54% so cùng kỳ. Cụ thể: Khu vực doanh nghiệp: 6 tháng ước đạt 526,65 tỷ đồng, giảm 29,53% so cùng kỳ (giảm chủ yếu ở thành phần doanh nghiệp Nhà nước Trung ương do hoạt động xây dựng trong cụm Khí - Điện - Đạm đã kết thúc). Khu vực xã/phường/thị trấn: 6 tháng ước đạt 39,99 tỷ đồng, tăng 25,55% so cùng kỳ. Khu vực hộ dân cư: 6 tháng ước đạt 1.347,51 tỷ đồng, tăng 30,25% so cùng kỳ.
3. Tài chính, tín dụng:
3.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước:
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: lũy kế từ đầu năm đến ngày 19/6/2013 đạt 1.843,23 tỷ đồng, đạt 36,86% so dự toán ngân sách năm 2013, bằng 102,30% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa là 1.565,32 tỷ đồng, đạt 33,12% so dự toán, bằng 89,50% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu là 24,36 tỷ đồng, đạt 23,20% so dự toán, bằng 59,14% so cùng kỳ.
- Chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn: tổng chi từ đầu năm đến ngày 19/6/2013 là 3.021,65 tỷ đồng, đạt 45,48% dự toán, bằng 127,73% so cùng kỳ. Trong đó: chi ngân sách tỉnh đạt 1.436,17 tỷ đồng, đạt 34,97% so dự toán, bằng 111,02% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã đạt 1.331,93 tỷ đồng, đạt 56,24% so dự toán, bằng 125,60% so cùng kỳ.
3.2. Hoạt động tín dụng:
- Tổng nguồn vốn 6 tháng năm 2013 ước đạt 30.110 tỷ đồng, tăng 19,4% so cùng kỳ. Trong đó: Nguồn vốn huy động tại địa phương ước đạt 15.250 tỷ đồng, tăng 43,6% so cùng kỳ, đạt 103% so kế hoạch. Tiền gửi tiết kiệm ước đạt 9.850 tỷ đồng, tăng 24,4% so cùng kỳ, đạt 96,6% so kế hoạch. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế ước đạt 4.750 tỷ đồng, tăng 131,7% so cùng kỳ. Huy động kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác ước đạt 650 tỷ đồng, giảm 0,3% so cùng kỳ, đạt 92,9% so kế hoạch.
- Tổng dư nợ cho vay 6 tháng năm 2013 ước đạt 25.130 tỷ đồng, tăng 16,7% so cùng kỳ, đạt 104,7% so kế hoạch. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 15.980 tỷ đồng, tăng 16,8% so cùng kỳ; dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 8.900 tỷ đồng, tăng 26% so cùng kỳ, đạt 104,7% so kế hoạch; nợ khoanh, nợ chờ xử lý 14 tỷ đồng. Trong tổng dư nợ cho vay, nợ xấu là 1.600 tỷ đồng, chiếm 6,37%/tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh, giảm 2,79% so cùng kỳ.
III. ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC KHÁC
1. Giáo dục:
Công tác giáo dục - đào tạo luôn được chính quyền các cấp quan tâm tích cực, cơ sở trường lớp không ngừng được đầu tư phát triển. Công tác giáo dục 6 tháng đầu năm 2013 tập trung chủ yếu cho việc hoàn thành toàn bộ chương trình học của năm học 2012 - 2013, thi hết năm học ở các cấp học, tổng kết bế giảng năm học, tổ chức cho các học sinh nghỉ hè. Riêng đối với học sinh ở các lớp cuối cấp III thì tổ chức thi tốt nghiệp, công tác này là công việc thường xuyên hàng năm và được thực hiện khá tốt.
Tình hình tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT và Bổ túc THPT:
Những ngày đầu tháng 6/2013 là thời gian toàn thể các em học sinh lớp 12 trên toàn quốc nói chung và tỉnh Cà Mau nói riêng bước vào kỳ thi tốt nghiệp THPT. Trong kỳ thi tốt nghiệp năm nay, toàn tỉnh Cà Mau thành lập tổng cộng 29 hội đồng coi thi tốt nghiệp THPT, trong đó có 10 hội đồng coi thi hệ Giáo dục thường xuyên (GDTX); có tổng số 301 phòng thi hệ THPT với 7.020 thí sinh dự thi và 36 phòng thi hệ GDTX với 797 thí sinh dự thi. Nhìn chung, kỳ thi đã diễn ra một cách an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo, không có thí sinh nào vi phạm quy chế thi; tuy nhiên, có 03 trường hợp được xét đặc cách tốt nghiệp do các em này có học lực và hạnh kiểm xếp loại khá, giỏi nhưng bị bệnh và đã nằm viện điều trị trong suốt thời gian diễn ra kỳ thi.
2. Chính sách xã hội, tình hình đời sống nhân dân:
Chính sách - xã hội: tính đến đầu tháng 6/2013, tỉnh đã vận động được khoảng 8.175 triệu đồng quỹ đền ơn đáp nghĩa. Công tác xây dựng, hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa, trong 6 tháng đầu năm 2013 toàn tỉnh đã xây mới được 560 căn nhà tình nghĩa, hỗ trợ xây dựng được 13 căn nhà và sửa chữa được 75 căn nhà tình nghĩa.
Công tác xóa đói giảm nghèo: thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ - CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ qui định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí; ngành Giáo dục - Đào tạo và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đang thực hiện chi trả hỗ trợ theo qui định, hỗ trợ tiền đò cho học sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ chính sách, hộ dân tộc thiểu số có điều kiện đến trường ở vùng sông nước góp phần giảm bớt gánh nặng chi tiêu việc học cho ngân quỹ gia đình, tạo điều kiện cho các em có hoàn cảnh khó khăn được cắp sách đến trường, giảm thiểu học sinh bỏ học. Bên cạnh đó, tỉnh còn có các chính sách hỗ trợ khác như: cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo; nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số; chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm; chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo; chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo; chính sách tín dụng ưu đãi;…
Tình hình giải quyết việc làm: tính đến đầu tháng 6/2013, số lượng lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp Đồng Nai, Bình Dương, Tp. Hồ Chí Minh là 18.132 lao động, giải quyết việc làm tại chỗ cho 6.360 lao động (chủ yếu thu hút lao động vào các công trường xây dựng cơ bản và xí nghiệp chế biến thủy sản), xuất khẩu lao động được 09 trường hợp.
Tình hình thiếu đói, hộ nghèo: số hộ nghèo trong toàn tỉnh là 24.095 hộ, chiếm 8,24%; số hộ cận nghèo là 13.078 hộ, chiếm tỷ lệ 4,47%.
3. Cháy nổ, môi trường:
- Số vụ cháy, nổ: trong tháng 6/2013, toàn tỉnh đã xảy ra 05 vụ cháy, nổ (trong đó: 01 vụ nổ), làm bị thương 09 người, giá trị thiệt hại ban đầu ước tính 105 triệu đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2013, trên địa bàn tỉnh xảy ra 38 vụ (trong đó: 02 vụ nổ), làm bị thương 09 người, tổng giá trị thiệt hại ước tính 1.945 triệu đồng.
- Số vụ vi phạm môi trường: trong 6 tháng năm 2013, đã kiểm tra và phát hiện 87 vụ vi phạm về môi trường; đã xử lý 01 vụ với tổng số tiền xử phạt là 15 triệu đồng.
4. Tai nạn giao thông tháng 6/2013 (từ ngày 16/5/2013 đến 15/6/2013):
Trong tháng 6/2013 (từ ngày 16/5/2013 đến 15/6/2013), trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ tai nạn giao thông, không có người chết, bị thương 04 người. Lũy kế 6 tháng năm 2013, trên địa bàn tỉnh xảy ra 22 vụ, chết 05 người, bị thương 32 người. Cụ thể:
+ Tai nạn giao thông đường bộ: trong tháng 6/2013 xảy ra 04 vụ, không có người chết, bị thương 04 người. Địa bàn xảy ra tai nạn: huyện Cái Nước 03 vụ, bị thương 03 người; huyện Đầm Dơi 01 vụ, bị thương 01 người. Lũy kế 6 tháng năm 2013, số vụ tai nạn xảy ra 19 vụ, chết 03 người, bị thương 31 người.
+ Tai nạn giao thông đường thủy: tháng 6/2013 không xảy ra tai nạn. Lũy kế 6 tháng năm 2013, xảy ra 03 vụ, chết 02 người, bị thương 01 người.
Va chạm giao thông đường bộ: xảy ra 12 vụ, bị thương 24 người, hỏng 22 mô tô. Nguyên nhân xảy ra va chạm: Phần đường 04 vụ, quá tốc độ 03 vụ, tránh vượt sai quy định 01 vụ, không quan sát 01 vụ, nguyên nhân khác 03 vụ. Đối tượng va chạm 11 xe mô tô, 01 xe ô tô. Địa bàn: Quốc lộ 1A - 02 vụ, Quốc lộ 63 - 02 vụ, nội thị 07 vụ, nông thôn 01 vụ.
5. Y tế tháng 5/2013:
5.1. Công tác phòng chống bệnh dịch:
Trong tháng 5/2013, hầu hết các bệnh truyền nhiễm đều giảm so tháng trước và so cùng kỳ; riêng bệnh tay chân miệng so với cùng kỳ tăng; cụ thể: bệnh sốt xuất huyết mắc 17 ca, giảm 5,56% so tháng trước, giảm 89,70% so cùng kỳ; bệnh sốt rét mắc 07 ca, giảm 63,16% so tháng trước, giảm 79,41% so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 191 ca, giảm 7,28% so tháng trước, tăng 76,85% so cùng kỳ.
Các bệnh về hô hấp: bệnh viêm phổi mắc 2.771 ca, tăng 1,09% so tháng trước, tăng 38,62% so cùng kỳ; nhiễm khuẩn hô hấp trên cấp TE < 5 tuổi mắc 1.359 ca, giảm 8,67% so tháng trước, giảm 21,81% so cùng kỳ; viêm phế quản mắc 3.541 ca, tăng 13,60% so tháng trước, tăng 10,59% so cùng kỳ.
5.2. Công tác phòng chống HIV/AIDS:
Trong tháng 5/2013, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện thêm 26 trường hợp nhiễm HIV mới (người có hộ khẩu tại tỉnh Cà Mau 26 trường hợp), tăng 116,67% so tháng trước, giảm 35% so cùng kỳ; cộng dồn từ đầu năm là 85 người. Bệnh nhân AIDS phát hiện 08 người, tăng 33,33% so tháng trước, tăng 60% so cùng kỳ; cộng dồn từ đầu năm 52 người. Bệnh nhân tử vong do AIDS 0 người; cộng dồn từ đầu năm 03 người.
5.3. Tự tử, ngộ độc thực phẩm, tai nạn:
Trong tháng 5/2013, số ca mắc ngộ độc thực phẩm là 09 ca (không có ca tử vong), không đổi so tháng trước, giảm 57,14% so cùng kỳ; cộng dồn từ đầu năm là 37 ca. Số trường hợp tự tử là 28 trường hợp, tăng 21,74% so tháng trước, giảm 15,15% so cùng kỳ; cộng dồn từ đầu năm là 120 trường hợp. Tai nạn lao động là 79 ca, giảm 2,47% so tháng trước, tăng 3,95% so cùng kỳ, cộng dồn từ đầu năm 378 ca.
5.4. Công tác khám chữa bệnh:
Trong tháng 5/2013, tổng số lần khám bệnh là 547.437 lần, tăng 3,71% so tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 14.527 người, giảm 5,17%; ngày điều trị nội trú 90.325 ngày, tăng 1,94%; tỷ lệ tử vong tại bệnh viện 0,33%, giảm 0,02% so tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các bệnh viện như sau: Cà Mau 119,52%; Sản - Nhi 126,69%; Điều dưỡng Phục hồi Chức năng 109,01%; Cái Nước 96,79%; Trần Văn Thời 102,52%; Đầm Dơi 100,48%; Năm Căn 81,76%; TP Cà Mau 87,52%; Thới Bình 68,66%; U Minh 96,31%; Ngọc Hiển 47,26%; Phú Tân 84,65%; các phòng khám đa khoa khu vực 103,87%; bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Minh Hải 84,26%.
IV. KẾT LUẬN:
Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2013 còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và sự cố gắng của các tầng lớp dân cư trong tỉnh nên kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được kết quả tương đối khá. Bên cạnh những mặt thuận lợi vẫn còn không ít khó khăn, hạn chế như giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến tôm, kim ngạch xuất khẩu giảm so cùng kỳ, nguyên nhân chính là do gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ hàng thủy sản xuất khẩu và nguồn cung cấp nguyên liệu không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất; một số doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn về vốn. Thời tiết diễn biến phức tạp nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ phát sinh dịch bệnh; chất lượng tôm giống chưa được kiểm soát chặt chẽ; tình hình khai thác thủy sản ở khu vực cấm, khai thác quá mức, mang tính hủy diệt cao dẫn đến nguồn lợi thủy sản ngày một cạn kiệt; ... Vì vậy, để tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng; các ngành chức năng, các đơn vị trong tỉnh cần phải triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2013.